- 1Nghị định 169/2007/NĐ-CP về việc huy động tiềm lực khoa học và công nghệ phục vụ công tác công an
- 2Thông tư liên tịch 05/2008/TTLT-BCA-BKHCN-BTC hướng dẫn Nghị định 169/2007/NĐ-CP về huy động tiềm lực khoa học và công nghệ phục vụ công tác công an do Bộ Công an - Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư liên tịch 03/2009/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BNV-BTC hướng dẫn chế độ, chính sách đối với cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ được huy động phục vụ công tác công an do Bộ Công an - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 71/KH-UBND | Hà Nội, ngày 02 tháng 5 năm 2013 |
KẾ HOẠCH
KHẢO SÁT TIỀM LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÓ THỂ HUY ĐỘNG PHỤC VỤ CÔNG TÁC CÔNG AN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Thực hiện Nghị định số 169/2007/NĐ-CP ngày 19/11/2007 của Chính phủ về huy động tiềm lực khoa học và công nghệ (KH&CN) phục vụ công tác công an; Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT-BCA-BKHCN-BTC ngày 14/11/2008 của Bộ Công an, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 169; Thông tư liên tịch số 03/2009/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 9/4/2009 của Bộ Công an, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với cá nhân hoạt động KH&CN được huy động phục vụ công tác công an;
Căn cứ Công văn số 4059/BCA-H41 ngày 17/12/2012 của Bộ Công an về việc đề nghị phối hợp khảo sát tiềm lực KH&CN có thể huy động phục vụ công tác công an, UBND Thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch khảo sát tiềm lực KH&CN có thể huy động phục vụ công tác Công an tại Thành phố Hà Nội với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích:
Khảo sát xác định tiềm lực KH&CN có thể huy động phục vụ công tác công an của các Sở, Ban, Ngành; các Quận, huyện, thị xã do thành phố Hà Nội quản lý để tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu về tiềm lực KH&CN của thành phố Hà Nội có thể huy động phục vụ công tác công an. Trên cơ sở đó xây dựng các phương án, kế hoạch huy động cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác Công an, tạo điều kiện thuận lợi cho các lực lượng Công an chủ động phối hợp đấu tranh phòng chống tội phạm, xử lý kịp thời các tình huống có nguy cơ đe dọa đến an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn Thủ đô.
2. Yêu cầu:
Tổ chức khảo sát tiềm lực KH&CN nhanh, gọn, thiết thực, hiệu quả; đảm bảo đúng quy trình, phương pháp; số liệu phải trung thực, chính xác
II. NỘI DUNG
1. Khảo sát xác định tiềm lực KH&CN có thể huy động phục vụ công tác công an thông qua các phiếu khảo sát, nội dung các tiềm lực KH&CN cần xác định gồm:
a) Cơ sở vật chất kỹ thuật (gồm cơ sở hạ tầng kỹ thuật nhà xưởng, trang thiết bị máy móc, nguyên vật liệu, phụ liệu, phòng thí nghiệm, thư viện khoa học, phần mềm và CSDL về KH&CN);
b) Tổ chức hoạt động KH&CN (tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; trường Đại học, Học viện, trường Cao đẳng; tổ chức dịch vụ KH&CN trong nước; tổ chức liên doanh, liên kết với nước ngoài đang hoạt động KH&CN tại Việt Nam).
c) Cá nhân hoạt động KH&CN (công dân Việt Nam, người nước ngoài đang sống tại Việt Nam hoạt động KH&CN, tạo ra các sản phẩm KH&CN tiêu biểu, nổi bật);
d) Thông tin KH&CN (các dữ liệu, số liệu, dữ liệu, tin tức, tri thức KH&CN, bao gồm khoa học tự nhiên, khoa học công nghệ, khoa học xã hội và nhân văn);
e) Kết quả nghiên cứu, ứng dụng khoa học (các phát minh, sáng chế, sáng kiến cải tiến, giải pháp kỹ thuật, quy trình công nghệ)
2. Phạm vi khảo sát:
Tổ chức khảo sát tại các Sở, Ngành, Quận, Huyện, Thị xã và Doanh nghiệp của thành phố (có danh sách kèm theo).
Chỉ khảo sát các tiềm lực KH&CN có thể huy động phục vụ công tác công an do các cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý.
3. Đối tượng, cách thức và thời gian thực hiện:
a) Đối tượng: Đối tượng khảo sát là lãnh đạo hoặc chuyên viên các đơn vị có tiềm lực KH&CN của các sở, ngành, cơ quan, nhà máy xí nghiệp trong Thành phố Hà Nội.
b) Tổ chức hướng dẫn và cách thức điều tra: Ban Chủ nhiệm dự án thành phần của Công an thành phố phối hợp với Sở KH&CN thành phố tổ chức phát phiếu và hướng dẫn các đối tượng trong diện khảo sát cách ghi thông tin vào phiếu; tổ chức lấy ý kiến và kiểm tra thông tin ghi trên phiếu; thu phiếu; tổng hợp số liệu, xây dựng báo cáo tổng hợp kết quả khảo sát; tổ chức hội thảo, nghiệm thu cơ sở kết quả khảo sát; phối hợp với Ban Chủ nhiệm dự án của Bộ Công an nghiệm thu, thanh lý hợp đồng khảo sát.
c) Thời gian: Dự kiến trong tháng 4 và tháng 5/2013 cụ thể:
Xác định số lượng và các đầu mối để xây dựng kế hoạch khảo sát báo cáo UBND thành phố phê duyệt (chậm nhất là ngày 25/4/2013).
Các Sở, Ban, Ngành, Doanh nghiệp tổ chức họp quán triệt cho các đầu mối khảo sát (các đơn vị trực thuộc) về kế hoạch khảo sát, phô tô phiếu và hướng dẫn cách ghi thông tin vào phiếu, tổ chức phát phiếu (chậm nhất là ngày 2/5/2013).
Kiểm tra, thu phiếu (chậm nhất là ngày 10/5/2013) và gửi về Công an Thành phố Hà Nội (theo địa chỉ: Đội 8 – Văn phòng CATP – số 87 – Trần Hưng Đạo – Hoàn Kiếm – Hà Nội).
Tổng hợp số liệu, xây dựng báo cáo tổng hợp kết quả khảo sát; tổ chức hội thảo, nghiệm thu cơ sở kết quả khảo sát; phối hợp với Ban Chủ nhiệm dự án của Bộ Công an nghiệm thu, thanh lý hợp đồng (chậm nhất làn ngày 20/5/2013).
4. Kinh phí
Kinh phí tổ chức thực hiện khảo sát sử dụng từ nguồn kinh phí dự án “khảo sát cơ bản tiềm lực KH&CN phục vụ công tác Công an” của Bộ Công an, chi theo nội dung hợp đồng thuê khoán chuyên môn giữa Ban Chủ nhiệm dự án của Bộ Công an và Ban Chủ nhiệm dự án thành phần Công an Thành phố. Trường hợp có phát sinh, Công an Thành phố phối hợp với Sở KH&CN thành phố đề xuất lãnh đạo UBND Thành phố duyệt chi từ nguồn chi sự nghiệp KH&CN của thành phố Hà Nội.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. UBND Thành phố Hà Nội giao Công an thành phố chủ trì, phối hợp với Sở KH&CN thành phố tham mưu, giúp UBND Thành phố tổ chức triển khai, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch theo tiến độ đề ra.
2. Các Sở, Ban, ngành; quận, huyện, thị xã thuộc thành phố quản lý tổ chức thực hiện nghiêm túc kế hoạch theo đúng đối tượng, mục tiêu, nội dung và yêu cầu tiến độ đề ra; phối hợp với Công an Thành phố Hà Nội và Sở KH&CN tổ chức phát phiếu, hướng dẫn các đối tượng trong diện khảo sát cách ghi thông tin vào phiếu, thu phiếu.
Các tổ chức, đối tượng trong diện khảo sát khi nhận phiếu hoặc trả phiếu phải ký tên vào danh sách giao nhận phiếu, nghiên cứu kỹ các phiếu trước khi điền thông tin, chỗ nào chưa rõ trao đổi lại với Ban Chủ nhiệm dự án Bộ Công an theo số máy điện thoại đã ghi ở tờ hướng dẫn cách ghi phiếu. Thông tin ghi phiếu phải cụ thể về chủng loại, chỉ tiêu kỹ thuật rõ ràng và chính xác. Điền xong thông tin phải ký tên xác nhận, đóng dấu của cơ quan đơn vị mình vào phiếu và gửi kết quả phiếu về Ban Chủ nhiệm dự án thành phần Công an Thành phố Hà Nội trước ngày 26/5/2013.
3. Ban Chủ nhiệm dự án thành phần Công an Thành phố Hà Nội phối hợp với Sở KH&CN tổng hợp số liệu, xây dựng báo cáo tổng hợp kết quả khảo sát tổ chức hội thảo, hội nghị cơ sở kết quả khảo sát; phối hợp với Ban Chủ nhiệm dự án Bộ Công an nghiệm thu, thanh lý hợp đồng.
Trong quá trình thực hiện, có khó khăn vướng mắc, phản ánh kịp thời về Ban Chủ nhiệm dự án thành phần của Công an Thành phố Hà Nội (theo số máy điện thoại: 0904320378 – gặp Đ/c Châm) để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố chỉ đạo./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH SÁCH
CÁC CƠ QUAN ĐƠN VỊ CẦN KHẢO SÁT TIỀM LỰC KH&CN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Kèm theo Kế hoạch số 71/KH-UBND ngày 2/5/2013 của UBND Thành phố Hà Nội)
TT | Tên đơn vị | Điện thoại | Liên hệ |
I | Sở Khoa học và công nghệ |
|
|
II | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
|
III | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
|
|
IV | Sở Nội vụ |
|
|
V | Sở Tài chính |
|
|
VI | Sở Tài nguyên và Môi trường |
|
|
VII | Sở Thông tin và Truyền thông |
|
|
VIII | Sở Công thương |
|
|
IX | Sở Giao thông vận tải |
|
|
X | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
|
XI | Viễn thông Thành phố |
|
|
XII | Bưu điện Thành phố |
|
|
XII | Sở Xây dựng |
|
|
XIV | Sở Giáo dục và Đào tạo |
|
|
XV | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
|
|
XVI | Sở Y tế |
|
|
XVII | Ban Quản lý các Khu công nghiệp và Chế xuất |
|
|
XVIII | UBND Các Quận, Huyện, Thị xã |
|
|
- 1Chỉ thị 02/2012/CT-UBND về huy động tiềm lực khoa học và công nghệ phục vụ công tác công an trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 2Chỉ thị 14/2010/CT-UBND huy động tiềm lực khoa học và công nghệ phục vụ công tác Công an trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 3Quyết định 24/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Chương trình Thông tin khoa học và công nghệ phục vụ nông nghiệp, nông thôn và nông dân trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2010 - 2015
- 4Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2012 về tổ chức thực hiện việc huy động tiềm lực khoa học và công nghệ phục vụ công tác công an tỉnh Thái nguyên
- 1Nghị định 169/2007/NĐ-CP về việc huy động tiềm lực khoa học và công nghệ phục vụ công tác công an
- 2Thông tư liên tịch 05/2008/TTLT-BCA-BKHCN-BTC hướng dẫn Nghị định 169/2007/NĐ-CP về huy động tiềm lực khoa học và công nghệ phục vụ công tác công an do Bộ Công an - Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư liên tịch 03/2009/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BNV-BTC hướng dẫn chế độ, chính sách đối với cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ được huy động phục vụ công tác công an do Bộ Công an - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 4Chỉ thị 02/2012/CT-UBND về huy động tiềm lực khoa học và công nghệ phục vụ công tác công an trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 5Chỉ thị 14/2010/CT-UBND huy động tiềm lực khoa học và công nghệ phục vụ công tác Công an trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 6Quyết định 24/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Chương trình Thông tin khoa học và công nghệ phục vụ nông nghiệp, nông thôn và nông dân trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2010 - 2015
- 7Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2012 về tổ chức thực hiện việc huy động tiềm lực khoa học và công nghệ phục vụ công tác công an tỉnh Thái nguyên
Kế hoạch 71/KH-UBND khảo sát tiềm lực khoa học và công nghệ có thể huy động phục vụ công tác công an tại Thành phố Hà Nội
- Số hiệu: 71/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 02/05/2013
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Thị Bích Ngọc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/05/2013
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định