- 1Nghị quyết số 18/2008/QH12 về việc đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật xã hội hóa để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân do Quốc hội ban hành
- 2Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 116/NQ-CP năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp do Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do Chính phủ ban hành
- 7Công văn 1265/BYT-DP năm 2022 về phòng, chống dịch COVID-19 đối với người nhập cảnh do Bộ Y tế ban hành
- 8Phương án 829/PA-BVHTTDL năm 2022 về mở cửa lại hoạt động du lịch trong điều kiện bình thường mới do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 9Nghị quyết 38/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 72/KH-UBND | Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 05 tháng 05 năm 2022 |
Thực hiện Nghị Quyết số 38/NQ-CP ngày 17/3/2022 của Chính phủ về việc ban hành chương trình phòng, chống dịch COVID-19;
UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch Triển khai chương trình phòng, chống dịch COVID-19 theo Nghị Quyết số 38/NQ-CP ngày 17/3/2022 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Bảo đảm kiểm soát dịch hiệu quả, kiểm soát tốc độ lây lan trong cộng đồng, bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng của người dân, hạn chế đến mức thấp nhất các ca bệnh nặng, tử vong do dịch COVID-19; khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Bảo đảm đạt tỷ lệ bao phủ vắc xin phòng COVID-19
- Đến hết quý I năm 2022: hoàn thành việc tiêm mũi 02 cho người dân từ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi, tiêm mũi 03 cho người từ 18 tuổi trở lên đến lịch tiêm chủng, trừ các đối tượng chống chỉ định tiêm.
- Bảo đảm việc tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ em từ 5 tuổi đến dưới 12 tuổi theo quy định của Bộ Y tế.
b) Kiểm soát sự lây lan của dịch COVID-19
- Từng địa phương (UBND huyện, thị xã, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn) xây dựng kịch bản phòng, chống dịch COVID-19 phù hợp.
- Tuyên truyền người dân tuân thủ các biện pháp phòng, chống dịch phù hợp; tất cả các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện đánh giá nguy cơ lây nhiễm và cập nhật, báo cáo kết quả đánh giá theo hướng dẫn của Bộ Y tế và Bộ Ngành liên quan.
- Giám sát, phát hiện các trường hợp nhiễm SARS-CoV-2 phù hợp với tình hình dịch trong từng giai đoạn.
- Giảm tỷ lệ tử vong do COVID-19.
c) Nâng cao năng lực hệ thống y tế:
- Nâng cao năng lực hệ thống y tế đặc biệt là y tế dự phòng và y tế cơ sở; tăng cường đầu tư trang thiết bị cơ sở y tế và đảm bảo đủ kinh phí phục vụ công tác phòng, chống dịch.
- Nâng cao năng lực, chất lượng cấp cứu và hồi sức tích cực ở cơ sở khám bệnh, chữa bệnh các tuyến.
- Trung tâm Y tế huyện/thị xã/thành phố, Trạm Y tế cấp xã/phường, được tăng cường năng lực chuyên môn để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống dịch.
- Bảo đảm số giường hồi sức tích cực tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ cấp huyện trở lên theo hướng dẫn của Bộ Y tế và có kế hoạch huy động, phân công các cơ sở y tế trên địa bàn tham gia phòng, chống dịch COVID-19 (kể cả điều trị).
- 100% người mắc COVID-19 diễn biến nặng, nguy kịch được điều trị, chăm sóc sức khỏe theo quy định.
d) Tăng cường năng lực tổ chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng và vai trò của Trạm Y tế lưu động, triển khai hoạt động khám bệnh, chữa bệnh từ xa theo quy định để tăng tỷ lệ tiếp cận với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của người mắc COVID-19 và người không thể tiếp cận cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do dịch bệnh COVID-19.
e) Bảo vệ các nhóm dễ bị tổn thương bởi dịch COVID-19.
Tất cả các đối tượng dễ bị tổn thương như người cao tuổi, người có bệnh nền, người khuyết tật, phụ nữ mang thai, người không nơi nương tựa, trẻ em mồ côi, đồng bào dân tộc thiểu số, nhóm lao động di cư ở các thành thị... đều được bảo đảm tiếp cận các dịch vụ y tế.
f) Bảo đảm vừa phòng, chống dịch vừa phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội và ổn định đời sống của nhân dân.
- Tuyên truyền rộng rãi để người dân thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh…chủ động thực hiện kế hoạch phòng, chống dịch phù hợp.
- Các cơ sở giáo dục đào tạo thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch an toàn; tổ chức học trực tiếp hoặc trực tuyến kết hợp với trực tiếp phù hợp theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
II. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền
a) Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Ban Chỉ đạo, Trung tâm Chỉ huy các cấp, huy động cả hệ thống chính trị nhất là tại cơ sở, huy động tối đa nguồn lực, huy động toàn dân tham gia công tác phòng, chống dịch.
b) Bảo đảm sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các Sở, Ban ngành, đoàn thể, các tổ chức, quán triệt các đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
c) Nâng cao hơn nữa trách nhiệm người đứng đầu các đơn vị, địa phương; bảo đảm tính chủ động, linh hoạt, tự chịu trách nhiệm; thực hiện quan điểm thống nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo đi đôi với tổ chức thực hiện, bảo đảm nguồn lực và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ; phát huy vai trò nòng cốt của lực lượng y tế, các lực lượng tuyến đầu trong phòng, chống dịch.
d) Thực hiện tốt phương châm “Bốn tại chỗ”, đặc biệt là chỉ huy, điều phối, phối hợp tại chỗ để đáp ứng có hiệu quả các tình huống dịch bệnh theo kịch bản phòng, chống dịch; bảo đảm sự phối hợp có hiệu quả giữa các lực lượng tại chỗ và lực lượng tăng cường khi cần thiết; xây dựng quy chế phối hợp liên ngành và điều phối nguồn lực trong tình huống dịch bệnh khẩn cấp.
2. Thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống dịch COVID-19
a) Thường xuyên đánh giá, rà soát việc thực hiện công tác phòng, chống dịch COVID-19 để kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cản trở công tác phòng, chống dịch; công khai, minh bạch, tiết kiệm và hiệu quả.
b) Huy động sự tham gia của lực lượng y tế ngoài công lập; bảo đảm an sinh xã hội trong điều kiện dịch bệnh, trong đó lưu ý đối với các nhóm dễ bị tổn thương.
3. Về nhiệm vụ, giải pháp y tế
a) Bao phủ vắc xin phòng COVID-19
- Rà soát các đối tượng để tránh bỏ sót đối tượng chưa được tiêm vắc xin trừ những trường hợp chống chỉ định; đảm bảo theo đúng tiến độ của Bộ Y tế.
- Tổ chức triển khai tiêm an toàn, hiệu quả cho trẻ em từ 5 tuổi đến dưới 12 tuổi ngay khi có vắc xin. Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Y tế về việc tiêm vắc xin mũi thứ 4 cho người lớn và mũi thứ 3 cho trẻ em từ 5 tuổi đến dưới 18 tuổi và tiêm chủng cho trẻ em từ 3 tuổi đến 5 tuổi ngay khi được phân bổ nguồn vắc xin.
- Triển khai ứng dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để cập nhật thông tin về người dân đã được tiêm vắc xin phòng COVID-19, giám sát tỷ lệ bao phủ vắc xin phòng COVID-19. Thực hiện việc kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu tiêm chủng để tính toán chính xác tỷ lệ bao phủ tiêm chủng trên địa bàn tỉnh.
b) Tăng cường giám sát phòng, chống dịch COVID-19
- Triển khai đồng bộ giám sát phòng chống dịch COVID-19 theo hướng dẫn của Bộ Y tế; tăng cường năng lực, ứng dụng khoa học công nghệ trong giám sát, phân tích, dự báo tình hình dịch bệnh tại địa phương.
- Tùy từng thời điểm về tình hình diễn biến dịch bệnh trên địa bàn tỉnh để thực hiện linh hoạt nguyên tắc “ngăn chặn - phát hiện - cách ly - khoanh vùng - dập dịch” theo quy mô và phạm vi hẹp nhất có thể; áp dụng linh hoạt công thức chống dịch “5K vắc xin, thuốc điều trị công nghệ ý thức người dân các biện pháp khác”.
- Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải thực hiện giám sát thường xuyên, định kỳ và cập nhật, báo cáo kết quả đánh giá nguy cơ lây nhiễm theo phân cấp.
- Thực hiện phù hợp, kịp thời, khoa học và hiệu quả công tác xét nghiệm phát hiện các trường hợp nhiễm: đúng thời điểm, đúng đối tượng.
- Báo cáo theo đúng quy định: nhanh chóng, kịp thời để cùng phối hợp và chỉ đạo không để dịch bùng phát.
c) Tăng cường, đẩy nhanh thực hiện việc sắp xếp, củng cố hệ thống y tế
- Đối với hệ thống y tế dự phòng, y tế cơ sở:
Củng cố và phát triển mô hình Trung tâm Y tế cấp huyện đa chức năng.
Bố trí số lượng hợp lý nhân viên y tế (cố định và lưu động) theo quy mô dân số, không phụ thuộc vào địa giới hành chính và phát huy vai trò, bảo đảm chế độ chính sách cho đội ngũ nhân viên y tế ấp, khu phố để quản lý, theo dõi chăm sóc sức khỏe ban đầu thiết yếu cho người dân trên địa bàn.
- Đối với hệ thống khám bệnh, chữa bệnh:
Nâng cao năng lực bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh đủ khả năng cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng nhu cầu của người dân trên địa bàn;
Tiếp tục nâng cấp bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, ngoài nhiệm vụ phục vụ khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh còn có năng lực hỗ trợ các địa phương cấp huyện khi cần thiết;
Kiện toàn hệ thống cấp cứu ngoại viện.
d) Nâng cao năng lực của y tế dự phòng, y tế cơ sở
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và nguồn nhân lực cho cơ sở y tế dự phòng, y tế cơ sở (bao gồm cả tuyến y tế cơ sở đặc thù trong các cơ sở giam giữ, cơ sở cai nghiện, các trung tâm bảo trợ xã hội) để nâng cao năng lực giám sát, xét nghiệm phù hợp và thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn khác trong phòng, chống dịch.
- Từng bước bảo đảm có phòng xét nghiệm ở cấp độ an toàn sinh học cao hơn ở trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh.
- Huy động các cơ sở y tế ngoài công lập tham gia phòng, chống dịch.
đ) Tăng cường năng lực khám bệnh, chữa bệnh
- Sẵn sàng thiết lập, củng cố cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 phù hợp với tình hình dịch bệnh tại địa phương, bảo đảm đủ trang thiết bị, vật tư tiêu hao, phương tiện phòng hộ cá nhân, thuốc điều trị cho các cơ sở thu dung, điều trị COVID-19.
- Thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa, có cơ chế cấp phát, cung ứng thuốc phù hợp, hiệu quả bảo đảm người mắc COVID-19 được điều trị kịp thời.
- Triển khai nâng cao năng lực chuyên môn, củng cố toàn diện năng lực điều trị của hệ thống khám bệnh, chữa bệnh; chuẩn bị sẵn sàng giường hồi sức tích cực, củng cố năng lực hồi sức tích cực cho đội ngũ bác sĩ, điều dưỡng; tăng cường chỉ đạo, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật, điều động, luân chuyển nhân lực phù hợp, kịp thời hỗ trợ tuyến huyện trong trường hợp dịch bệnh vượt quá khả năng điều trị của địa phương.
- Tiếp cận sớm với các thuốc điều trị đặc hiệu COVID-19; bảo đảm chủ động được những loại thuốc cơ bản đáp ứng yêu cầu điều trị sớm.
- Thiết lập hệ thống theo dõi sức khỏe thông qua y tế cơ sở và thầy thuốc đồng hành (hỗ trợ qua điện thoại hoặc internet...); củng cố các trạm y tế lưu động khi cần thiết để bảo đảm người dân được tiếp cận với dịch vụ y tế từ sớm, từ xa và từ cơ sở. Triển khai các hoạt động về quản lý, chăm sóc, điều trị và hỗ trợ người mắc có nguy cơ chuyển nặng ngay tại cộng đồng.
- Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quản lý và điều trị người mắc COVID-19 cập nhật dữ liệu khám bệnh, chữa bệnh; thực hiện theo dõi, khám và phục hồi chức năng một cách linh hoạt, khoa học, hiệu quả cho người mắc COVID-19 sau khi khỏi bệnh trong vòng 12 tháng.
- Bảo đảm các cơ sở khám, chữa bệnh vừa thực hiện công tác kiểm soát, phòng, chống dịch vừa thực hiện công tác khám bệnh, chữa bệnh cho người dân; tăng cường khám, chữa bệnh từ xa phù hợp với thực tiễn tại địa phương.
4. Về bảo đảm an ninh, trật tự và an toàn xã hội
a) Giữ vững an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn tỉnh trong mọi tình huống, tăng cường công tác bảo đảm an ninh con người, an ninh trật tự tại các khu công nghiệp, an ninh công nhân, an ninh trong dân cư; không để phát sinh điểm nóng phức tạp về an ninh trật tự, gây bất ổn xã hội. Tăng cường đấu tranh với các thế lực thù địch, tổ chức phản động, đối tượng cơ hội lợi dụng tình hình dịch bệnh để hoạt động chống phá Đảng, Nhà nước, phát tán thông tin xấu độc.
b) Tăng cường phòng ngừa, đấu tranh, xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng tình hình bệnh dịch để vi phạm pháp luật, vi phạm quy định về phòng, chống dịch, đặc biệt là phòng chống tham nhũng, tiêu cực trong phòng, chống dịch COVID-19.
c) Chủ động bám sát, nắm chắc tình hình dư luận xã hội, tâm lý người dân vùng dịch để chủ động phối hợp tuyên truyền, vận động người dân tin tưởng vào chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chính quyền địa phương về công tác phòng, chống dịch COVID-19.
a) Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội phù hợp với tình hình dịch bệnh.
b) Tăng cường triển khai, ứng dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để nắm sát các đối tượng cần trợ giúp về an sinh xã hội; rà soát để bảo đảm hỗ trợ đúng đối tượng, tránh bỏ sót, tránh thất thoát.
a) Bảo đảm đủ thuốc, sinh phẩm, hóa chất, vật tư, trang thiết bị y tế... theo phương châm “Bốn tại chỗ” để sẵn sàng cho các tình huống. Đối với một số loại thuốc và vật tư thiết yếu phải có cơ số dự phòng đủ cho tình huống xấu nhất. Chủ động có kế hoạch sử dụng trang thiết bị sau khi kết thúc dịch.
b) Bảo đảm nguồn tài chính chi cho công tác phòng, chống dịch COVID-19 trên cơ sở huy động tổng thể nguồn lực của tỉnh (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, nguồn tài trợ và các nguồn kinh phí hợp pháp khác); bố trí ít nhất 30% ngân sách y tế cho y tế dự phòng theo Nghị quyết số 18/2008/NQ-QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội.
c) Tiếp tục huy động, vận động sự tham gia đóng góp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân; sự tự nguyện chi trả của người mắc COVID-19 khi khám, điều trị theo yêu cầu.
d) Thực hiện các chính sách hỗ trợ tài chính bảo đảm an sinh xã hội theo Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ.
e) Kinh phí thực hiện Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn tài chính hợp pháp khác (gồm cả nguồn kinh phí trong Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội ban hành kèm theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ), Quỹ Bảo hiểm y tế, nguồn cá nhân tự chi trả và kinh phí huy động từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp.
f) Việc sử dụng kinh phí phòng, chống dịch bảo đảm hiệu quả, chống tiêu cực, lãng phí. Các cơ quan chức năng thực hiện giám sát chặt chẽ, công khai, minh bạch kinh phí phòng, chống dịch.
7. Bảo đảm vừa phòng, chống dịch vừa phát triển kinh tế - xã hội và ổn định đời sống của người dân
a) Tiếp tục triển khai Kế hoạch thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát có hiệu quả dịch COVID-19 theo Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ, bảo đảm thực hiện nhất quán theo quy định, hướng dẫn thống nhất của các bộ, ngành đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo theo tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh trong kiểm soát tình hình dịch bệnh, tạo điều kiện khôi phục sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, đưa đời sống sinh hoạt của Nhân dân dần trở lại tình trạng bình thường mới.
b) Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch phòng, chống dịch gắn với phương án hoạt động, sản xuất, kinh doanh tại địa phương (đến tận xã, phường, khu phố, ấp) và cập nhật, báo cáo kết quả đánh giá.
c) Tiếp tục triển khai các biện pháp bảo đảm công tác phòng, chống dịch khoa học, an toàn, hiệu quả tại các cơ sở giáo dục đào tạo khi học sinh, sinh viên học trực tiếp; căn cứ vào tình hình dịch bệnh để tổ chức hình thức dạy học cho phù hợp, không để học sinh, sinh viên học trực tuyến kéo dài; liên tục cập nhật kinh nghiệm thực tiễn tốt tại một số tỉnh, thành về việc mở cửa lại cơ sở giáo dục, đào tạo an toàn, kịp thời; thường xuyên kiểm tra, đánh giá để hiểu rõ các tác động tiêu cực của việc học trực tuyến, đặc biệt là đối với trẻ em để có giải pháp kịp thời.
d) Triển khai công tác phòng, chống dịch trong sản xuất, giao thông vận tải và lưu thông, vận chuyển hàng hóa bảo đảm không bị gián đoạn.
e) Người dân, người lao động thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
8. Về vận động nhân dân và huy động xã hội
Tăng cường phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên triển khai các nội dung:
a) Triển khai hiệu quả công tác dân vận, phát huy vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, góp phần tạo sự đồng thuận xã hội, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đề ra.
b) Tăng cường vận động các tầng lớp nhân dân, nhất là đoàn viên, hội viên và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, người có uy tín và đồng bào các dân tộc thiểu số; chức sắc, chức việc và đồng bào có tôn giáo tuân thủ và tích cực tham gia các hoạt động phòng, chống dịch COVID-19; vận động các doanh nghiệp, tổ chức chủ động, tự giác tuân thủ và tích cực tham gia các hoạt động phòng, chống dịch COVID-19. Đa dạng hóa các phương thức vận động, huy động xã hội trong và ngoài nước để tiếp tục hỗ trợ an sinh xã hội cho người dân gặp khó khăn.
c) Khuyến khích các hoạt động thiện nguyện, hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành.
9. Về truyền thông, công nghệ thông tin
a) Nâng cao nhận thức về phòng, chống dịch COVID-19 thông qua công tác thông tin, giáo dục, truyền thông
- Đa dạng hóa các loại hình và phương tiện, phương thức truyền thông, phong phú về nội dung, phù hợp với từng vùng miền và từng đối tượng; thường xuyên, chủ động cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, khoa học, chính xác về dịch COVID-19, về chiến lược, hiệu quả của tiêm vắc xin phòng COVID-19.
- Truyền thông về phòng, chống dịch COVID-19 hướng tới nâng cao nhận thức, ý thức và thay đổi hành vi của nhân dân; tạo niềm tin, sự đồng thuận của nhân dân; chống việc phân biệt đối xử, giữ bí mật riêng tư của người mắc COVID- 19. Chú trọng truyền thông về những nỗ lực cống hiến, sự hy sinh của các tập thể, cá nhân trong phòng, chống dịch.
- Chủ động huy động các cơ quan truyền thông, báo chí trong đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái, thù địch; ngăn chặn các thông tin xấu độc, tin giả, tin không được kiểm chứng liên quan đến phòng, chống dịch COVID-19.
- Triển khai có hiệu quả công tác truyền thông gắn với việc khơi dậy khát vọng phát triển đất nước; thúc đẩy tính tự giác, tích cực của người dân trong phòng, chống dịch; lan tỏa các kinh nghiệm hay, tấm gương tốt, truyền cảm hứng để cổ vũ toàn xã hội; đẩy mạnh thông tin tuyên truyền đối ngoại, quảng bá hình ảnh Việt Nam phòng, chống dịch hiệu quả và khôi phục hoạt động kinh tế - xã hội an toàn; truyền tải kịp thời, khách quan, chính xác thông tin liên quan về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch COVID-19 tại Việt Nam đến các tổ chức, cá nhân nước ngoài, cộng đồng doanh nghiệp.
b) Về công nghệ thông tin
- Triển khai thống nhất và có hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, báo cáo và cung cấp thông tin về vắc xin, xét nghiệm, điều trị, hậu cần, an sinh xã hội... phục vụ phòng, chống dịch; quản lý việc đi lại của người dân, lưu thông, vận chuyển hàng hóa và quản lý xuất, nhập cảnh phù hợp với quy định, thông lệ quốc tế; ứng dụng công nghệ thông tin phải thuận lợi cho người dân, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước các cấp trong phòng, chống dịch.
- Xây dựng và thực hiện các phương án bảo đảm an toàn, an ninh dữ liệu; liên thông dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu, thực hiện việc xác thực thông tin trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Thúc đẩy mạnh mẽ chương trình chuyển đổi số y tế; đẩy mạnh hoạt động đăng ký, khám bệnh, chữa bệnh từ xa (nhất là theo dõi và chăm sóc sức khỏe người mắc COVID-19 tại nhà); hoàn thiện và đẩy mạnh triển khai hồ sơ sức khỏe điện tử toàn dân trên địa bàn tỉnh.
10. Cập nhật, xây dựng và triển khai các kịch bản phòng, chống dịch COVID-19
a) Cập nhật, tổ chức triển khai thực hiện các kịch bản phòng, chống dịch bảo đảm thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát có hiệu quả dịch COVID-19.
b) Các địa phương kịp thời xây dựng phương án, kế hoạch, giải pháp phù hợp để phòng, chống dịch trong tình huống dịch bùng phát mạnh, trên diện rộng, vượt quá năng lực của hệ thống y tế và tình huống có biến chủng mới nguy hiểm hơn xuất hiện.
- Cập nhật, chủ trì triển khai các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 toàn tỉnh. Tham mưu và đưa ra các giải pháp ngăn chặn dịch bệnh, hạn chế thấp nhất số ca mắc và tử vong có thể.
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế cơ sở đáp ứng năng lực điều trị theo quy định; đảm bảo khả năng thu dung, điều trị. Đầu tư cơ sở vật chất về việc thiết lập cơ sở thu dung, điều trị bệnh nhân COVID-19 sau khi sắp xếp lại, sẵn sàng đáp ứng tình hình dịch trên địa bàn tỉnh trong tình hình mới; bảo đảm số giường hồi sức cấp cứu tại các cơ sở khám, chữa bệnh sẵn sàng đáp ứng tình hình dịch.
- Phối hợp với Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chuẩn bị sẵn sàng nhân sự ngành y tế để kịp thời tăng cường cho các địa phương trong trường hợp dịch bệnh vượt quá khả năng kiểm soát của địa phương.
- Thường xuyên theo dõi việc triển khai thực hiện kế hoạch phòng, chống dịch COVID-19 của tỉnh, kịp thời báo cáo UBND tỉnh các vấn đề phát sinh, vướng mắc để có chỉ đạo kịp thời.
- Chủ trì, phối hợp Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội và an ninh mạng; tăng cường phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm, đặc biệt là nhóm chống đối lực lượng chức năng tham gia phòng, chống dịch COVID-19; xử lý nghiêm các đối tượng lợi dụng chính sách phòng, chống dịch.
- Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong tổ chức thực hiện và bố trí lực lượng tham gia phòng, chống dịch COVID-19, đảm bảo an ninh trật tự xã hội; xác minh thông minh công dân trong việc nhập liệu tiêm chủng trên hệ thống tiêm chủng quốc gia, truy vết phòng, chống dịch...
- Phối hợp với ngành Y tế tiến hành xử phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm quy định về phòng chống dịch.
- Tiếp nhận, kết nối dữ liệu về tiêm chủng, xét nghiệm, quản lý người mắc COVID-19 khỏi bệnh từ Bộ Y tế vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để triển khai thống nhất việc ứng dụng mã QR trên thẻ căn cước công dân (hoặc hình thức phù hợp đối với những người chưa có thẻ căn cước công dân mới) phục vụ việc quản lý đi lại của người dân và công tác phòng, chống dịch COVID-19.
- Triển khai các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn việc kết nối cơ sở dữ liệu, bảo mật thông tin.
- Phối hợp Công an tỉnh tiếp tục tăng cường kiểm soát bảo đảm an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
- Theo dõi và quản lý các khu cách ly tập trung, đảm bảo sẵn sàng các khu cách ly khi cần có thể kích hoạt ngay.
- Tiếp tục huy động các lực lượng quân đội, nhất là lực lượng quân y, dân quân tự vệ phối hợp chặt chẽ với ngành y tế và các địa phương trong công tác phòng, chống dịch bệnh; tham gia sản xuất và tham gia cứu trợ nhân dân khi tình hình dịch bùng phát.
4. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Phối hợp với các lực lượng chức năng liên quan, UBND các huyện tiếp tục tăng cường kiểm soát tại các khu vực để phòng, chống dịch COVID-19; tập trung mọi nguồn lực cho công tác phòng, chống dịch, không chủ quan, lơ là, mất cảnh giác. Tăng cường tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân tham gia quản lý chặt chẽ biên giới, cửa khẩu và thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan:
- Tiếp tục rà soát, thực hiện nghiêm chính sách hỗ trợ người dân, đảm bảo an sinh xã hội theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ, Quyết định số 23/2001/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết số 116/NQ-CP ngày 24/9/2021 của Chính phủ và các chế độ, chính sách khác có liên quan đảm bảo đúng đối tượng, thống nhất, đồng bộ, công bằng, công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả.
- Rà soát các văn bản bảo đảm an sinh xã hội, hỗ trợ trẻ em, người lao động, người sử dụng lao động; đề xuất các giải pháp khôi phục thị trường lao động nhanh, hiệu quả.
6. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
- Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố thẩm định, rà soát đánh giá kế hoạch phòng, chống dịch, đánh giá nguy cơ tại các công ty, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy định hiện hành; phối hợp tăng cường kiểm tra, theo hướng dẫn của ngành y tế về quy định phòng, chống dịch trong hoạt động sản suất thuộc thẩm quyền quản lý.
- Đề xuất các giải pháp để hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh sớm khôi phục sản xuất, thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19.
Rà soát, cập nhật hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Y tế để tham mưu UBND tỉnh các giải pháp đảm hoạt động giao thông, vận tải, lưu thông hàng hóa, phục vụ sản xuất… thông suốt, thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19.
8. Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp
- Phối hợp với các Sở Ban ngành và Chính quyền địa phương tiếp tục chủ động nắm tình hình, kịp thời tham mưu, đề xuất, thực hiện các biện pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ, tạo điều kiện để doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, theo thẩm quyền quản lý.
- Phối hợp kiểm tra, giám sát, đôn đốc, nhắc nhở các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh chấp hành nghiêm các quy định, giải pháp, biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 trong sản xuất, kinh doanh.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan, UBND huyện, thị xã, thành phố đề xuất các giải pháp để hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh sớm khôi phục sản xuất, thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid -19.
9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan và các địa phương rà soát, hướng dẫn bảo đảm an toàn phòng, chống dịch COVID-19 trong các hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp.
- Chủ động điều chỉnh kế hoạch sản xuất nông nghiệp để tránh thiếu hụt nguồn cung, bảo đảm an ninh lương thực trong phòng chống dịch COVID-19.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế rà soát, triển khai các phương án dạy và học đảm bảo an toàn, hiệu quả; hướng dẫn phòng, chống dịch COVID-19 trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, UBND tỉnh và các văn bản chỉ đạo khác có liên quan.
- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức tiêm vắc-xin phòng COVID-19 cho học sinh trong độ tuổi quy định khi được Bộ Y tế phân bổ vắc-xin.
11. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong phòng, chống dịch; tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, dữ liệu cá nhân của công dân.
- Chủ trì và phối hợp với Ban Tuyên giáo tỉnh chỉ đạo các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở chủ động, kịp thời cung cấp thông tin, phổ biến kiến thức về phòng, chống dịch COVID-19.
- Chỉ đạo các cơ quan thông tin truyền thông đẩy mạnh, tăng cường tuyên truyền các giải pháp phòng, chống dịch tạo đồng thuận trong cộng đồng; thúc đẩy tính tự giác, tích cực của người dân tham gia phòng, chống dịch; hướng dẫn các biện pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 nâng cao nhận thức của người dân trong tình hình mới.
- Đẩy mạnh tuyên truyền lợi ích, ý nghĩa của việc tiêm vắc-xin phòng COVID-19, đặc biệt là người dưới 18 tuổi.
Rà soát, hướng dẫn biện pháp phòng chống dịch COVID-19 trong các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, các sự kiện văn hóa nghệ thuật, mít tinh… đảm bảo kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 theo ngành, lĩnh vực quản lý.
Rà soát, triển khai, hướng dẫn các đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch về các văn bản phòng, chống dịch Covid-19 mới ban hành như: văn bản số 1265/BYT- DP ngày 15/3/2022 của Bộ Y tế về việc phòng chống dịch covid-19 đối với người nhập cảnh, văn bản số 829/PA-BVHTTDL ngày 15/3/2022 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về Phương án mở cửa lại hoạt động du lịch trong điều kiện bình thường mới.
- Phối hợp với Sở Y tế rà soát tổ chức bộ máy, năng lực của hệ thống y tế cơ sở, y tế dự phòng.
- Phát huy vai trò của các tổ chức tôn giáo trong phòng, chống dịch.
- Phối hợp với Sở Y tế, các ngành liên quan kịp thời đề xuất UBND tỉnh biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong phòng, chống dịch COVID-19.
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai các hoạt động đối ngoại, góp phần hiệu quả vào việc thúc đẩy, xúc tiến thương mại, đầu tư trong tình hình mới.
- Tiếp tục đẩy mạnh ngoại giao y tế, theo dõi, tổng hợp kinh nghiệm các nước về thích ứng an toàn với COVID-19, phục hồi mở cửa kinh tế xã hội.
16. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Rà soát hướng dẫn xử lý, vận chuyển chất thải phát sinh trong phòng, chống dịch COVID-19. Đảm bảo năng lực xử lý chất thải an toàn trong phòng, chống dịch COVID-19.
- Chỉ đạo triển khai kế hoạch thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải trong trường hợp vượt năng lực xử lý hiện tại của địa phương.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn ngân sách đảm bảo cho công tác phòng chống dịch COVID-19 theo quy định và theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
Chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác thanh tra định kỳ, đột xuất trong phòng, chống dịch COVID-19 nhằm chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí.
19. Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Bà Rịa-Vũng Tàu
- Đẩy mạnh, tăng cường thời lượng đăng tin, phát sóng tuyên truyền, tạo sự đồng thuận, nâng cao nhận thức phòng, chống dịch trong cộng đồng.
- Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, phóng sự thông tin về tình hình, kết quả triển khai các giải pháp phòng, chống dịch, phục hồi, phát triển kinh tế-xã hội, cổ vũ, biểu dương các tấm gương tập thể, cá nhân điển hình, các mô hình chống dịch hiệu quả… trên địa bàn tỉnh.
20. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị tích cực, chủ động phối hợp với ngành Y tế và Chính quyền các cấp tổ chức triển khai, giám sát chặt chẽ việc thực hiện, tuyên truyền, vận động nhân dân nâng cao ý thức, tự giác tuân thủ các biện pháp phòng, chống dịch.
- Tiếp tục vận động các tổ chức, doanh nghiệp vừa phòng, chống dịch bệnh, khắc phục những hậu quả do dịch bệnh gây ra, vừa duy trì, phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh; phát huy tinh thần sáng tạo, tương thân tương ái của các tầng lớp nhân dân trong phòng, chống dịch, khôi phục, phát triển sản xuất.
- Chủ động phối hợp với Chính quyền các cấp giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội bức xúc ngay tại cơ sở, tham gia tuyên truyền, vận động và giám sát việc thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch tại địa phương.
21. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch phòng, chống dịch COVID-19 và triển khai thực hiện trên địa bàn quản lý.
- Tổ chức thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch phù hợp với diễn biến dịch bệnh tại từng địa bàn. Trong đó lưu ý xác định mục tiêu kiểm soát dịch: triển khai đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp về y tế như xét nghiệm, điều trị, tiêm chủng, đảm bảo người dân được tiếp cận y tế công - tư, từ sớm, từ xa, từ cơ sở; đảm bảo lương thực, thực phẩm cho người dân, không để ai thiếu ăn, thiếu mặc; đảm bảo an ninh, an toàn trật tự xã hội.
- Tuyên truyền, vận động và huy động người dân tham gia công tác phòng, chống dịch.
- Đảm bảo cung cấp oxy y tế tại các Trạm Y tế cấp xã trên địa bàn để sẵn sàng đáp ứng khi có dịch xảy ra; củng cố Trạm Y tế lưu động, tổ chức chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng theo quy định; đảm bảo phòng, chống dịch tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn theo quy định.
- Tùy theo tình hình dịch bệnh, định kỳ đánh giá, phân loại xác định cấp độ dịch tại cấp xã, cấp huyện, báo cáo về Sở Y tế để tổng hợp cập nhật và công bố theo quy định, đảm bảo lưu thông hàng hóa, sản xuất kinh doanh và đi lại của người dân.
- Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 và phục hồi phát triển kinh tế với tinh thần chủ động, sáng tạo, bám sát thực tiễn, không chủ quan, lơ là, mất cảnh giác.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, đôn đốc triển khai các biện pháp phòng, chống dịch trên địa bàn; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm và yêu cầu khắc phục ngay nếu cơ sở, đơn vị không đảm bảo các tiêu chí an toàn phòng, chống dịch; chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sẵn sàng đáp ứng nhanh nhất, hiệu quả nhất với tất cả các tình huống dịch bệnh xảy ra trên địa bàn theo phương châm “Bốn tại chỗ”.
- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh trong triển khai các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Nghị Quyết số 38/NQ-CP ngày 17/3/2022 của Chính phủ về việc ban hành chương trình phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Đề nghị Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện; trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Y tế (cơ quan thường trực Trung tâm Chỉ huy) để báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 937/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2022-2023
- 2Kế hoạch 102/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 38/NQ-CP về Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 3Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2022 triển khai Nghị quyết 38/NQ-CP về Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 4Kế hoạch 3530/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 38/NQ-CP về chương trình phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa năm 2022-2023
- 5Kế hoạch 101/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang theo Nghị quyết 38/NQ-CP
- 6Kế hoạch 85/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong thời gian 02 năm (2022-2023)
- 7Kế hoạch 91/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 38/NQ-CP về Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 và phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2022
- 8Kế hoạch 1172/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 38/NQ-CP về Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 9Kế hoạch 922/KH-UBND năm 2022 triển khai Nghị quyết 38/NQ-CP về Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 10Kế hoạch 142/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 38/NQ-CP về Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 11Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2022 về phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 12Kế hoạch 725/KH-UBND năm 2022 triển khai chương trình phòng, chống dịch COVID-19 theo Nghị Quyết 38/NQ-CP do tỉnh Gia Lai ban hành
- 13Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 theo Nghị quyết 38/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 14Kế hoạch 2478/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 38/NQ-CP về Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 giai đoạn 2022-2023 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 1Nghị quyết số 18/2008/QH12 về việc đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật xã hội hóa để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân do Quốc hội ban hành
- 2Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 116/NQ-CP năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp do Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do Chính phủ ban hành
- 7Công văn 1265/BYT-DP năm 2022 về phòng, chống dịch COVID-19 đối với người nhập cảnh do Bộ Y tế ban hành
- 8Phương án 829/PA-BVHTTDL năm 2022 về mở cửa lại hoạt động du lịch trong điều kiện bình thường mới do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 9Nghị quyết 38/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 937/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2022-2023
- 11Kế hoạch 102/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 38/NQ-CP về Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 12Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2022 triển khai Nghị quyết 38/NQ-CP về Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 13Kế hoạch 3530/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 38/NQ-CP về chương trình phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa năm 2022-2023
- 14Kế hoạch 101/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang theo Nghị quyết 38/NQ-CP
- 15Kế hoạch 85/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong thời gian 02 năm (2022-2023)
- 16Kế hoạch 91/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 38/NQ-CP về Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 và phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2022
- 17Kế hoạch 1172/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 38/NQ-CP về Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 18Kế hoạch 922/KH-UBND năm 2022 triển khai Nghị quyết 38/NQ-CP về Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 19Kế hoạch 142/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 38/NQ-CP về Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 20Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2022 về phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 21Kế hoạch 725/KH-UBND năm 2022 triển khai chương trình phòng, chống dịch COVID-19 theo Nghị Quyết 38/NQ-CP do tỉnh Gia Lai ban hành
- 22Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 theo Nghị quyết 38/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 23Kế hoạch 2478/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 38/NQ-CP về Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 giai đoạn 2022-2023 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
Kế hoạch 72/KH-UBND năm 2022 triển khai chương trình phòng, chống dịch COVID-19 theo Nghị Quyết 38/NQ-CP do tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành
- Số hiệu: 72/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 05/05/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Trần Văn Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/05/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định