Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 73/KH-UBND | Hà Nội, ngày 04 tháng 3 năm 2022 |
Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về Phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội về việc phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 26/6/2016 của Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội về phát triển du lịch Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo;
Căn cứ Chương trình số 04-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy Hà Nội; Kế hoạch số 227/KH-UBND ngày 11/10/2021 của UBND Thành phố thực hiện Chương trình số 04-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy Hà Nội về “Đẩy mạnh thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân giai đoạn 2021-2025”;
Căn cứ Kế hoạch số 191/KH-UBND ngày 30/9/2020 của UBND Thành phố thực hiện Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội;
UBND thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025, như sau:
1. Mục đích
- Triển khai nhiệm vụ phát triển kinh tế du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025 thực hiện Chương trình số 04-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy và Kế hoạch số 227/KH-UBND ngày 11/10/2021 của UBND Thành phố thực hiện Chương trình số 04-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy Hà Nội về “Đẩy mạnh thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân giai đoạn 2021-2025”.
- Đẩy mạnh phát triển du lịch nông thôn dựa trên cơ sở phát huy giá trị văn hóa truyền thống, môi trường cảnh quan của khu vực nông thôn Hà Nội, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, xây dựng nông thôn mới bền vững.
- Tăng cường thu hút các nguồn lực xã hội, nhất là từ khu vực tư nhân, sự tham gia tích cực từ cộng đồng địa phương cho đầu tư phát triển du lịch nông thôn tại Hà Nội để xây dựng, phát triển sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ về lĩnh vực du lịch có lợi thế đạt tiêu chuẩn, có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tạo việc làm tại chỗ, tăng thu nhập cho người lao động.
- Nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền, ý thức chấp hành pháp luật của người dân, doanh nghiệp trong việc xây dựng, phát triển kinh tế du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai thực hiện Kế hoạch phải bám sát nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, Chương trình số 04-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy Hà Nội, Kế hoạch số 227/KH-UBND ngày 11/10/2021 của UBND Thành phố và phù hợp với điều kiện thực tế để xác định các nội dung, công việc trọng tâm nhằm triển khai thực hiện một cách hiệu quả và đảm bảo tiến độ.
- Khai thác, làm nổi bật những đặc trưng riêng có về du lịch nông nghiệp, nông thôn trong định hướng phát triển du lịch Thủ đô và cả nước.
- Kế hoạch được triển khai trên cơ sở phát huy tối đa sự tham gia của người dân, cộng đồng và các thành phần kinh doanh du lịch, do cộng đồng bản địa quản lý, khai thác và hưởng lợi dưới sự hướng dẫn về chuyên môn của các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền các cấp, chuyên gia và đơn vị tư vấn; phải gắn với bảo tồn, phát huy các giá trị lịch sử văn hóa truyền thống, môi trường tự nhiên và phải dựa trên các sản phẩm du lịch (vật thể và phi vật thể) để tạo ra giá trị kinh tế gia tăng.
- Việc xây dựng Kế hoạch phải gắn với bảo đảm quốc phòng an ninh và thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh COVID-19.
1. Mục tiêu tổng quát
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng thương mại, dịch vụ; tăng tỷ trọng đóng góp của dịch vụ du lịch vào kinh tế nông thôn; thúc đẩy liên kết, xây dựng, phát triển chuỗi giá trị du lịch, nông nghiệp, nông thôn hiệu quả.
- Phát triển và đa dạng hóa kinh tế nông thôn thông qua phát triển kinh tế du lịch nông nghiệp, nông thôn với loại hình du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái, du lịch làng nghề gắn với nông - lâm - ngư nghiệp có tiềm năng, lợi thế nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn, góp phần thực hiện hai mục tiêu chính trị quan trọng là phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và đạt mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới bền vững.
- Phát triển hệ thống điểm đến, sản phẩm du lịch nông thôn đặc trưng, hấp dẫn, chất lượng, có khả năng cạnh tranh cao của Hà Nội đáp ứng nhu cầu thị trường; thúc đẩy tiêu dùng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ nông nghiệp nông thôn trong hoạt động du lịch.
2. Chỉ tiêu cụ thể đến năm 2025
- Mỗi huyện, thị xã có tiềm năng và thế mạnh về phát triển du lịch nông nghiệp nông thôn trên địa bàn Thành phố triển khai ít nhất từ 01 đến 03 sản phẩm “Dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm du lịch”. Phấn đấu có ít nhất 50% số sản phẩm này được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và công nhận OCOP đạt tiêu chuẩn từ 3 sao trở lên.
- Mỗi huyện, thị xã có tiềm năng xây dựng ít nhất 01 (một) mô hình chuỗi liên kết du lịch nông nghiệp nông thôn đặc thù có sự tham gia của các chủ thể Nông dân - Hợp tác xã - Hộ kinh doanh - Doanh nghiệp.
- Đào tạo, bồi dưỡng nghề, bồi dưỡng kiến thức du lịch cho tối thiểu 80% nhân viên làm việc trong các cơ sở dịch vụ, làng nghề phục vụ du lịch, cán bộ quản lý du lịch tại địa phương và các chủ thể hoạt động kinh doanh du lịch nông nghiệp, nông thôn.
- Tập trung xây dựng thí điểm 06 mô hình phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn; du lịch cộng đồng; làng du lịch thông minh; du lịch làng nghề theo hướng du lịch xanh, có trách nhiệm và bền vững tại các huyện Thường Tín, Đan Phượng, Thanh Trì, Mỹ Đức, Thạch Thất, thị xã Sơn Tây.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ
1. Điều tra, khảo sát đánh giá thực trạng du lịch nông nghiệp nông thôn trên địa bàn Thành phố
- Tổ chức điều tra, thu thập thông tin, số liệu về tài nguyên, thị trường du lịch nông nghiệp nông thôn Hà Nội để phân tích, đánh giá hiện trạng và định hướng phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn của Thành phố.
- Nghiên cứu xây dựng phần mềm công nghệ thông tin để thu thập, xử lý các cơ sở dữ liệu về điều tra, đánh giá hiện trạng du lịch nông nghiệp nông thôn trên địa bàn thành phố Hà Nội phục vụ công tác quy hoạch, quản lý mô hình du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với nông thôn mới.
- Nghiên cứu, xây dựng khung hướng dẫn chung phục vụ cơ quan quản lý nhà nước có cơ sở chỉ đạo thực hiện, giám sát, đánh giá quá trình thực hiện các kế hoạch hành động.
- Tiến hành rà soát, đánh giá, lựa chọn phát triển một số mô hình điểm về du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái cảnh quan nông nghiệp, du lịch ẩm thực, văn hóa lễ hội làng quê, mô hình homestay tại các làng nghề nông nghiệp về trồng trọt sạch an toàn, hữu cơ tại các vùng ngoại thành theo các nhóm: (1) Điểm đến du lịch nông nghiệp; (2) Điểm đến du lịch làng nghề, ngành nghề nông thôn; (3) Điểm đến du lịch văn hóa tâm linh.
- Đầu tư xây dựng thí điểm 06 mô hình phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn; du lịch cộng đồng; làng du lịch thông minh; du lịch làng nghề theo hướng du lịch xanh, có trách nhiệm và bền vững trong đó nghiên cứu kết hợp lồng ghép Bộ tiêu chí đánh giá điểm du lịch, khu du lịch chất lượng cao trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025.
- Phát triển kinh tế trang trại, đầu tư xây dựng một số mô hình điểm ứng dụng công nghệ cao, công nghệ xanh, sản xuất kinh doanh theo chuỗi giá trị gắn với du lịch trải nghiệm giáo dục - du lịch học đường, du lịch sinh thái; du lịch ẩm thực... Phát triển kinh tế du lịch tại các xã có làng nghề, sản phẩm làng nghề truyền thống gắn với các xã có chợ truyền thống và chợ chuyên doanh.
- Tập trung bảo tồn, khôi phục và phát huy giá trị truyền thống trong sản phẩm du lịch. Đa dạng hóa sản phẩm, chú trọng phát triển sản phẩm mới, hiện đại, có tính cạnh tranh cao, phát triển mạnh các loại hình du lịch, dịch vụ tại các làng nghề trọng điểm gắn với du lịch; chính sách khuyến khích phát triển làng nghề thành phố Hà Nội; tiếp tục hoàn chỉnh chính sách hỗ trợ đầu tư công trình xử lý môi trường, cấp nước sạch nông thôn thành phố Hà Nội; chính sách đổi mới công nghệ trong sản xuất, sơ chế chế biến sau thu hoạch.
- Tập trung đầu tư các công trình công cộng tại các khu, điểm du lịch cộng đồng, phát triển hạ tầng kỹ thuật và các dịch vụ về giao thông, điện nước, internet, biển chỉ dẫn, nhà vệ sinh, bãi đỗ xe, khu trưng bày giới thiệu sản phẩm, trung tâm thông tin và điều hành chung cho từng mô hình.
- Hỗ trợ các điểm du lịch cộng đồng xây dựng các tour, tuyến du lịch liên kết giữa các điểm, khu, cụm du lịch nông thôn nhằm bổ sung tính đa dạng cho các loại hình sản phẩm du lịch; phát triển làng nghề và nhóm sản phẩm lưu niệm - nội thất - trang trí, dần đưa các làng nghề trở thành các trung tâm bán hàng lưu niệm thủ công truyền thống đặc trưng hấp dẫn khách du lịch, kết hợp cung ứng trải nghiệm thực tế cho du khách qua việc tham gia các hoạt động sản xuất trực tiếp.
- Đẩy mạnh quá trình chuyển đổi số, xây dựng các làng du lịch nông nghiệp, nông thôn thông minh tạo sự nối kết khơi dậy sức mạnh nội sinh của cộng đồng cư dân tại chỗ và liên kết bên ngoài; Xây dựng các phần mềm phục vụ công tác quản lý và quảng bá các sản phẩm du lịch và nông nghiệp (phần mềm sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề, phần mềm quản lý sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm, xây dựng các website, chợ giao dịch điện tử...); Xây dựng mô hình Làng du lịch thông minh, số hóa Trung tâm thông tin (điểm check-in, giới thiệu, quảng bá sản phẩm, cung cấp thông tin về điểm du lịch và cung ứng dịch vụ ẩm thực...) trong liên kết với các điểm du lịch lân cận theo tour tuyến.
- Trên cơ sở các quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển du lịch nói chung và du lịch nông nghiệp, nông thôn nói riêng trên địa bàn Thành phố, cần xác định các điểm đến du lịch nông thôn hiện có, đã được đầu tư, hỗ trợ và dự kiến phát triển những điểm đến du lịch nông thôn mới; tiến hành đánh giá ưu điểm và những khó khăn, vướng mắc, hạn chế của các điểm đến để xác định nội dung hỗ trợ đảm bảo phù hợp, hiệu quả.
- Triển khai đồng bộ các giải pháp đảm bảo an toàn tại các điểm du lịch cộng đồng theo các quy định, hướng dẫn về công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19 của Thành phố.
3. Xây dựng và phát triển sản phẩm OCOP “Dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm du lịch”
- Rà soát, lựa chọn và tổ chức xây dựng sản phẩm OCOP “Dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm du lịch”; Liên kết và lồng ghép các địa điểm xây dựng sản phẩm OCOP với quy hoạch chung của địa phương, phù hợp với quy định quản lý, sử dụng đất đai.
- Hướng dẫn và hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng trong nội bộ các điểm được xác định xây dựng OCOP du lịch.
- Định hướng cho các tổ chức kinh tế, hộ gia đình nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm và trình độ chuyên nghiệp theo tiêu chí OCOP; hỗ trợ tư vấn về tên sản phẩm, nhãn hiệu và sản xuất mẫu các sản phẩm đặc trưng đã lựa chọn làm sản phẩm quà tặng lưu niệm phục vụ bán hàng OCOP và quà tặng quảng bá.
- Định kỳ đánh giá xếp hạng sản phẩm OCOP “Dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm du lịch”.
- Khảo sát hiện trạng, lựa chọn các sản phẩm du lịch nông nghiệp, nông thôn đặc thù của các địa phương và lựa chọn các chủ thể tham gia mô hình liên kết; Xác định nhu cầu của khách du lịch với các sản phẩm du lịch và khả năng đáp ứng của mô hình.
- Xây dựng chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm dịch vụ du lịch nông nghiệp, nông thôn và các hợp đồng liên kết giữa các chủ thể liên quan; Xác định đơn vị chủ trì liên kết.
- Hướng dẫn triển khai thực hiện, hỗ trợ vận hành chuỗi liên kết và nguyên tắc phân chia lợi ích giữa các chủ thể.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo chia sẻ, đánh giá và nhân rộng mô hình.
- Thực hiện các hoạt động tuyên truyền, quảng bá sản phẩm, dịch vụ du lịch nông nghiệp, nông thôn dưới nhiều hình thức trên các phương tiện thông tin đại chúng. Chú trọng đầu tư quảng bá trên kênh truyền thông kỹ thuật số (các trang web du lịch, mạng xã hội); hỗ trợ các hiệp hội, các làng nghề xây dựng và duy trì trang web, Fanpage trên mạng xã hội nhằm quảng bá thương hiệu sản phẩm trên Internet; biên soạn các ấn phẩm, băng hình, phim quảng bá về du lịch, sách hướng dẫn, giới thiệu về các khu du lịch sinh thái, bản đồ chỉ dẫn tham quan...
- Lồng ghép quảng bá, giới thiệu về các sản phẩm du lịch nông nghiệp nông thôn trong các chương trình quảng cáo về du lịch Việt Nam, du lịch Hà Nội trên các kênh truyền thông quốc tế, các tạp chí du lịch và các ấn phẩm du lịch như: Sách hướng dẫn, sách ảnh, biển chỉ dẫn du lịch,...
- Tăng cường quảng bá du lịch nông nghiệp, nông thôn tại các sự kiện, hội chợ du lịch trong nước và quốc tế; Đẩy mạnh quảng bá tại các văn phòng lữ hành, đại lý du lịch trong và ngoài nước.
- Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn cho cán bộ cơ sở; triển khai các khóa đào tạo, hướng dẫn về kỹ năng, nghiệp vụ phục vụ du lịch và định hướng kinh doanh du lịch cộng đồng cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tham gia đầu tư, phát triển du lịch tại địa phương.
- Tăng cường đào tạo cho người dân về các kiến thức và kỹ năng làm du lịch, xây dựng văn hóa du lịch chuyên nghiệp, thân thiện, an toàn, văn minh, thanh lịch.
- Tổ chức đội ngũ chuyên gia du lịch, nông nghiệp, nghệ nhân, công nhân kỹ thuật tay nghề cao tham gia hỗ trợ người dân khai thác phát triển các sản phẩm nông nghiệp, nông thôn, sản phẩm thủ công mỹ nghệ, sản phẩm OCOP phục vụ khách du lịch.
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn triển khai hoạt động du lịch nông nghiệp, du lịch làng nghề, du lịch cộng đồng; tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch và người dân cộng đồng bản địa nâng cao ý thức trách nhiệm, giữ gìn vệ sinh môi trường, có thái độ ứng xử văn minh du lịch; Phối hợp thí điểm với một số cơ sở đào tạo chuyên ngành về du lịch xây dựng giáo trình mang tính thực hành cao phù hợp với tính đặc thù của sản phẩm du lịch nông thôn Hà Nội.
- Tổ chức tham quan khảo sát học hỏi kinh nghiệm giữa các điểm du lịch trên địa bàn và các địa phương khác.
- Đề xuất hoàn thiện, bổ sung và ban hành cơ chế, chính sách, quy định trong quản lý phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn có tính đặc thù của Hà Nội; Nghiên cứu xây dựng, ban hành một số chính sách thu hút các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, doanh nghiệp đầu tư phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn như hỗ trợ đầu tư hạ tầng, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi, xúc tiến quảng bá, bảo tồn giá trị văn hóa; hỗ trợ đào tạo cho người dân nông thôn làm du lịch, cụ thể:
- Triển khai chính sách tín dụng phục vụ phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là vốn ưu tiên cho phát triển làng nghề và ngành nghề nông thôn gắn với du lịch; hỗ trợ cho các Hợp tác xã và thành viên Hợp tác xã làng nghề vay vốn từ Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã để phát triển sản xuất, kinh doanh; xem xét hỗ trợ thành lập mới các hợp tác xã trong các làng nghề.
- Hướng dẫn, tạo điều kiện giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật cho các làng nghề, cơ sở ngành nghề nông thôn gắn với du lịch.
- Tập trung đầu tư các công trình công cộng tại các khu, điểm du lịch cộng đồng, phát triển hạ tầng kỹ thuật và các dịch vụ về giao thông, điện nước, internet, biển chỉ dẫn, nhà vệ sinh, bãi đỗ xe, khu trưng bày giới thiệu sản phẩm, trung tâm thông tin...
- Hỗ trợ kinh phí lập dự án cải tạo, xử lý ô nhiễm môi trường các làng nghề; Lựa chọn một số làng nghề tiến hành hỗ trợ đầu tư cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng mới hệ thống thu gom, xử lý nước thải, chất thải tập trung; Xây dựng đồng bộ hệ thống cấp nước cho sản xuất và hệ thống xử lý nước thải tại các làng nghề theo phương châm Nhà nước và người dân cùng làm.
- Có chính sách hỗ trợ đối với các doanh nghiệp lữ hành triển khai xây dựng các sản phẩm và đưa khách du lịch đến các khu vực nông thôn.
- Khuyến khích các cơ sở đào tạo, doanh nghiệp tham gia đào tạo nguồn nhân lực du lịch khu vực nông thôn; chính sách hỗ trợ đào tạo nghề du lịch cho lao động nông thôn.
- Tập trung chỉ đạo và tổ chức quán triệt, tuyên truyền sâu rộng tới cán bộ, đảng viên và nhân dân về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của Kế hoạch cũng như đề ra nhũng giải pháp thực hiện tốt các nhiệm vụ, chủ trương, chính sách của Trung ương, Thành phố về phát triển kinh tế du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Tăng cường tuyên truyền, thông tin cho người dân về quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch khu du lịch, mô hình du lịch trên địa bàn; các quy định pháp luật về đất đai, xây dựng, bảo vệ môi trường, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự an toàn xã hội; quy tắc ứng xử văn minh du lịch; quy tắc ứng xử nơi công cộng...
- Xử lý nghiêm cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm về đất đai, xây dựng, bảo vệ môi trường trên địa bàn đặc biệt khu quy hoạch phát triển du lịch; các hành vi vi phạm pháp luật khác liên quan ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn.
Từ các nguồn kinh phí: Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; Nguồn ngân sách Thành phố theo phân cấp ngân sách hiện hành và Nguồn xã hội hóa.
1. Sở Du lịch
- Là cơ quan đầu mối, chủ trì tham mưu UBND Thành phố chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch này; phối hợp với các Sở, ban, ngành, cơ quan đơn vị, đoàn thể, UBND các quận, huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện định kỳ hàng năm và đột xuất theo chỉ đạo của UBND Thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND các quận, huyện thị xã xây dựng, hướng dẫn, hỗ trợ và tổ chức thực hiện Kế hoạch theo nhóm sản phẩm dịch vụ du lịch nông thôn, bán hàng OCOP (du lịch cộng đồng) và nhóm sản phẩm lưu niệm - nội thất - trang trí (quà tặng lưu niệm du lịch).
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tư vấn về chuyên môn, hỗ trợ về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các hộ gia đình, tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng nghề cho các đơn vị quản lý, đơn vị lữ hành và các đối tượng tham gia phát triển du lịch gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Tổ chức các hội nghị, tọa đàm xây dựng phát triển sản phẩm du lịch nông thôn giữa cơ quan quản lý với các chuyên gia trong và ngoài nước, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực du lịch, các làng nghề, hiệp hội du lịch... nhằm kịp thời triển khai các cơ chế, chính sách hỗ trợ và tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn để tạo điều kiện phát triển du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp nông thôn.
- Đẩy mạnh việc tuyên truyền, quảng bá cho sản phẩm du lịch nông nghiệp, nông thôn tại các diễn đàn, hội chợ, hoạt động xúc tiến du lịch trong và ngoài nước.
- Tham mưu, đề xuất xây dựng một số cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch gắn với làng nghề truyền thống, ngành nghề nông nghiệp, nông thôn đảm bảo triển khai có hiệu quả Kế hoạch.
- Chủ động cung cấp thông tin về các hoạt động triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch cho các Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã, các cơ quan báo chí thông tin, tuyên truyền.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Điều phối nông thôn mới Thành phố
- Chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch rà soát, đánh giá, lựa chọn sản phẩm OCOP nhóm 6 “dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm du lịch”.
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu Thành phố ban hành một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề gắn với du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Phối hợp với Sở Du lịch triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này đảm bảo chất lượng, tiến độ.
3. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao hỗ trợ các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, các cơ sở công nghiệp nông thôn phát triển mẫu mã, thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói, đăng ký nhãn hiệu sản phẩm quà tặng du lịch, hàng lưu niệm, trang trí...
- Chủ trì tổ chức các hoạt động triển lãm, cuộc thi chuyên đề, các hoạt động thiết kế sáng tạo, bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu nhằm giới thiệu thúc đẩy bảo tồn và phát huy giá trị truyền thống, tinh hoa của các mặt hàng thủ công mỹ nghệ Hà Nội.
- Phối hợp với Sở Du lịch khảo sát lựa chọn các điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP gắn với du lịch làng nghề, du lịch cộng đồng.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu UBND Thành phố trình HĐND Thành phố ưu tiên bố trí vốn đầu tư công cho ngành nông nghiệp; thực hiện các nhiệm vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan và UBND các quận, huyện, thị xã nghiên cứu, rà soát sửa đổi, bổ sung trình cấp thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách thu hút các thành phần kinh tế đầu tư cho nông nghiệp, phát triển kinh tế du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới.
5. Sở Tài chính
Phối hợp Sở Du lịch tham mưu, báo cáo UBND Thành phố bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ được UBND Thành phố giao tại Kế hoạch trên cơ sở đề xuất của các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã.
6. Sở Văn hóa và Thể thao
- Thực hiện các dự án đầu tư bảo tồn, tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa đối với các di tích do Thành phố quản lý, đã được phê duyệt trên tại các điểm du lịch cộng đồng và tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác văn hóa, quản lý các di tích lịch sử, văn hóa cấp huyện, xã.
- Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan lựa chọn các điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP gắn với du lịch làng nghề, du lịch cộng đồng; tham dự đánh giá và xếp hạng sản phẩm OCOP “Dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm du lịch”.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch hướng dẫn các Sở, ngành, quận, huyện, thị xã hỗ trợ các tổ chức kinh tế, hộ gia đình xây dựng, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu sản phẩm; hỗ trợ bảo hộ khai thác tài sản trí tuệ đối với các sản phẩm, điểm du lịch... gắn với tên địa danh trên địa bàn Thủ đô; hỗ trợ ứng dụng khoa học và công nghệ trong sản xuất kinh doanh sản phẩm/dịch vụ; tư vấn đăng ký mã số mã vạch theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hỗ trợ ứng dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất, hàng hóa lưu thông trên địa bàn và nhãn hàng hóa, mã số, mã vạch theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm xây dựng, quản lý, khai thác và phát triển thương hiệu trong lĩnh vực du lịch.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện hướng dẫn chủ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, các chủ dự án phát triển du lịch thực hiện tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định; phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc xây dựng cơ chế chính sách xã hội hóa thu hút đầu tư trong lĩnh vực xử lý môi trường khu vực nông nghiệp, nông thôn.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp Sở Du lịch và các Sở, ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn các cơ quan báo chí Thành phố, cơ quan báo chí Trung ương chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền về công tác triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch trên địa bàn Thành phố; giới thiệu các mô hình, điểm đến du lịch nông nghiệp, nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch và các cơ quan báo chí để quảng bá các sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm làng nghề chất lượng cao nhằm thu hút du khách đến tham quan và tiêu thụ sản phẩm.
10. Công an Thành phố
- Bảo đảm an ninh, trật tự tại các dự án, khu, điểm du lịch trong quá trình triển khai kế hoạch phát triển kinh tế du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới, tạo môi trường lành mạnh để từng bước khôi phục các hoạt động về du lịch, các dịch vụ liên quan góp phần phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh xã hội.
- Chủ động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh với các hành vi vi phạm trật tự an toàn xã hội và an ninh quốc gia trong quá trình triển khai các dự án du lịch nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn Thành phố.
11. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch Hà Nội
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác quảng bá, xúc tiến thương mại, du lịch cho các sản phẩm du lịch nông nghiệp nông thôn của Thành phố; quảng bá về các sản phẩm du lịch cộng đồng trên website, các trang mạng xã hội, tại các quầy thông tin du lịch đang quản lý và khai thác; phối hợp với Sở Du lịch và các đơn vị liên quan xây dựng các ấn phẩm, phim, hình ảnh quảng bá cho các sản phẩm du lịch nông nghiệp, nông thôn.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội và các tổ chức thành viên
Tăng cường tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân phối hợp các Sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã thực hiện tốt các nội dung Kế hoạch.
13. Đề nghị Hiệp hội Du lịch Hà Nội, các Hiệp hội nghề nghiệp, các đơn vị, doanh nghiệp liên quan
Chủ động phối hợp với Sở Du lịch có chương trình cụ thể triển khai kế hoạch này, đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
14. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã
- Đề xuất phát triển sản phẩm du lịch và các điểm giới thiệu, bán sản phẩm OCOP gắn với du lịch làng nghề, du lịch nông thôn trên địa bàn Thành phố theo Kế hoạch số 42/KH-UBND ngày 18/02/2021 của UBND thành phố Hà Nội.
- Thực hiện các dự án đầu tư bảo tồn, tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa đối với các di tích do quận, huyện, thị xã quản lý, đã được phê duyệt tại các điểm du lịch cộng đồng gắn với mục tiêu của Kế hoạch này.
- Bố trí lồng ghép các nguồn lực, tăng cường xã hội hóa để đa dạng kinh phí triển khai Chương trình OCOP về lĩnh vực du lịch trên địa bàn.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch triển khai các nội dung trong Kế hoạch; thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả triển khai Chương trình OCOP về lĩnh vực du lịch trên địa bàn, thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch phát triển kinh tế du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025 của UBND thành phố Hà Nội. Yêu cầu các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị có liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện. Trong quá trình triển khai, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị kịp thời phản ánh, báo cáo UBND Thành phố (qua Sở Du lịch tổng hợp) để xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC HOẠT ĐỘNG TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN GẮN VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 73/KH-UBND ngày 04 tháng 3 năm 2022 của UBND Thành phố)
STT | Nội dung | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện |
1 | - Tổ chức điều tra, thu thập thông tin, số liệu về tài nguyên, thị trường du lịch nông nghiệp nông thôn Hà Nội để phân tích, đánh giá hiện trạng và định hướng phát triển du lịch nông nghiệp nông thôn của Thành phố. - Nghiên cứu xây dựng phần mềm công nghệ thông tin để thu thập, xử lý các cơ sở dữ liệu về điều tra, đánh giá hiện trạng du lịch nông nghiệp nông thôn trên địa bàn thành phố Hà Nội phục vụ công tác quy hoạch, quản lý mô hình du lịch nông nghiệp nông thôn gắn với nông thôn mới. - Nghiên cứu, xây dựng khung hướng dẫn chung giúp cơ quan quản lý nhà nước có cơ sở chỉ đạo thực hiện, giám sát, đánh giá quá trình thực hiện các kế hoạch hành động. | Sở Du lịch | - Các Sở, ngành có liên quan; - UBND các quận, huyện, thị xã. | 2022-2023 |
2 | Xây dựng thí điểm 06 mô hình phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn; du lịch cộng đồng; làng du lịch thông minh; du lịch làng nghề theo hướng du lịch xanh, có trách nhiệm và bền vững trong đó nghiên cứu kết hợp lồng ghép Bộ tiêu chí đánh giá điểm du lịch, khu du lịch chất lượng cao trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025, gồm: (1) Mô hình Làng du lịch nông nghiệp, nông thôn Làng cổ Đường Lâm, thị xã Sơn Tây. (2) Mô hình trải nghiệm, trưng bày và giới thiệu các sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm làng nghề Hồng Vân, huyện Thường Tín. (3) Mô hình du lịch trang trại nông nghiệp huyện Đan Phượng. (4) Mô hình trang trại Vạn An xã Yên Mỹ, huyện Thanh Trì. (5) Mô hình phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với làng nghề dệt truyền thống, huyện Mỹ Đức. (6) Mô hình du lịch trang trại hữu cơ Hoa Viên, huyện Thạch Thất. | UBND các huyện, thị xã có liên quan | - Sở Du lịch; - Sở Nông nghiệp & PTNT. | 2022-2025 |
3 | Tổ chức đánh giá, lựa chọn phát triển một số mô hình điểm về du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái cảnh quan nông nghiệp, du lịch ẩm thực, văn hóa lễ hội làng quê, mô hình homestay tại các làng nghề nông nghiệp về trồng trọt sạch an toàn, hữu cơ tại các vùng ngoại thành theo các nhóm: (1) Điểm đến du lịch nông nghiệp; (2) Điểm đến du lịch làng nghề, ngành nghề nông thôn; (3) Điểm đến du lịch văn hóa tâm linh. | Sở Du lịch | - Sở Văn hóa & Thể thao; - Sở Nông nghiệp & PTNT; - UBND các quận, huyện, thị xã có điểm du lịch cộng đồng. | 2022-2023 |
4 | Phát triển kinh tế trang trại, đầu tư xây dựng một số mô hình điểm ứng dụng công nghệ cao, công nghệ xanh, sản xuất kinh doanh theo chuỗi giá trị gắn với du lịch trải nghiệm giáo dục, du lịch củng cố sức khỏe, du lịch ẩm thực... | Sở Nông nghiệp & PTNT | - UBND các quận, huyện, thị xã liên quan. | 2022-2025 |
5 | - Phát triển kinh tế du lịch tại các xã có làng nghề, sản phẩm làng nghề truyền thống gắn với các xã có chợ truyền thống và chợ chuyên doanh (xã Bát Tràng, xã Đường Lâm,...) - Nghiên cứu, hỗ trợ phát triển sản phẩm mới của các làng nghề, phố nghề theo hướng hiện đại, có tính cạnh tranh cao; tập trung phát triển các loại hình du lịch, dịch vụ tại một số làng nghề trọng điểm theo Quyết định số 14/QĐ-UBND ngày 02/01/2013 của UBND Thành phố. | Sở Công Thương | - Sở Du lịch; - Sở Nông nghiệp & PTNT; - Sở Văn hóa & Thể thao; - UBND các quận, huyện, thị xã có làng nghề. | 2022-2025 |
6 | Xây dựng các mô hình chuỗi liên kết du lịch nông nghiệp nông thôn đặc thù có sự tham gia của các chủ thể Nông dân - Hợp tác xã - Hộ kinh doanh - Doanh nghiệp: - Khảo sát hiện trạng, lựa chọn các sản phẩm du lịch nông nghiệp nông thôn đặc thù của các địa phương và lựa chọn các chủ thể tham gia mô hình liên kết. Xác định nhu cầu của khách du lịch với các sản phẩm du lịch và khả năng đáp ứng của mô hình. - Xây dựng chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm dịch vụ du lịch NNNT và các hợp đồng liên kết giữa các chủ thể liên quan. Xác định đơn vị chủ trì liên kết. - Hướng dẫn triển khai thực hiện, hỗ trợ vận hành chuỗi liên kết và nguyên tắc phân chia lợi ích giữa các chủ thể. - Tổ chức hội nghị, hội thảo chia sẻ, đánh giá và nhân rộng mô hình. | Sở Nông nghiệp & PTNT | - UBND các quận, huyện, thị xã. | 2022-2025 |
7 | Đầu tư xây dựng các công trình công cộng tại các khu, điểm du lịch cộng đồng, phát triển hạ tầng kỹ thuật và các dịch vụ về giao thông, điện nước, rác thải, internet, biển chỉ dẫn, nhà vệ sinh, bãi đỗ xe, khu trưng bày giới thiệu sản phẩm, trung tâm thông tin và điều hành chung cho từng mô hình. | UBND các quận, huyện, thị xã có điểm du lịch | - Sở Du lịch; - Sở Văn hóa & Thể thao; - Sở Quy hoạch Kiến trúc. | 2022-2025 |
8 | Hỗ trợ các điểm du lịch cộng đồng xây dựng các tour, tuyến du lịch liên kết giữa các điểm, khu, cụm du lịch nông thôn; phát triển làng nghề và nhóm sản phẩm lưu niệm - nội thất - trang trí phục vụ du lịch. | Sở Du lịch | - Sở Công Thương; - Sở Nông nghiệp & PTNT; - UBND các quận, huyện, thị xã có điểm du lịch, làng nghề. | 2022-2025 |
9 | Định hướng cho các tổ chức kinh tế, hộ gia đình nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm và trình độ chuyên nghiệp theo tiêu chí OCOP; hỗ trợ tư vấn về tên sản phẩm, nhãn hiệu và sản xuất mẫu các sản phẩm đặc trưng đã lựa chọn làm sản phẩm quà tặng lưu niệm phục vụ bán hàng OCOP và quà tặng quảng bá. | Sở Nông nghiệp & PTNT | - Sở Công Thương; - Sở Du lịch; - Sở Khoa học & Công nghệ; - UBND các quận, huyện, thị xã có điểm du lịch, làng nghề. | 2022-2025 |
10 | - Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin phục vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề: phần mềm quản lý sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm, xây dựng website, chợ giao dịch điện tử... - Xây dựng mô hình Làng du lịch thông minh, số hóa Trung tâm thông tin (điểm checkin, giới thiệu, quảng bá sản phẩm, cung cấp thông tin về điểm du lịch và cung ứng dịch vụ ẩm thực...) trong liên kết với các điểm du lịch lân cận theo tour tuyến. | UBND các quận, huyện, thị xã có liên quan | - Sở Thông tin & Truyền thông; - Sở Du lịch. - Sở Công Thương; - Sở Nông nghiệp & PTNT. | 2022-2025 |
11 | Đánh giá các điểm du lịch để lựa chọn hỗ trợ bảo hộ tài sản trí tuệ; Hỗ trợ bảo hộ, quản lý và phát triển các sản phẩm và điểm du lịch gắn với tên địa danh của Thủ đô. | Sở Khoa học & Công nghệ | - Sở Du lịch; - Sở Nông nghiệp & PTNT; - UBND các quận, huyện, thị xã có điểm du lịch. | 2022-2023 |
Xây dựng và phát triển sản phẩm OCOP “Dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm du lịch” | ||||
12 | - Rà soát, lựa chọn và tổ chức xây dựng sản phẩm OCOP nhóm 6 “Dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm du lịch”. Liên kết và lồng ghép các địa điểm xây dựng sản phẩm OCOP với quy hoạch chung của địa phương, phù hợp với quy định quản lý, sử dụng đất đai. - Hướng dẫn và hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng trong nội bộ các điểm được xác định xây dựng OCOP du lịch. - Định hướng cho các tổ chức kinh tế, hộ gia đình nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm và trình độ chuyên nghiệp theo tiêu chí OCOP; hỗ trợ tư vấn về tên sản phẩm, thương hiệu và sản xuất mẫu các sản phẩm đặc trưng đã lựa chọn làm sản phẩm quà tặng lưu niệm phục vụ bán hàng OCOP và quà tặng quảng bá. | Sở Công Thương | - Sở Du lịch; - Sở Nông nghiệp & PTNT; - UBND các quận, huyện, thị xã có điểm du lịch, làng nghề; - Các chủ thể có sản phẩm tham gia Chương trình OCOP liên quan đến du lịch. | 2022-2025 |
13 | Định kỳ đánh giá xếp hạng sản phẩm OCOP “Dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm du lịch”, gồm: - Bước 1: Thu thập thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và các chương trình, chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng nông thôn của Trung ương, địa phương liên quan đến Chương trình. - Bước 2: Tổ chức khảo sát đánh giá thực trạng sản phẩm, dịch vụ, hàng hóa chủ lực, có lợi thế của các chủ thể kinh tế, các làng du lịch cộng đồng tại cấp quận, huyện, thị xã. - Bước 3: Tổ chức lựa chọn các làng làm du lịch cộng đồng (Community Based Tourism, viết tắt là CBT), các sản phẩm quà tặng lưu niệm - nội thất - trang trí thuộc lĩnh vực du lịch có tiềm năng tham gia Chương trình OCOP. - Bước 4: Đánh giá, xếp loại sản phẩm, dịch vụ (theo Bộ tiêu chí, quy trình đánh giá, xếp hạng sản phẩm OCOP). | Sở Nông nghiệp & PTNT | - Sở Công Thương; - Sở Du lịch; - UBND các quận, huyện, thị xã có điểm du lịch, làng nghề; - Các chủ thể có sản phẩm tham gia Chương trình OCOP liên quan đến du lịch. | 2022-2025 |
14 | Rà soát, chuẩn hóa các bài thuyết minh các điểm tham quan du lịch nông nghiệp nông thôn | Sở Du lịch | - UBND các quận, huyện, thị xã có điểm du lịch. | 2022-2023 |
15 | Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, quảng bá sản phẩm, dịch vụ du lịch nông thôn trên các kênh truyền thông trong nước và quốc tế, các phương tiện thông tin đại chúng, bao gồm các kênh truyền thông kỹ thuật số (các Website du lịch, mạng xã hội, Fanpage,...); biên soạn các ấn phẩm, băng hình, phim quảng bá về du lịch; các sách hướng dẫn, giới thiệu về các khu du lịch sinh thái, các sản phẩm du lịch làng nghề độc đáo của Hà Nội; bản đồ chỉ dẫn tham quan; số hóa các điểm đến du lịch nông nghiệp nông thôn trong hệ thống giới thiệu chung bằng giao diện ảnh 360, 3D, FLYCAM... | Sở Du lịch | - Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch Hà Nội. - UBND các quận, huyện, thị xã có điểm du lịch. | 2022-2025 |
16 | Tổ chức các sự kiện, hội chợ du lịch trong nước và quốc tế nhằm quảng bá du lịch nông nghiệp Hà Nội; đẩy mạnh quảng bá tại các văn phòng lữ hành, đại lý du lịch trong và ngoài nước. | Sở Du lịch | - Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch Hà Nội. | 2022-2025 |
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch tại các điểm du lịch cộng đồng | ||||
17 | Tổ chức các lớp tập huấn đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý du lịch tại cơ sở; các khóa đào tạo hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ du lịch và định hướng đầu tư, kinh doanh du lịch cộng đồng cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đầu tư phát triển du lịch tại địa phương, gắn với đào tạo nghề. | Sở Du lịch | - Các Trường Đại học, cơ sở đào tạo nghiệp vụ du lịch; - UBND các quận, huyện, thị xã có điểm du lịch cộng đồng. | 2022-2025 |
18 | Tổ chức đội ngũ chuyên gia du lịch, nông nghiệp, nghệ nhân, công nhân kỹ thuật tay nghề bậc cao tham gia hỗ trợ các hộ dân khai thác phát triển các sản phẩm nông nghiệp, nông thôn, sản phẩm thủ công mỹ nghệ, sản phẩm OCOP phục vụ du lịch. | Sở Nông nghiệp & PTNT | - Sở Du lịch; - UBND các quận, huyện, thị xã có điểm du lịch, làng nghề. | 2022-2025 |
19 | - Xây dựng tài liệu hướng dẫn triển khai hoạt động du lịch nông nghiệp, du lịch làng nghề, du lịch cộng đồng; tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch và người dân cộng đồng bản địa nâng cao ý thức trách nhiệm, giữ gìn vệ sinh môi trường, có thái độ ứng xử văn minh du lịch; Phối hợp thí điểm với một số cơ sở đào tạo chuyên ngành về du lịch xây dựng giáo trình mang tính thực hành cao phù hợp với tính đặc thù của sản phẩm du lịch nông thôn Hà Nội. - Tổ chức tham quan, khảo sát học hỏi kinh nghiệm giữa các điểm du lịch trên địa bàn và các địa phương khác. | Sở Du lịch | - UBND các quận, huyện, thị xã có điểm du lịch cộng đồng. | 2022-2025 |
20 | Xây dựng và triển khai Quyết định ban hành một số chính sách phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội. | Sở Nông nghiệp & PTNT | - Sở Công Thương; - Sở Du lịch; - Các cơ quan, đơn vị có liên quan. | 2022 |
KINH PHÍ DỰ KIẾN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 73/KH-UBND ngày 04 tháng 03 năm 2022 của UBND thành phố Hà Nội)
Đơn vị tính: triệu đồng
TT | Diễn giải nội dung | ĐVT | Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | Nguồn vốn | ||||
|
|
| SL | Thành tiền | SL | Thành tiền | SL | Thành tiền | SL | Thành tiền |
|
| TỔNG CỘNG |
|
| 6,295 |
| 2,800 |
| 1,900 |
| 1,900 |
|
I | Điều tra khảo sát, thu thập thông tin đánh giá tài nguyên, thị trường và định hướng phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn Hà Nội; Xây dựng phần mềm công nghệ thông tin quản lý quy hoạch và mô hình du lịch nông nghiệp, nông thôn; Xây dựng khung hướng dẫn quản lý giám sát điều hành | Đợt | 1 | 3,020 |
|
|
|
|
|
| Nguồn ngân sách Thành phố |
II | Xây dựng thí điểm 06 mô hình phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn; du lịch cộng đồng; làng du lịch thông minh; du lịch làng nghề theo hướng du lịch xanh, có trách nhiệm và bền vững | Mô hình | 2 | 1,800 | 2 | 1,800 | 1 | 900 | 1 | 900 | Nguồn ngân sách Thành phố; Nguồn xã hội hoá |
III | Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch tại các điểm du lịch cộng đồng gắn với làng nghề truyền thống, ngành nghề nông nghiệp, nông thôn | Lớp | 5 | 500 | 10 | 1,000 | 10 | 1,000 | 10 | 1,000 | Nguồn ngân sách Thành phố |
IV | Xây dựng và triển khai chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch gắn với làng nghề truyền thống, ngành nghề nông nghiệp, nông thôn | Đợt | 1 | 975 |
|
|
|
|
|
| Nguồn ngân sách Thành phố |
- 1Kế hoạch 08/KH-UBND thực hiện Đề án phát triển nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai, năm 2022
- 2Quyết định 774/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án Phát triển du lịch nông nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 3Nghị quyết 82/NQ-HĐND năm 2021 về thống nhất chủ trương thực hiện thí điểm khai thác dịch vụ du lịch kết hợp phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
- 4Chỉ thị 04/CT-UBND về tăng cường vai trò, trách nhiệm của các đơn vị, địa phương trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2022 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 5Kế hoạch 53/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai, năm 2022
- 6Kế hoạch 1363/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 7Quyết định 1053/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch triển khai Đề án Phát triển du lịch sinh thái nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới tỉnh Đắk Lắk đến năm 2025, định hướng đến năm 2035
- 8Kế hoạch 346/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình Phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 9Kế hoạch 3790/KH-UBND năm 2022 triển khai Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 tại Bình Thuận
- 10Kế hoạch 211/KH-UBND năm 2023 triển khai giải pháp về phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 11Quyết định 589/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển làng nghề hoa, cây cảnh gắn với du lịch nông nghiệp tỉnh Hưng Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 1Quyết định 14/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển nghề, làng nghề Thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 2Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2017 về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Kế hoạch 42/KH-UBND về Phát triển các điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP gắn với du lịch làng nghề, du lịch nông thôn trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2021
- 4Nghị quyết 25/2021/QH15 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 5Kế hoạch 227/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình 04-CTr/TU về “Đẩy mạnh thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân giai đoạn 2021-2025” do thành phố Hà Nội ban hành
- 6Kế hoạch 08/KH-UBND thực hiện Đề án phát triển nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai, năm 2022
- 7Quyết định 774/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án Phát triển du lịch nông nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 8Nghị quyết 82/NQ-HĐND năm 2021 về thống nhất chủ trương thực hiện thí điểm khai thác dịch vụ du lịch kết hợp phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
- 9Chỉ thị 04/CT-UBND về tăng cường vai trò, trách nhiệm của các đơn vị, địa phương trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2022 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 10Kế hoạch 53/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai, năm 2022
- 11Kế hoạch 1363/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 12Quyết định 1053/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch triển khai Đề án Phát triển du lịch sinh thái nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới tỉnh Đắk Lắk đến năm 2025, định hướng đến năm 2035
- 13Kế hoạch 346/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình Phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 14Kế hoạch 3790/KH-UBND năm 2022 triển khai Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 tại Bình Thuận
- 15Kế hoạch 211/KH-UBND năm 2023 triển khai giải pháp về phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 16Quyết định 589/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển làng nghề hoa, cây cảnh gắn với du lịch nông nghiệp tỉnh Hưng Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
Kế hoạch 73/KH-UBND năm 2022 về phát triển kinh tế du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025
- Số hiệu: 73/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 04/03/2022
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Mạnh Quyền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra