Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 14/QĐ-UBND

Hà Nội, ngày 02 tháng 01 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGHỀ, LÀNG NGHỀ THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 7 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, Nghị định 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ;

Căn cứ Quyết định số 222/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Quyết định số 1081/QĐ-TTg ngày 6 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng thủ đô đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Quyết định số 55/2008/QĐ-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ Công Thương về việc ban hành quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phát triển lĩnh vực công nghiệp;

Căn cứ Quyết định số 2261/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2012 của UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp Thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Xét Tờ trình số 1673/TTr-SCT ngày 07 tháng 6 năm 2012 của Sở Công Thương về việc đề nghị phê duyệt Quy hoạch phát triển nghề, làng nghề Thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 964/BC-KH&ĐT ngày 24 tháng 10 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển nghề, làng nghề Thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:

I. Quan điểm phát triển:

Phát triển nghề, làng nghề phù hợp với Chiến lược và Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô, gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ngoại thành theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, gắn kết với phát triển làng nghề chung cả nước.

Phát huy sự tham gia của cộng đồng có sự hỗ trợ của Nhà nước và các tổ chức quốc tế, góp phần tạo việc làm tại chỗ để tăng thu nhập, để xóa đói giảm nghèo ở khu vực nông thôn theo phương châm “ly nông bất ly hương”, gắn với quá trình xây dựng nông thôn mới.

Phát triển làng nghề song song với khôi phục, phát triển ngành nghề truyền thống, ổn định thị trường tiêu thụ, bảo đảm an toàn về môi trường sinh thái.

Phát triển nghề, làng nghề cần gắn với phát triển du lịch, tạo thành các tua du lịch hấp dẫn... Khuyến khích tạo điều kiện thu hút khách quốc tế đến với làng nghề, sử dụng sản phẩm và dịch vụ của làng nghề.

II. Mục tiêu:

1. Mục tiêu chung:

- Phát triển nghề, làng nghề nhằm bảo tồn các giá trị truyền thống; đồng thời phát triển các làng có nghề mới; Rà soát phân loại các nghề, làng nghề cần duy trì, bảo tồn hoặc chuyển nghề khác. - Phát triển các sản phẩm thủ công thể mạnh, gắn sản xuất làng nghề với các hoạt động du lịch, văn hóa, lễ hội.

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của khu vực làng nghề theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp - thương mại, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp.

- Phát triển lực lượng lao động có tay nghề và trình độ chuyên môn kỹ thuật cao. Tạo việc làm ổn định, tăng thu nhập cho người lao động. Hình thành đội ngũ doanh nhân có trình độ quản lý, trình độ tổ chức kinh doanh, tiếp thị sản phẩm, tạo mẫu mã sản phẩm tại các làng nghề.

- Phát triển các sản phẩm của làng nghề truyền thống đang có thị trường tiềm năng, gắn với khôi phục văn hóa truyền thống của làng nghề.

2. Mục tiêu cụ thể:

- Năm 2015 tỷ trọng sản xuất nghề, làng nghề của thành phố Hà Nội đạt 8,4%, đến năm 2020 chiếm 8,5% và đến năm 2030 chiếm 8,9% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của Thành phố.

- Năm 2030 Thành phố có 1.500 làng có nghề chiếm khoảng 65,33% so với tổng số làng ở ngoại thành thành phố.

- Bảo tồn và khôi phục 21 làng. Giai đoạn 2011 - 2015: 10 làng; giai đoạn 2016-2020: 11 làng.

- Phát triển làng nghề kết hợp với du lịch 17 làng. Giai đoạn 2011 - 2020: 10 làng; giai đoạn 2021 - 2030: 7 làng.

- Hạn chế phát triển hoặc chuyển hướng nghề mới, hoặc di dời vào cụm công nghiệp làng nghề 14 làng. Giai đoạn 2011 - 2015: 2 làng; giai đoạn 2016 - 2020: 6 làng; giai đoạn 2021 - 2030: 6 làng.

- Xử lý ô nhiễm môi trường 80 làng. Giai đoạn 2011 - 2015: 30 làng; giai đoạn 2016 - 2020: 30 làng; giai đoạn 2021 - 2030: 20 làng.

- Nâng cấp cơ sở hạ tầng 70 làng: giai đoạn 2011 - 2015: 25 làng; giai đoạn 2016 - 2020: 25 làng; giai đoạn 2021 - 2030: 20 làng.

- Tạo việc làm ổn định cho khoảng 800 ngàn đến 1 triệu lao động nông thôn, trong đó tạo việc làm mới cho khoảng 200 nghìn lao động.

- Phấn đấu thu nhập bình quân đầu người từ ngành nghề đạt 25 - 30 triệu đồng/năm vào năm 2015 và đạt 35 - 40 triệu đồng/năm vào năm 2020, 50 - 60 triệu đồng/năm vào năm 2030.

III. Quy hoạch các ngành nghề, làng nghề:

1. Phát triển các nghề, làng nghề có giá trị truyền thống:

a. Ngành thủ công mỹ nghệ:

- Bảo tồn, khôi phục, phát triển các nghề truyền thống, xây dựng làng nghề gắn với du lịch, chú trọng đến đào tạo nghề, tìm kiếm vật liệu thay thế, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm, xây dựng trung tâm thương mại tại làng nghề, hỗ trợ các cơ sở tham gia các hội chợ, trưng bày sản phẩm. Hình thành các doanh nghiệp thương mại tại các làng nghề.

- Đầu tư xử lý ô nhiễm môi trường, ưu tiên xử lý ô nhiễm môi trường cho các làng nghề truyền thống mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao.

- Hoàn chỉnh các cụm sản xuất tiểu thủ công nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu mặt bằng phục vụ cho sản xuất kinh doanh nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

- Giá trị sản xuất năm 2015 đạt 1.850 tỷ đồng, năm 2020 đạt 4.634 tỷ đồng và năm 2030 là 29.183 tỷ đồng. Tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011 - 2015 là 18,4%/năm, 2016 - 2020 là 20,2%/năm và 2021 - 2030 là 20,2%/năm.

b. Ngành nghề chế biến lâm sản:

- Xây dựng thương hiệu cho các làng nghề Hà Nội về chế biến sản phẩm lâm sản. Xây dựng các trung tâm thương mại ở các làng nghề truyền thống.

- Hình thành các cụm sản xuất tiểu thủ công nghiệp chế biến các sản phẩm lâm sản. Khuyến khích, hỗ trợ di dời các doanh nghiệp, các hộ sản xuất lớn trong các làng nghề thuộc ngành nghề chế biến lâm sản vào các cụm công nghiệp làng nghề. Hoàn chỉnh một số cụm công nghiệp làng nghề đang triển khai xây dựng

- Xây dựng chương trình du lịch làng nghề gắn với các tua du lịch

- Giá trị sản xuất năm 2015 đạt 6.485 tỷ đồng, năm 2020 là 17.310 tỷ đồng và năm 2030 là 89.592 tỷ đồng. Tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011 - 2015 là 19,2%/năm, 2016 - 2020 là 21,7%/năm và 2021 - 2030 là 17,9%/năm.

c. Ngành nghề dệt lụa:

- Bảo tồn các giá trị truyền thống của làng nghề, sử dụng các loại nguyên liệu tự nhiên, khôi phục các mẫu hoa văn và các kỹ thuật đang có nguy cơ thất truyền, hoàn thiện và nâng cao kỹ thuật sản xuất, chất lượng sản phẩm kết hợp phát triển các tua du lịch.

- Giá trị sản xuất đến năm 2015 là 326 tỷ đồng, năm 2020 là 824 tỷ đồng và năm 2030 là 4.520 tỷ đồng. Tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011 - 2015 là 16%/năm, 2016 - 2020 là 20,4%/năm và 2021 - 2030 là 18,6%/năm.

d. Ngành nghề thêu, ren:

- Đa dạng hóa, thương mại hóa sản phẩm, mở rộng sản xuất, xây dựng làng nghề kết hợp với du lịch. Chú trọng công tác đào tạo nghề. Khôi phục nghề ren ở Hạ Mỗ - Đan Phượng; Bình Đà - Thanh Oai.

- Giá trị sản xuất đến năm 2015 là 992 tỷ đồng, năm 2020 là 2.435 tỷ đồng và năm 2030 là 12.425 tỷ đồng. Tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011 - 2015 là 18,2%/năm, 2016 - 2020 là 19,7%/năm và 2021 - 2030 là 17,7%/năm.

đ. Ngành nghề gốm sứ:

- Bảo tồn, khôi phục và phát triển giá trị truyền thống trong sản phẩm gốm sứ. Đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra các sản phẩm có tính cạnh tranh mạnh trên thị trường, chú trọng phát triển sản phẩm mới, hiện đại, đẩy mạnh xuất khẩu. Quy hoạch, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn nguyên liệu. Phát triển mạnh du lịch, dịch vụ tại làng nghề. Hoàn chỉnh các cụm sản xuất tiểu thủ công nghiệp.

- Giảm số lò đốt than, xây dựng lò đốt bằng dầu và gas. Sản lượng sản phẩm gốm sứ hàng năm tăng từ 20 - 22%.

- Giá trị sản xuất đến năm 2015 là 1.317 tỷ đồng, năm 2020 là 2.566 tỷ đồng và năm 2030 là 9.323 tỷ đồng. Tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011 - 2015 là 10%/năm, 2016 - 2020 là 14,3%/năm và 2021 - 2030 là 13,8%/năm.

e. Ngành nghề da, giầy, khâu bóng:

- Xây dựng thương hiệu sản phẩm, đa dạng chủng loại sản phẩm và tiến tới xuất khẩu vào năm 2015. Đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ, tạo việc làm cho người lao động ở vùng lân cận. Bảo vệ môi trường trong công đoạn thuộc da.

- Giá trị sản xuất đến năm 2015 là 816 tỷ đồng, năm 2020 là 2.130 tỷ đồng và năm 2030 là 14.510 tỷ đồng. Tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011 - 2015 là 18,1%/năm, 2016 - 2020 là 21,2%/năm và 2021 - 2030 là 21,2%/năm.

2. Phát triển các ngành nghề theo hướng tham gia sản xuất các sản phẩm phụ trợ phục vụ cho sản xuất công nghiệp:

a. Ngành nghề dệt may:

- Phát triển nghề dệt may tham gia sản xuất các sản phẩm phụ trợ cho may xuất khẩu như khuy, mex, vải lót... Triển khai công tác xử lý ô nhiêm môi trường.

- Giá trị sản xuất đến năm 2015 là 1.750 tỷ đồng, năm 2020 là 3.428 tỷ đồng và năm 2030 là 13.725 tỷ đồng.

- Tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011 - 2015 là 12%/năm, 2016 - 2020 là 14,4%/năm và 2021 - 2030 là 14,9%/năm.

b. Ngành nghề cơ kim khí, điện, rèn dao kéo:

- Định hướng để tham gia vào sản xuất các sản phẩm phụ trợ. Tập trung vào phát triển các sản phẩm đơn lẻ dùng trong gia dụng, nội thất. Đổi mới công nghệ, cải tiến mẫu mã để thích ứng với nhu cầu         thị trường và giảm thiểu ô nhiễm. Tăng cường quản lý môi trường, triển khai những dự án xử lý ô nhiễm môi trường và hỗ trợ di dời những cơ cở gây ô nhiễm ra cụm CN làng nghề.

- Giá trị sản xuất đến năm 2015 là 1.500 tỷ đồng, năm 2020 là 3.824 tỷ đồng và năm 2030 là 14.322 tỷ đồng.

- Tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011   - 2015 là 20,4%/năm, 2016 - 2020 là 20,6%/năm và 2021 - 2030 là 14,1%/năm.

3. Phát triển một số ngành nghề khác:

- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân có điều kiện về vốn, đất đai, kiến thức và kinh nghiệm đầu tư gây trồng và kinh doanh sinh vật cảnh. Phát triển nghề bảo quản và chế biến rau quả ở các khu vực ven đô thị ở các huyện, thị và các vùng chuyên canh rau an toàn. Phát triển các nghề chế biến thuốc nam, đông dược phục vụ nhu cầu nội địa và xuất khẩu.

- Giá trị sản xuất đến năm 2015 là 1.155 tỷ đồng, năm 2020 là 2.955 tỷ đồng và năm 2030 là 12.410 tỷ đồng. Tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011 - 2015 là 20%/năm, 2016 - 2020 là 20,7%/năm và 2021 - 2030 là 15,4%/năm.

4. Phát triển một số ngành nghề mới:

- Ưu tiên phát triển các nghề bảo quản, chế biến rau quả ở các khu vực ven đô thị và các vùng chuyên canh rau an toàn, nghề chế biến thuốc nam, đông dược. Xây dựng dự án khôi phục nghề cũ; Tổ chức nhân cấy nghề, lựa chọn các hộ có đủ điều kiện để thành lập các cơ sở sản xuất mới tại địa phương.

- Đến năm 2030 Thành phố có gần 1.500 làng có nghề chiếm 65,3% so với tổng số làng ở ngoại thành thành phố .

IV. Giải pháp thực hiện:

1. Giải pháp về vốn

Dự kiến vốn cho các dự án ưu tiên đầu tư theo quy hoạch là: 8.525 tỷ đồng (Giai đoạn 2010 - 2020: 3.890 tỷ đồng, giai đoạn 2021 - 2030: 4.635 tỷ đồng)

- Xây dựng cơ chế huy động mọi nguồn vốn của các tổ chức xã hội, hội nghề nghiệp và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất nông thôn...

- Hoàn thiện cơ chế để các doanh nghiệp làng nghề, hộ sản xuất... tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng.

- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các làng nghề.

- Tăng cường hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho hoạt động xúc tiến thương mại, đào tạo, đổi mới ứng dụng khoa học công nghệ vào phát triển sản xuất, cải tạo và xử lý môi trường tại các làng nghề.

- Xây dựng cơ chế nhằm khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài, của tổ chức phi Chính phủ đầu tư vào lĩnh vực phát triển liên quan đến làng nghề.

2. Giải pháp về thị trường tiêu thụ:

a. Đối với thị trường trong nước:

- Gắn kết các làng nghề với hệ thống siêu thị, chợ, trung tâm thương mại để dựa sản phẩm vào phân phối và kết hợp với chương trình đưa hàng về nông thôn.

- Hình thành mối liên kết với các doanh nghiệp giúp các làng nghề trở thành vệ tinh cho các doanh nghiệp.

- Tổ chức và hỗ trợ các làng nghề tham gia các hội chợ triển lãm chuyên ngành, trưng bày giới thiệu sản phẩm.

- Nâng cấp phòng giới thiệu sản phẩm làng nghề Hà Nội hiện có thành Trung tâm giới thiệu sản phẩm làng nghề Hà Nội; Tiếp tục triển khai xây dựng 04 Trung tâm giới thiệu sản phẩm làng nghề truyền thống với khách hàng trong và ngoài nước theo các tua du lịch tại các huyện: Thường Tín, Chương Mỹ, Sóc Sơn và thị xã Sơn Tây.

b. Thị trường xuất khẩu:

- Chú trọng đến dịch vụ cung cấp thông tin, tìm kiếm thị trường, kết nối giao thương, tham gia hội chợ triển lãm quốc tế, tham quan khảo sát thị trường...

- Phối hợp với các Trung tâm Xúc tiến thương mại, thương vụ và các cơ quan đại diện thương mại Việt Nam tại nước ngoài để quảng bá, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh và các sản phẩm của làng nghề tới nước sở tại.

- Hỗ trợ các hiệp hội, các làng nghề xây dựng và duy trì trang Website nhằm quảng bá thương hiệu sản phẩm... trên Internet.

c. Xây dựng, phát triển thương hiệu làng nghề:

- Hỗ trợ các làng nghề trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu, nhất là làng nghề truyền thống.

- Nâng cao vai trò của các tổ chức Hội, Hiệp hội, chính quyền cấp xã, thôn và các doanh nghiệp trong các làng nghề trong việc quảng bá, giới thiệu thương hiệu làng nghề tới khách hàng trong và ngoài nước.

d. Xúc tiến thiết kế mẫu mã sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường:

- Lập đề án xây dựng đội ngũ thiết kế mẫu mã sản phẩm, tiến tới thành lập trung tâm thiết kế mẫu mã sản phẩm thủ công mỹ nghệ cấp Thành phố.

- Khuyến khích hỗ trợ các nghệ nhân, thợ giỏi tham gia các cuộc thi về sáng tác mẫu mã sản phẩm cho các làng nghề do các tỉnh, thành phố khác tổ chức.

đ. Thị trường về nguyên liệu:

- Xây dựng quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu của một số sản phẩm đặc thù có nhu cầu lớn như: Mây tre giang đan guột tế, gốm sứ, dệt may, chế biến lương thực thực phẩm...

- Tăng cường liên doanh, liên kết hợp tác với các tỉnh, thành trong cả nước trong việc cung cấp nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất kinh doanh.

3. Giải pháp về bảo vệ môi trường:

- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, vận động doanh nghiệp, hộ sản xuất trong làng nghề thực hiện tốt các quy định về Luật bảo vệ môi trường.

- Xây dựng cơ chế chính sách nhằm hỗ trợ các cơ sở sản xuất nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường của các làng nghề.

- Tổ chức di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ra khỏi khu dân cư.

- Khuyến khích áp dụng sản xuất sạch hơn bằng các công nghệ giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

4. Giải pháp về kỹ thuật, công nghệ:

- Khuyến khích áp dụng kỹ thuật hiện đại, công nghệ mới vào sản xuất tiểu thủ công nghiệp, đặc biệt là áp dụng khoa học kỹ thuật giảm nhẹ sức lao động trong một số công đoạn sản xuất nhất định.

- Tăng cường cơ chế hỗ trợ vốn đầu tư phục vụ mục đích đổi mới công nghệ, thực hiện ưu đãi tín dụng và hỗ trợ vốn đối với những ngành nghề và cơ sở sản xuất áp dụng công nghệ tiên tiến.

- Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin phục vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề: phần mềm quản lý sản xuất, quản lý chẩt lượng sản phẩm, xây dựng website, chợ ảo điện tử...

- Phát triển các hoạt động thông tin tư vấn và chuyển giao công nghệ trong sản xuất làng nghề.

5. Giải pháp về đất đai:

- Đáp ứng mặt bằng phục vụ cho mở rộng sản xuất, đầu tư công nghệ mới, di dời các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất ô nhiễm môi trường.

- Bảo đảm dành quỹ đất cho phát triển TTCN và làng nghề theo đúng quy hoạch để phát triển bền vững công nghiệp nông thôn.

- Xây dựng quy hoạch sử dụng đất cho phát triển làng nghề gắn với xây dựng quy hoạch nông thôn mới theo Đề án xây dựng nông thôn mới thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 - 2020, định hướng đến năm 2030.

6. Phát triển làng nghề gắn với du lịch:

- Nâng cấp, chỉnh trang cơ sở hạ tầng của các làng nghề, phục vụ tốt hơn cho nhu cầu du lịch, từng bước khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường.

- Xây dựng các trung tâm trưng bày, giới thiệu sản phẩm, bãi đỗ xe, xây dựng khu sản xuất tập trung có đủ điều kiện để làm điểm du lịch cho khách tham quan đến làng nghề.

- Xây dựng các tua du lịch làng nghề theo các các tuyến du lịch như: Hà Nội - chùa Hương, Hà Nội - Tràng An, Bái Đính, Tam Cốc, Bích Động, Cúc Phương, Hà Nội - Hòa Bình, Hà Nội - Ba Vì...

7. Giải pháp về tổ chức và quản lý nhà nước:

- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương đường lối của Đảng, Nhà nước, Thành phố về vai trò, ý nghĩa của sự phát triển nghề, làng nghề.

- Thường xuyên rà soát các văn bản về cơ chế, chính sách liên quan đến làng nghề để điều chỉnh, bổ sung và thống nhất triển khai trên địa bàn thành phố.

- Thành lập mạng lưới khuyến công để đẩy mạnh các hoạt động khuyến công trên địa bàn Thành phố.

- Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa bảo đảm thông thoáng, giải quyết công việc nhanh gọn kịp thời, hiệu quả để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, các hợp tác xã, các hộ sản xuất trong làng nghề sản xuất kinh doanh.

8. Giải pháp về nguồn nhân lực:

- Tăng cường hơn nữa công tác đào tạo nghề theo hình thức truyền nghề, nhân cấy nghề, xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ đặc biệt để khuyến khích các nghệ nhân và thợ giỏi tham gia đào tạo.

- Bồi dưỡng kiến thức về kỹ thuật, tổ chức sản xuất, quản lý doanh nghiệp cho các chủ doanh nghiệp, chủ cơ sở sản xuất tại làng nghề.

Điều 2. Tổ chức thực hiện:

1. Trách nhiệm của Sở Công Thương:

- Công bố và phổ biến rộng rãi quy hoạch. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện quy hoạch

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, UBND các quận, huyện thị xã trên địa bàn Thành phố trong việc xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch phát triển nghề, làng nghề 5 năm và hàng năm theo đúng định hướng quy hoạch.

- Xây dựng cơ chế, chính sách để phát nghề, làng nghề trên địa bàn. Kiểm tra, giám sát các tổ chức, cơ sở sản xuất, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp - làng nghề có phương án phát triển sản xuất kinh doanh.

- Tham mưu cho UBND Thành phố điều chỉnh Quy hoạch kịp thời khi không phù hợp.

2. Các sở, ban, ngành của Thành phố:

Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch.

3. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã:

Lồng ghép nội dung quy hoạch trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của các huyện, thị xã cho phù hợp. Xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch, đề án phát triển nghề, làng nghề trên địa bàn các quận, huyện, thị xã.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Quy hoạch - Kiến trúc, Xây dựng, Tài nguyên & Môi trường, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa, Thể thao & Du lịch, Thông tin & Truyền thông, Lao động, Thương binh & Xã hội; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Đ/c: Chủ tịch UBND TP (để b/c);
- CVP, PVP Nguyễn Ngọc Sơn;
- Các phòng: CT, NNPTNT;
- Lưu: VT, (KHĐT).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Trần Xuân Việt

 

PHỤ LỤC 01

DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
(Kèm theo Quyết định số 14/QĐ-UBND, ngày 02 tháng 01 năm 2013)

I. Dự án phát triển làng nghề gắn với du lịch:

STT

Làng nghề

Địa điểm

1

Làng nghề gốm sứ Bát Tràng

Bát Tràng, Gia Lâm

2

Làng nghề dệt lụa Vạn Phúc

P. Vạn Phúc, Q. Hà Đông

3

Làng nghề sơn khảm Ngọ Hạ

Chuyên Mỹ, Phú Xuyên

4

Làng nghề điêu khắc Dư Dụ

Thanh Thùy, Thanh Oai

5

Làng nghề mây tre đan Phú Vinh

Phú Nghĩa, Chương Mỹ

6

Làng nghề điêu khắc mỹ nghệ Sơn Đồng

Sơn Đồng, Hoài Đức

7

Làng nghề sơn mài Hạ Thái

Duyên Thái, Thường Tín

8

Làng nghề dát vàng, bạc, quỳ Kiêu Kỵ

Kiêu Kỵ, Gia Lâm

9

Làng nghề thêu ren Thắng Lợi

Thắng Lợi, Thường Tín

10

Làng nghề điêu khắc Thiết Úng

Vân Hà, Đông Anh

11

Làng nghề may Trạch Xá

Hòa Lâm, Ứng Hòa

12

Làng nghề thêu Đại Đồng

TT Phú Xuyên, Phú Xuyên,

13

Làng nghề tiện Nhị Khê

Nhị Khê, Thường Tín

14

Làng nghề may Thượng Hiệp

Tam Hiệp, Phúc Thọ

15

Làng nghề dệt Phúng Xá

Phùng Xá, Mỹ Đức

16

Làng nghề nặn tò he Xuân La

Phượng Dực, Phú Xuyên

17

Làng nghề rắn Lệ Mật

P. Việt Hưng, Q. Long Biên

II. Danh mục dự án bảo tồn và phục hồi các làng nghề truyền thống:

STT

Làng nghề

Địa điểm

1

Làng nghề tết thao Triều Khúc

Tân Triều, Thanh Trì

2

Làng nghề sơn mài Đông Mỹ

Đông Mỹ, Thanh Trì

3

Làng nghề giấy dó Vân Canh

Vân Canh, Hoài Đức

4

Làng nghề tranh sơn mài Kim Hoàng

Vân Canh, Hoài Đức

5

Làng nghề dệt the La Khê

P. La Khê, Q. Hà Đông

6

Làng nghề gốm Phú Sơn

P. Viên Sơn, TSơn Tây

7

Làng nghề đúc đồng Ngũ Xã

Tây Hồ

8

Làng nghề giấy dó Bưởi

Ba Đình

9

Làng nghề dâu tằm tơ Thụy An

Mê Linh

10

Làng nghề dâu tằm tơ Đẹp Thôn

Mê Linh

11

Làng nghề nón lá Đại Áng

Đại Áng, Thanh Trì

12

Làng nghề nhạc cụ Đào Xá

Đông Lỗ, Ứng Hòa

13

Làng nghề dệt the, lụa Cổ Đô

Cổ Đô, Ba Vì

14

Làng nghề tre trúc Xuân Thủy

Xuân Thu, Sóc Sơn

15

Làng nghề giấy sắc Nghĩa Đô

Nghĩa Đô, Cầu Giấy

16

Làng nghề gốm Tô Hiệu

Tô Hiệu, Thường Tín

17

Làng nghề dâu tằm tơ Tráng Việt

Tráng Việt, Mê Linh

18

Làng nghề dâu tằm tơ Đông Cao

Tráng Việt, Mê Linh

19

Làng nghề thêu ren Hạ Mỗ

Hạ Mỗ, Đan Phượng

20

Làng nghề dệt chồi, lượt Phùng Xá

Phùng Xá, Thạch Thất

21

Làng nghề ren Bình Đà

Bình Minh, Thanh Oai

III. Danh mục dự án xử lý môi trường làng nghề:

STT

Làng nghề

Địa chỉ

1

Làng nghề rèn thôn Đa Sỹ

P. Kiến Hưng, Q. Hà Đông

2

Làng nghề dệt in hoa thôn Ỷ La

P. Dương Nội, Q. Hà Đông

3

Làng nghề dệt vải thôn La Dương

P. Dương Nội, Q. Hà Đông

4

Làng nghề dệt in hoa thôn La Nội

P. Dương Nội, Q. Hà Đông

5

Làng nghề bánh tẻ thôn Phú Nhi

P. Phú Thịnh, TX. Sơn Tây

6

Làng nghề chế biến NSTP thôn Chi Nê

Trung Hoà, Chương Mỹ

7

Làng nghề chế biến NSTP thôn Bá Nội

Hồng Hà, Đan Phượng

8

Làng nghề chế biến NSTP thôn Tháp Thượng

Song Phượng, Đan Phượng

9

Làng nghề chế biến NSTP thôn Trúng Đích

Hạ Mỗ, Đan Phượng

10

Làng nghề chế biến NSTP thôn Lưu Xá

Đức Giang, Hoài Đức

11

Làng nghề bún bánh thôn Cao Xá Hạ

Đức Giang, Hoài Đức

12

Làng nghề bánh kẹo, dệt kim La Phù

La Phù, Hoài Đức

13

Làng nghề chế biến NSTP Minh Khai

Minh Khai, Hoài Đức

14

Làng nghề chế biến NSTP Dương Liễu

Dương Liễu, Hoài Đức

15

Làng nghề chế biến NSTP Cát Quế

Cát Quế, Hoài Đức

16

Làng nghề bánh đa nem thôn Ngự Câu

An Thượng, Hoài Đức

17

Làng nghề chế biến LTTP thôn Tân Độ

Hồng Minh, Phú Xuyên

18

Làng nghề bún bánh Hoà Khê Hạ

Bạch Hạ, Phú Xuyên

19

Làng nghề chế biến NSTP thôn Tân Hoà

Tân Hoà, Quốc Oai

20

Làng nghề chế biến tinh bột Cộng Hoà

Cộng Hoà, Quốc Oai

21

Làng nghề bún thôn Thanh Lương

Bích Hoà, Thanh Oai

22

Làng nghề bún thôn Kỳ Thuỷ

Bích Hoà, Thanh Oai

23

Làng nghề tương, miến thôn Cự Đà

Cự Khê, Thanh Oai

24

Làng nghề cơ khí thôn Dụ Tiền

Thanh Thuỳ, Thanh Oai

25

Làng nghề cơ khí thôn Từ Am

Thanh Thuỳ, Thanh Oai

26

Làng nghề lược sừng Thuỵ Ứng

Hoà Bình, Thường Tín

27

Làng nghề bánh dày Thượng Đình

Nhị Khê, Thường Tín

28

Làng nghề làm bún thôn Bặt Chùa

Liên Bạt, Ứng Hòa

29

Làng nghề làm bún thôn Bặt Trung

Liên Bạt, Ứng Hòa

30

Làng nghề làm bún thôn Bặt Ngõ

Liên Bạt, Ứng Hòa

31

Làng nghề chế biến NSTP thôn Minh Hồng

Minh Quang, Ba Vì

32

Làng nghề mây tre đan thôn Lam Điền

Lam Điền, Chương Mỹ

33

Làng nghề mây tre đan thôn Bài Trượng

Hoàng Diệu, Chương Mỹ

34

Làng nghề cơ khí thôn Thuý Hội

Tân Hội, Đan Phượng

35

Làng nghề chế biến lương thực Yên Viên

Yên Viên, Gia Lâm

36

Làng nghề chế biến NSTP thôn Yên Sở

Yên Sở, Hoài Đức

37

Làng nghề làm đậu thôn Yên Nội

Vạn Yên, Mê Linh

38

Làng nghề làm đậu thôn Tiên Đài

Vạn Yên, Mê Linh

39

Làng nghề bánh kẹo, phở khô Yên Thị

Tiến Thịnh, Mê Linh

40

Làng nghề bánh đa Ngọc Trì

Kim Hoa, Mê Linh

41

Làng nghề chế biến lương thực Vân Lôi

Tam Đồng, Mê Linh

42

Làng nghề chế biến lương thực Cư An

Tam Đồng, Mê Linh

43

Làng nghề chế biến NSTP thôn Hạ Hiệp

Liên Hiệp, Phúc Thọ

44

Làng nghề chế biến NSTP thôn Hiếu Hiệp

Liên Hiệp, Phúc Thọ

45

Làng nghề chế biến NSTP thôn Linh Chiểu

Sen Chiểu, Phúc Thọ

46

Làng nghề cơ khí thôn Rùa Thượng

Thanh Thuỳ, Thanh Oai

47

Làng nghề cơ khí thôn Rùa Hạ

Thanh Thuỳ, Thanh Oai

48

Làng nghề cơ khí thôn Gia Vĩnh

Thanh Thuỳ, Thanh Oai

49

Làng nghề miến thôn Cự Đà

Thanh Thuỳ, Thanh Oai

50

Làng nghề dệt khăn, dệt len thôn Thanh Thần

Thanh Mai, Thanh Oai

51

Làng nghề mộc thôn Áng Phao

Cao Dương, Thanh Oai

52

Làng nghề tái chế nhựa Triều Khúc

Tân Triều, Thanh Trì

53

Làng nghề miến, bánh đa Hữu Hòa

Hữu Hòa, Thanh Trì

54

Làng nghề chè lam thôn Thạch

Thạch Xá, Thạch Thất

55

Làng nghề cơ khí nông cụ thôn Phừng Xá

Phùng Xá, Thạch Thất

56

Làng nghề cơ khí thôn Liễu Nội

Khánh Hạ, Thường Tín

57

Làng nghề dây thừng nhựa Trung Văn

Trung Văn, Từ Liêm

58

Làng nghề bánh kẹo Xuân Đỉnh

Xuân Đỉnh, Từ Liêm

59

Làng nghề bún bánh Phú Đô

Mễ Trì, Từ Liêm

60

Làng nghề rèn thôn Vũ Ngoại

Liên Bạt, Ứng Hòa

61

Làng nghề mây tre đan Phụ Chính

Hòa Chính, Chương Mỹ

62

Làng nghề dệt Đồng Nhân

Đông La, Hoài Đức

63

Làng nghề cơ khí Đại Tự

Kim Chung, Hoài Đức

64

Làng nghề mộc, cơ khí Kim Long Thượng

Hoàng Long, Phú Xuyên

65

Làng nghề sơn khảm Đồng Vĩnh

Chuyên Mỹ, Phú Xuyên

66

Làng nghề may mặc, khảm trai thôn Ứng Cử

Vân Từ, Phú Xuyên

67

Làng nghề may mặc, khảm trai thôn Từ Thuận

Vân Từ, Phú Xuyên

68

Làng nghề giầy da Giẽ Thượng

Phú Yên, Phú Xuyên

69

Làng nghề mây tre đan Đồng Lư

Đồng Quang, Quốc Oai

70

Làng nghề chế biến LTTP My Thượng

Thanh Mai, Thanh Oai

71

Làng nghề chế biến LTTP My Hạ

Thanh Mai, Thanh Oai

72

Làng nghề nón là Liên Tân

Phương Trung, Thanh Oai

73

Làng nghề cơ khí thôn Liễu Nội

Khánh Hà, Thường Tín

74

Làng nghề điêu khắc thôn Nhân Hiền

Hiền Giang, Thường Tín

75

Làng nghề mộc thôn Định Quán

Tiền Phong, Thường Tín

76

Làng nghề thêu may thôn Gia Khánh

Nguyễn Trãi, Thường Tín

77

Làng nghề CBNS Hoàng Trung

Hồng Dương, Thường Tín

78

Làng nghề dệt đũi tơ tằm thôn cống Xuyên

Nghiêm Xuyên, Thường Tín

79

Làng nghề dệt Hòa Xá

Hòa Xá, Ứng Hòa

80

Làng nghề mây tre đan Hoàng Dương

Sơn Công, Ứng Hòa

IV. Danh mục dự án nâng cấp cơ sở hạ tầng làng nghề:

STT

Làng nghề

Địa chỉ

1

Làng nghề Mây tre đan Yên Kiện

Đông Phương Yên, Chương Mỹ

2

Làng nghề Nón lá Văn La

Văn Võ, Chương Mỹ

3

Làng nghề Mây tre đan Khê Than

Phú Nghĩa, Chương Mỹ

4

Làng nghề Mây tre đan Phú Hữu II

Phú Nghĩa, Chương Mỹ

5

Làng nghề CB Lâm sản thôn Hạ

Liên Trung, Đan Phượng

6

Làng nghề Mộc Thượng Thôn

Liên Hà, Đan Phượng

7

Làng nghề Gốm sứ Kim Lan

Kim Lan, Gia Lâm

8

Làng nghề Mây tre đan Nam Cường

Tam Đồng, Mê Linh

9

Làng nghề Mây tre đan Đông Mỹ

An Tiến, Chương Mỹ

10

Làng nghề Khảm trai Bối Khê

Chuyên Mỹ, Phú Xuyên

11

Làng nghề Khảm trai thôn Ngọ

Chuyên Mỹ, Phú Xuyên

12

Làng nghề Dệt may Thượng Hiệp

Tam Hiệp, Phúc Thọ

13

Làng nghề Mây tre đan Đại Phu

Liệp Tuyết, Quốc Oai

14

Làng nghề Mây tre đan Bái Nội

Liệp Tuyết, Quốc Oai

15

Làng nghề Mây tre đan Xuân Dương

Kim Lũ, Sóc Sơn

16

Làng nghề Mây tre đan Mạch Kỳ

Hồng Dương, Thanh Oai

17

Làng nghề Mây tre đan Ngọc Đình

Hồng Dương, Thanh Oai

18

Làng nghề Nón lá Thị Nguyên

Cao Dương, Thanh Oai

19

Làng nghề Mộc Hữu Bằng

Hữu Bằng, Thạch Thất

20

Làng nghề Mộc Dị Nậu

Dị Nậu, Thạch Thất

21

Làng nghề NSTP Thượng Đình

Nhị Khê, Thường Tín

22

Làng nghề Điêu khắc Thượng Cung

Tiền Phong, Thường Tín

23

Làng nghề Thêu ren Hướng Dương

Thắng Lợi, Thường Tín

24

Làng nghề Mây tre đan Đống Vũ

Trường Thịnh, Ứng Hòa

25

Làng nghề Mây tre đan Xà Cầu

Quảng Phú Cầu, Ứng Hòa

26

Làng nghề Mây tre đan Phù Yên

Xã Trường Yên, Chương Mỹ

27

Làng nghề Mây tre đan Hạ Dục

Xã Đồng Phú, Chương Mỹ

28

Làng nghề Mây tre đan Đông Cựu

Xã Đông Sơn, Chương Mỹ

29

Làng nghề CB Lâm sản thôn Trung

Xã Liên Trung, Đan Phượng

30

Làng nghề Vàng, quỳ Kiêu Kỵ

Xã Kiêu Kỵ, Gia Lâm

31

Làng nghề Mây tre đan thôn Trê

Xã Tuy Lai, Mỹ Đức

32

Làng nghề Đan cỏ tế Hoàng Xá

Xã Phú Túc, Phú Xuyên

33

Làng nghề Đan cỏ tế Lưu Thượng

Xã Phú Túc, Phú Xuyên

34

Làng nghề Mộc Đại Nghiệp

Xã Tân Dân, Phú Xuyên

35

Làng nghề Da Giầy Giẽ Hạ

Xã Phú Yên, Phú Xuyên

36

Làng nghề Mây tre đan Quảng Nguyên

Xã Quảng Phú Cầu, Ứng Hòa

37

Làng nghề Mây tre đan Phú Lương Thượng

Xã Quảng Phú Cầu, Ứng Hòa

38

Làng nghề Mây tre đan Đạo Tú

Xã Quảng Phú Cầu, Ứng Hòa

39

Làng nghề Mây tre đan Thu Thuỷ

Xã Xuân Thu, Sóc Sơn

40

Làng nghề Nón lá Quang Trung

Xã Phương Trung, Thanh Oai

41

Làng nghề Điêu khắc Vũ Lăng

Xã Dân Hoà, Thanh Oai

42

Làng nghề Mộc Canh Hoạch

Xã Dân Hoà, Thanh Oai

43

Làng nghề Mây tre đan Ba Dư

Xã Hồng Dương, Thanh Oai

44

Làng nghề Mộc Canh Nậu

Xã Canh Nậu, Thạch Thất

45

Làng nghề Thêu ren Bì Hướng

Xã Quất Động, Thường Tín

46

Làng nghề Sơn mài Duyên Trường

Xã Duyên Thái,Thường Tín

47

Làng nghề Mộc Vạn Điểm

Xã Vạn Điểm, Thường Tín

48

Làng nghề Mây tre đan Xâm Dương III

Xã Ninh Sở, Thường Tín

49

Làng nghề Mây tre đan Trần Đăng

Xã Hoa Sơn, Ứng Hòa

50

Làng nghề Mộc Thiết Úng

Xã Vân Hà, Đông Anh

51

Làng nghề Mây tre đan Lưu Xá

Xã Hoà Chính, Chương Mỹ

52

Lảng nghề Mây tre đan Quyết Tiến

Xã Tiên Phương, Chương Mỹ

53

Làng nghề Mộc Phúc Cầu

Xã Thuỵ Hương, Chương Mỹ

54

Làng nghề Đan cỏ tế Tư Sản

Xã Phú Túc, Phú Xuyên

55

Làng nghề Đan cỏ tế Đường La

Xã Phú Túc, Phú Xuyên

56

Làng nghề Dệt may Từ Thuận

Xã Vân Từ, Phú Xuyên

57

Làng nghề Mây tre đan Nhị Khê

Xã Hoàng Long, Thường Tín

58

Làng nghề Cót nan Trại Ro

Xã Tuyết Nghĩa, Quốc Oai

59

Làng nghề Cót nan thôn Muôn

Xã Tuyết Nghĩa, Quốc Oai

60

Làng nghề Nón lá Liên Tân

Xã Phương Trung, Thanh Oai

61

Làng nghề Thêu ren thôn Trên

Xã Bích Hòa, Thanh Oai

62

Làng nghề Dệt may thôn Giữa

Xã Bích Hòa, Thanh Oai

63

Làng nghề Nón lá Động Giã

Xã Đỗ Động, Thanh Oai

64

Làng nghề Nón lá Trường Xuân

Xã Xuân Dương, Thanh Oai

65

Làng nghề Mây tre đan Thái Hòa

Xã Bình Phú, Thạch Thất

66

Làng nghề Thêu ren Bình Lăng

Xã Thắng Lợi, Thường Tín

67

Làng nghề Mây tre đan Bằng Sở

Xã Ninh Sở, Thường Tín

68

Làng nghề Thêu ren Từ Vân

Xã Lê Lợi, Thường Tín

69

Làng nghề Thêu ren Cổ Chất

Xã Dũng Tiến, Thường Tín

70

Làng nghề Dệt may Trạch Xá

Xã Hòa Lâm, Ứng Hòa

Ghi chú:

Về vị trí, quy mô, diện tích đất sử dụng, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các chương trình, dự án nêu trên được tính toán, lựa chọn và xác định chính xác cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư.

 

PHỤ LỤC 02

DANH SÁCH CÁC LÀNG NGHỀ KHÔNG KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN
(Kèm theo Quyết định số 14/QĐ-UBND ngày 02 tháng 01 năm 2013)

Thời gian

Làng nghề

Nội dung

2011 - 2015

Làng nghề Minh Khai - Hoài Đức

Chuyển đổi từ chế biến tinh bột sang chế biến thực phẩm (bánh kẹo) và đưa các doanh nghiệp và hộ sản xuất lớn gây ô nhiễm môi trường chuyển vào Cụm sản xuất TTCN Dương Liễu

Làng nghề Dương Liễu - Hoài Đức

2016 - 2020

Làng nghề Dụ Tiền - Thanh Oai

Đưa 50% các doanh nghiệp, các hộ sản xuất lớn vào các cụm sản xuất TTCN Cát Quế, Thanh Thùy...

Làng nghề Từ Am - Thanh Oai

Làng nghề Rùa Hạ - Thanh Oai

Làng nghề Cát Quế - Hoài Đức

Làng nghề Ngự Câu - Hoài Đức

Làng nghề Yên Sở - Hoài Đức

2121 - 2030

Làng nghề Thượng Thôn - Đan Phượng

Đưa 50% các doanh nghiệp, các hộ sản xuất cơ kim khí vào CCN làng nghề Thanh Thùy và CCN Liên Hà, Hạ Mỗ, Hồng Hà (Đan Phượng), Hòa Bình (Thường Tín)

Làng nghề Trúng Đích - Đan Phượng

Làng nghề Bá Nội - Đan Phượng

Làng nghề Gia Vĩnh - Thanh Oai

Làng nghề Rùa Thượng - Thanh Oai

Làng nghề Thụy Ứng - Thường Tín

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 14/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển nghề, làng nghề Thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

  • Số hiệu: 14/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 02/01/2013
  • Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
  • Người ký: Trần Xuân Việt
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 02/01/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản