- 1Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006
- 2Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004
- 3Luật giao thông đường bộ 2008
- 4Thông tư 58/2009/TT-BCA(C11) quy định và hướng dẫn thống kê, tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về tai nạn giao thông đường bộ do Bộ Công an ban hành
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Luật Đường sắt 2017
- 7Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2016 về tăng cường giải pháp cấp bách bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Chỉ thị 29/CT-TTg năm 2016 xử lý phương tiện giao thông đường bộ hết niên hạn sử dụng, quá hạn kiểm định do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Chỉ thị 32/CT-TTg năm 2016 về tăng cường công tác kiểm soát tải trọng phương tiện giao thông do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 22/2017/QĐ-TTg về tổ chức và hoạt động của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia và Ban An toàn giao thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Chỉ thị 33/CT-TTg năm 2017 về tăng cường công tác quản lý, lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Chỉ thị 04/CT-TTg năm 2018 về đẩy mạnh triển khai giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện quy định bắt buộc đội mũ bảo hiểm đối với người đi mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2020 về tăng cường thực hiện Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia và Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 358/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Đề án đảm bảo trật tự hành lang an toàn giao thông và xử lý dứt điểm lối đi tự mở qua đường sắt do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Chỉ thị 03/CT-BGTVT năm 2020 về tăng cường thực hiện nhiệm vụ kiểm soát tải trọng xe do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 16Quyết định 1317/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Đề án Tuyên truyền về An toàn giao thông trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở, giai đoạn 2020-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 2060/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Chương trình phối hợp 415/CTPH/UBATGTQG-BGDĐT năm 2019 về tăng cường công tác giáo dục an toàn giao thông học sinh, sinh viên giai đoạn 2019-2024 do Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia - Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 19Nghị quyết 48/NQ-CP năm 2022 về tăng cường bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022–2025 do Chính phủ ban hành
- 20Chỉ thị 10/CT-TTg về tăng cường công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Chỉ thị 23-CT/TW năm 2023 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 22Nghị quyết 149/NQ-CP năm 2023 Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 23-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong tình hình mới do Chính phủ ban hành
- 23Quyết định 313/QĐ-TANDTC năm 2023 Kế hoạch thực hiện Chương trình phối hợp 204/CTPH-TANDTC-UBATGTQG về thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông giữa Tòa án nhân dân tối cao và Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia giai đoạn 2023-2030 do Chánh án Tòa án Nhân dân Tối cao ban hành
- 24Chương trình phối hợp 204/CTPH-TANDTC-UBATGTQG thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông giữa Tòa án nhân dân tối cao và Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia giai đoạn 2023-2030
ỦY BAN AN TOÀN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 689/KH-UBATGTQG | Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2023 |
BẢO ĐẢM AN TOÀN GIAO THÔNG NĂM 2024
Thực hiện Chỉ thị số 23-CT/TW ngày 25/5/2023 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông (TTATGT) trong tình hình mới (sau đây gọi là Chỉ thị số 23-CT/TW); Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 05/4/2022 của Chính phủ về tăng cường bảo đảm TTATGT và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022-2025 (Nghị quyết số 48/NQ-CP); Nghị quyết số 149/NQ-CP ngày 21/9/2023 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 23-CT/TW (Nghị quyết số 149/NQ-CP); Quyết định số 2060/QĐ-TTg ngày 12/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về bảo đảm TTATGT đường bộ và Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 19/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác bảo đảm TTATGT đường bộ trong tình hình mới (Chỉ thị số 10/CT-TTg), Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia ban hành Kế hoạch Bảo đảm An toàn giao thông năm 2024 (Kế hoạch) với chủ đề “Thượng tôn pháp luật để xây dựng văn hóa giao thông an toàn” như sau:
1. Nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật và xây dựng văn hóa giao thông an toàn.
2. Hằng năm kiềm chế và kéo giảm tai nạn giao thông cả về số vụ, số người chết và số người bị thương.
3. Khắc phục tình trạng ùn tắc giao thông trên các trục giao thông chính, các đầu mối giao thông trọng điểm, tại các đô thị lớn và không để xảy ra ùn tắc giao thông kéo dài.
1. Chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp trên toàn quốc, từ cấp trung ương đến các cấp địa phương ngay từ tháng đầu, quý đầu và cả năm 2024.
2. Các bộ, ngành, đoàn thể có lãnh đạo là thành viên Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia và Ban An toàn giao thông các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng kế hoạch hoạt động và bố trí ngân sách phù hợp chức năng, nhiệm vụ và điều kiện thực tiễn của đơn vị, địa phương, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về TTATGT, quán triệt nhiệm vụ đến từng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và học sinh, sinh viên; tuyệt đối tuân thủ pháp luật về TTATGT, từng bước xây dựng văn hóa giao thông an toàn; gắn trách nhiệm của cá nhân người đứng đầu với kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo đảm TTATGT trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của các cơ quan, đơn vị thực thi công vụ. Lấy chỉ tiêu tuân thủ Luật Giao thông đường bộ và các quy định về an toàn giao thông làm tiêu chí đánh giá, xếp loại học sinh, sinh viên, công chức, viên chức và người lao động hằng năm.
4. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác bảo đảm TTATGT, trước hết là chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin và khoa học dữ liệu trong quản lý điều hành vận tải, điều khiển giao thông, tuyên truyền an toàn giao thông; giám sát, phát hiện và xử lý vi phạm về TTATGT.
Để thực hiện được mục tiêu trên, các cơ quan thành viên của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia và Ban An toàn giao thông các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cần tập trung thực hiện tốt 08 nhóm nhiệm vụ trọng tâm sau:
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo, trước hết là tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị số 23-CT/TW, Nghị quyết số 149/NQ-CP và Chỉ thị số 10/CT-TTg. Tiếp tục kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia và Ban An toàn giao thông các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đáp ứng yêu cầu của tình hình mới.
2. Xây dựng, hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách pháp luật và các quy định liên quan đến công tác bảo đảm TTATGT, nhằm áp dụng kịp thời, hiệu quả các thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào thực tiễn; lồng ghép mục tiêu bảo đảm trật tự, an toàn giao thông vào các quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, tỉnh, quy hoạch sử dụng đất, xây dựng đô thị, nông thôn và các quy hoạch chuyên ngành về giao thông vận tải; rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy định liên quan đến công tác bảo đảm TTATGT ngay sau khi Luật Đường bộ và Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ được Quốc hội thông qua.
3. Bảo đảm tiến độ, chất lượng các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông trọng điểm; triển khai các nhiệm vụ nhằm nâng cao điều kiện an toàn giao thông đối với kết cấu hạ tầng giao thông đang khai thác, như: tăng cường thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đối với công trình đường bộ đang khai thác; xử lý điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông; xóa bỏ lối đi tự mở trái phép qua đường sắt; ngăn ngừa, xử lý hoạt động lấn chiếm tuyến luồng hàng hải, đường thủy nội địa; bảo vệ an toàn tĩnh không đường tiếp cận và khu bay các cảng hàng không.
4. Nâng cao chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông vận tải; hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho phương tiện, linh kiện, vật liệu và hạ tầng để tạo thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh và lưu hành đối với phương tiện thân thiện với môi trường.
5. Tái cơ cấu vận tải, nâng cao thị phần vận tải đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không, giảm dần phụ thuộc vào đường bộ; đẩy nhanh tiến độ đầu tư, phát triển hệ thống vận tải công cộng trong đô thị và liên tỉnh.
6. Kiên trì xây dựng văn hóa giao thông an toàn đối với tổ chức, cá nhân trong quá trình xây dựng, thực thi pháp luật, cung ứng kết cấu hạ tầng giao thông, phương tiện, dịch vụ vận tải và tham gia giao thông; đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và nhân dân về bảo đảm TTATGT theo hướng lấy thay đổi hành vi làm tiêu chí đánh giá kết quả; đẩy mạnh tuyên truyền trên mạng xã hội và hạ tầng số với các nội dung phù hợp với từng đối tượng, vùng, miền, dân tộc; vận động, hướng dẫn việc lồng ghép mục tiêu bảo đảm TTATGT vào chương trình, hoạt động của cơ quan, đơn vị, nhà trường, doanh nghiệp vận tải.
7. Tiếp tục nâng cao năng lực, hiệu quả và hiệu lực quản lý, điều hành trong công tác bảo đảm TTATGT của các lực lượng, đơn vị chức năng, nhất là trong công tác tuần tra, kiểm soát xử lý vi phạm giao thông, đăng ký, đăng kiểm, đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép đối với người và phương tiện giao thông; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm bảo đảm TTATGT, đẩy mạnh việc khai thác, sử dụng hệ thống xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình để phục vụ công tác quản lý vận tải; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giám sát, xử lý vi phạm TTATGT, xây dựng cơ sở dữ liệu về TTATGT, bảo đảm khả năng kết nối, sử dụng chung các cơ sở dữ liệu giữa ngành GTVT, Công an, Y tế, Tài chính phục vụ công tác bảo đảm TTATGT.
8. Nâng cao năng lực cứu hộ, cứu nạn, cứu chữa nạn nhân và khắc phục hậu quả TNGT; cải thiện năng lực sơ cứu TNGT cho nhân viên y tế thôn, bản, trạm y tế; nâng cao năng lực chuyên môn, phương tiện, trang thiết bị cho bệnh viện và trung tâm y tế tuyến huyện bảo đảm khả năng tiếp cận hiện trường và cứu chữa đa số thương tích cho nạn nhân tai nạn giao thông; khẩn trương xây dựng ứng dụng báo thông tin tai nạn giao thông trên nền tảng kỹ thuật số nhằm kịp thời nắm bắt thông tin để xử lý và khắc phục hậu quả của tai nạn giao thông.
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong dự toán chi ngân sách hằng năm của các Bộ, các cơ quan, các tổ chức liên quan và các địa phương theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành.
2. Căn cứ nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị xây dựng dự toán chi thực hiện Kế hoạch, tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách Nhà nước hằng năm, gửi cơ quan tài chính, kế hoạch và đầu tư để xem xét, tổng hợp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
3. Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia, các Bộ, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và Ban An toàn giao thông các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương huy động các nguồn vốn hợp pháp khác từ các nhà tài trợ, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
1. Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia
a) Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá và tổ chức sơ kết, tổng kết việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
b) Định kỳ hằng quý tổ chức họp trực tuyến toàn quốc sơ, tổng kết công tác bảo đảm TTATGT giữa Ủy ban, các Bộ, ngành thành viên và các địa phương (phụ lục 01 kèm theo Kế hoạch này); Căn cứ vào tình hình TTATGT, có thể tổ chức họp thường trực Ủy ban hoặc họp chuyên đề về công tác bảo đảm TTATGT (do 01 đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban chủ trì).
c) Tổng hợp, báo cáo Phó Thủ tướng Chính phủ - Chủ tịch Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia những vấn đề mới phát sinh, tham mưu, đề xuất các giải pháp xử lý kịp thời.
2. Các bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan tổ chức có liên quan
a) Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ, điều kiện thực tế và Quyết định số 22/2017/QĐ-TTg ngày 22/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức hoạt động của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia và Ban An toàn giao thông các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức, địa phương chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, chương trình trong Phụ lục 02 kèm theo Kế hoạch này.
b) Bố trí, huy động các nguồn lực và sử dụng hiệu quả nguồn vốn để thực hiện tốt Kế hoạch.
c) Báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch và các vướng mắc phát sinh về Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia hằng tháng, quý, năm để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Phó Thủ tướng Chính phủ - Chủ tịch Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia./.
| CHỦ TỊCH |
CÁC CUỘC HỌP SƠ, TỔNG KẾT CỦA ỦY BAN ATGT QUỐC GIA NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số 689/KH-UBATGTQG ngày 19 tháng 12 năm 2023)
TT | Thời gian | Cuộc họp | Nội dung | Chủ trì |
1 | 1/2024 | Phát động | Tổ chức Lễ phát động và ra quân bảo đảm TTATGT năm 2024 | Ủy ban ATGT Quốc gia |
|
| Kiểm tra | Tổ chức Đoàn công tác của Ủy ban ATGT Quốc gia kiểm tra việc thực hiện Công điện của Thủ tướng Chính phủ về bảo đảm TTATGT dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn và Lễ hội Xuân 2024 tại một số đơn vị, địa phương (có Kế hoạch chi tiết sau). | Lãnh đạo Ủy ban ATGT Quốc gia |
2 | Tháng 4/2024 | Sơ kết Quý I | Sơ kết Quý I và nhiệm vụ Quý II | Lãnh đạo Ủy ban ATGT Quốc gia |
3 | Tháng 7/2024 | Sơ kết 6 tháng | Sơ kết 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ Quý III | Lãnh đạo Ủy ban ATGT Quốc gia |
4 | Tháng 10/2024 | Sơ kết 9 tháng | Sơ kết 9 tháng đầu năm, nhiệm vụ Quý IV | Lãnh đạo Ủy ban ATGT Quốc gia |
5 | Tháng 12/2024 | Tổng kết năm 2024 | Tổng kết năm ATGT 2024, phương hướng nhiệm vụ năm 2025 | Lãnh đạo Ủy ban ATGT Quốc gia |
CÁC NHIỆM VỤ BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG NĂM 2024 CỦA ỦY BAN ATGT QUỐC GIA VÀ CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG, CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN
(Kèm theo Kế hoạch số 689/KH-UBATGTQG ngày 19 tháng 12 năm 2023)
TT | Nhiệm vụ, giải pháp |
I | Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia |
1 | Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động tuyên truyền, truyền thông về bảo đảm TTATGT bám sát chủ đề Năm ATGT 2024 “Thượng tôn pháp luật để xây dựng văn hóa giao thông an toàn”: |
1.1 | Các hoạt động hưởng ứng “Ngày thế giới tưởng niệm các nạn nhân tử vong do tai nạn giao thông”; tổ chức đại lễ cầu siêu các nạn nhân TNGT. |
1.2 | Phát động và trao giải thưởng “Vô lăng vàng” năm 2024. |
1.3 | Phát động và trao giải thưởng Báo chí tuyên truyền về an toàn giao thông 2024 (cho tất cả các loại hình báo chí). |
1.4 | Triển khai thực hiện Chương trình “Vòng tay nhân ái chia sẻ nỗi đau tai nạn giao thông”. |
1.5 | Các hoạt động tuyên truyền, truyền thông về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. |
1.6 | Duy trì, củng cố, nâng cấp Website Ủy ban ATGT Quốc gia. |
1.7 | Xây dựng tài liệu hướng dẫn ATGT phục vụ tuyên truyền ATGT trên nền tảng kỹ thuật số |
1.8 | Xây dựng tài liệu tuyên truyền kỹ năng lái xe an toàn trên nền tảng kỹ thuật số. |
1.9 | Xây dựng tài liệu tuyên truyền ATGT gắn với chủ đề năm ATGT 2024. |
1.10 | Khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác bảo đảm TTATGT. |
1.11 | Tổ chức tuyên truyền “Ngày Chủ nhật đỏ” hiến máu nhân đạo, phục vụ cấp cứu TNGT trong dịp Tết Nguyên Đán. |
1.12 | Thi trắc nghiệm “Chung tay vì an toàn giao thông” trên mạng xã hội Báo Điện tử Đảng Cộng sản VCNet. |
1.13 | Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGT trên các phương tiện truyền thông, báo chí. |
1.14 | Thăm hỏi, hỗ trợ các nạn nhân, gia đình nạn nhân tử vong do TNGT. |
1.15 | Phối hợp với các địa phương, doanh nghiệp tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao để tuyên truyền, vận động chấp hành pháp luật về ATGT. Tổ chức ngày hội ATGT các tỉnh theo khu vực (Miền núi phía Bắc, Tây Nguyên) |
1.16 | Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đảm bảo TTATGT. |
1.17 | Các hoạt động khác. |
2 | Định kỳ, đột xuất tổ chức các đoàn công tác liên ngành để kiểm tra, đôn đốc các cơ quan thành viên, Ban ATGT các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc tổ chức thực hiện các chỉ đạo của của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban ATGT Quốc gia. |
3 | Hội nghị, hội thảo, tập huấn công tác bảo đảm TTATGT. |
3.1 | Tổ chức hội nghị tập huấn nâng cao năng lực các Ban an toàn giao thông các tỉnh, thành phố |
3.2 | Họp với một số cơ quan đầu mối về ATGT của các Bộ ngành; hội nghị, hội thảo khoa học chuyên sâu về các lĩnh vực trong bảo đảm TTATGT theo tình hình thực tế |
3.3 | Họp trực tuyến sơ, tổng kết công tác ATGT Quý I, Quý II, quý III và năm 2024 |
4 | Tiếp tục nghiên cứu đề xuất phương án kiện toàn cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban ATGT Quốc gia và Ban ATGT tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phù hợp với tình hình mới |
5 | Tiếp tục thực hiện các chương trình phối hợp với Bộ, ngành, địa phương các tổ chức quốc tế, tổ chức phi Chính phủ, doanh nghiệp thực hiện các hoạt động cải thiện ATGT, phòng chống tác hại của ô nhiễm môi trường đến sức khoẻ người tham gia giao thông, đặc biệt là các sự kiện truyền thông lớn, có sức lan toả trong xã hội. |
6 | Tổng kết và ký kết chương trình phối hợp với các cơ quan tổ chức có liên quan thực hiện các hoạt động tuyên truyền ATGT và các nghiên cứu khoa học nhằm cung cấp đầy đủ căn cứ thực tiễn để xây dựng các giải pháp nâng cao an toàn giao thông, nâng cao hiệu quả tuyên truyền ATGT. |
II | Bộ Giao thông vận tải (GTVT) |
1 | Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, đề án chính sách về ATGT; trong đó, chú trọng vào một số nhiệm vụ như: nghiên cứu, triển khai xây dựng, điều chỉnh các Luật Đường bộ, Luật Đường sắt, Luật Hàng không dân dụng Luật Đường thủy nội địa; xây dựng theo kế hoạch các Thông tư, Nghị định liên quan đến công tác bảo đảm TTATGT. |
2 | Chủ trì, phối hợp với Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia và các Bộ, ngành, địa phương có liên quan xây dựng “Báo cáo về việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông của Chính phủ từ năm 2009 đến hết năm 2023” (theo Nghị quyết số 838/NQ-UBTVQH15 ngày 02/8/2023) theo yêu cầu của Đoàn Giám sát của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. |
3 | Thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm TTATGT năm 2024 của Bộ GTVT; trong đó chú trọng tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn giao thông, kỹ năng lái xe an toàn. Đặc biệt là các biện pháp khi tham gia giao thông trên đường cao tốc; khi đi qua đường giao cắt với đường sắt; tham gia giao thông hàng hải và đường thủy nội địa. |
4 | Đẩy nhanh tiến độ các dự án, đặc biệt là các dự án trọng điểm ngành giao thông vận tải, như: dự án đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021-2025, sân bay Long Thành.... |
5 | Rà soát, xử lý các điểm đen, điểm tiềm ẩn TNGT mới phát sinh, đặc biệt là các vị trí theo kiến nghị của lực lượng cảnh sát giao thông và người dân; ưu tiên sơn kẻ đường, biển báo, đinh phản quang, tiêu dẫn hướng, đèn chiếu sáng tại các nút giao đông dân cư; đối với các tuyến đường đèo dốc, vực sâu nguy hiểm rà soát tăng cường tường phòng hộ, xây dựng các đường cứu nạn để cứu nguy cho các xe mất phanh. |
6 | Chỉ đạo Sở GTVT các địa phương tiếp tục triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp về kiểm soát tải trọng xe theo Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác kiểm soát tải trọng phương tiện giao thông; Chỉ thị số 03/CT-BGTVT ngày 12 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ GTVT về tăng cường thực hiện nhiệm vụ kiểm soát tải trọng xe. Chỉ đạo các chủ đầu tư, nhà thầu, tư vấn giám sát thực hiện nghiêm quy định về kiểm soát tải trọng các xe vận chuyển vật liệu ra vào công trường của các dự án kết cấu hạ tầng giao thông đang thi công. |
7 | Bộ Giao thông vận tải, Cục Đường bộ Việt Nam tiếp tục duy trì, vận hành Hệ thống duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu giám sát hành trình phương tiện kinh doanh vận tải cho đến khi hoàn thành Dự án mới thay thế để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, bảo đảm TTATGT. |
8 | Tổ chức Hội nghị sơ kết 03 năm thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045. |
9 | Chỉ đạo, đôn đốc các Sở GTVT tăng cường khai thác, sử dụng hệ thống xử lý dữ liệu từ thiết bị GSHT để phục vụ công tác quản lý vận tải, xử lý vi phạm và xây dựng cơ sở dữ liệu ngành; thực hiện xây dựng và tích hợp Dịch vụ công mức độ 4 đối với thủ tục đổi GPLX và cấp mới GPLX trên Cổng dịch vụ công quốc gia. |
10 | Triển khai công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành GTVT theo kế hoạch và đột xuất, trong đó tập trung vào các nội dung: Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đào tạo, sát hạch, cấp GPLX đường bộ; kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và hoạt động các bến xe ô tô khách; công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông; việc chấp hành các quy định về kiểm soát tải trọng xe và các bến, cảng, việc chấp hành các quy định kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải trên các tuyến luồng đường thủy nội địa. |
11 | Phối hợp với chính quyền địa phương, các lực lượng chức năng thực hiện công tác bảo đảm TTATGT đường thủy nội địa trong mùa mưa lũ. |
12 | Tiếp tục nâng cao chất lượng kiểm tra an toàn hàng hải; rà soát khu neo đậu, tránh, trú bão để thực hiện điều chỉnh, bổ sung, bảo đảm an toàn trong hoạt động hàng hải, đường thủy nội địa. |
13 | Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động khai thác bay, điều hành bay, dịch vụ mặt đất tại cảng hàng không, sân bay và hoạt động của các hãng hàng không. |
14 | Duy trì ổn định vận hành hệ thống thu phí điện tử không dừng tại các Trạm thu phí. |
III | Bộ Công an |
1 | Tiếp tục tham mưu cho Đảng ủy Công an Trung ương chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 23-CT/TW ngày 25/5/2023 của Ban Bí thư về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong tình hình mới”. |
2 | Danh mục văn bản QPPL cần nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện |
2.1 | Tham mưu xây dựng, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật theo chương trình, kế hoạch đề ra, trọng tâm là trình Quốc hội thông qua Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ tại kỳ họp thứ 7 (tháng 5/2024). |
2.2 | Ban hành Thông tư thay thế Thông tư 58/2009/TT-BCA ngày 28/10/2009 quy định và hướng dẫn thống kê, tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về TNGT đường bộ phù hợp với thông lệ quốc tế. |
3 | Xây dựng Kế hoạch cao điểm hoặc chuyên đề bảo đảm TTATGT, TTXH trong các dịp cuối năm, tết Dương lịch, tết Nguyên đán Giáp Thìn và các lễ hội đầu xuân năm 2024; các sự kiện lớn, lễ tết trong năm 2024. |
4 | Nghiên cứu xây dựng, bổ sung hoàn thiện các phương án phòng ngừa, giải quyết ùn tắc giao thông phù hợp với tình hình thực tế ở mỗi tuyến đường, địa phương. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải rà soát, đánh giá hiện trạng các tuyến giao thông để kiến nghị xây dựng phương án tổ chức lại giao thông theo từng tuyến, nhất là các tuyến giao thông phức tạp nhằm kịp thời khắc phục các bất hợp lý về tổ chức giao thông, giải quyết các “điểm đen”, các tuyến giao thông phức tạp, tiềm ẩn nguy cơ gây tai nạn giao thông. |
5 | Xây dựng các Kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề. Tiếp tục duy trì các chuyên đề TTKS về ma túy, nồng độ cồn, chở hàng quá tải trọng, quá khổ giới hạn, tự ý cải tạo phương tiện trên đường bộ, chạy quá tốc độ; không đội mũ bảo hiểm khi đi xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện; xử lý phương tiện thủy chở quá vạch dấu mớn nước an toàn, cảng, bến thủy nội địa không phép; Tiếp tục triển khai kế hoạch phòng, chống, đua xe trái phép. |
6 | Đẩy mạnh cải cách hành chính đối với các thủ tục liên quan đến đăng ký phương tiện giao thông, xử lý vi phạm hành chính về TTATGT. |
7 | Kịp thời khởi tố các vụ tai nạn giao thông có dấu hiệu tội phạm, điều tra xử lý nghiêm, đồng thời xác định rõ nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông để có giải pháp phòng ngừa hiệu quả. |
8 | Tiếp tục thực hiện Chương trình phối hợp số 11/CtrPH-BCA-BGDĐT ngày 19/10/2022 giữa Bộ Công an với Bộ Giáo dục và Đào tạo tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về TTATGT trong các cơ sở giáo dục giai đoạn 2022- 2025. |
9 | Tiếp tục xây dựng cơ sở dữ liệu an toàn giao thông kết nối, chia sẻ với các đơn vị trong và ngoài ngành Công an; triển khai ứng dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư vào các phần mềm nghiệp vụ của CSGT phục vụ công tác bảo đảm TTATGT. Duy trì triển khai thực hiện các dịch vụ công trên Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công Quốc gia. |
10 | Đẩy nhanh tiến độ triển khai Đề án 165 “Đầu tư lắp đặt camera để giám sát, chỉ huy điều hành giao thông phục vụ an ninh, trật tự và xử lý vi phạm giao thông” và các dự án thành phần theo lộ trình. |
11 | Chủ trì hoặc phối hợp thực hiện sơ kết, tổng kết một số Chỉ thị của Thủ tướng về bảo đảm TTATGT theo kế hoạch. |
IV | Bộ Quốc phòng |
1 | Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án bảo đảm TTATGT đường bộ trong Quân đội giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 (trang bị bổ sung xe kiểm tra xe quân sự; thay mới xe dạy lái của các cơ sở đào tạo lái xe quân sự trong toàn quân; cải tạo lắp đặt thiết bị kiểm định lên xe vận tải quân sự...) |
2 | Rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về giao thông đường bộ trong Quân đội. |
3 | Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều hành, quản lý công tác kiểm định xe cơ giới trong Bộ Quốc phòng; đào tạo, sát hạch cấp Giấy phép lái xe bằng thiết bị điện tử tại Trường Cao đẳng Kỹ thuật Quân sự 1 và Trường Trung cấp Kỹ thuật Miền Trung và phần mềm quản lý thực lực trang bị xe - máy, phần mềm cấp, đổi GPLX quân sự,.. |
4 | Tiếp tục xây dựng mô hình đơn vị điểm về ATGT năm 2024. |
5 | Tiếp tục triển khai chuyên mục “Lăng kính giao thông quân sự” phát sóng trên kênh Truyền hình QPVN. |
6 | Chỉ đạo lực lượng kiểm soát quân sự, kiểm tra xe quân sự tăng cường kiểm tra phương tiện quân sự và người điều khiển khi tham gia giao thông. |
7 | Tổ chức Hội thi Công tác Kiểm định toàn quân năm 2024; bảo đảm kịp thời vé phí giao thông đường bộ, bảo hiểm trách nhiệm dân sự, bảo hiểm vật chất xe ô tô quân sự năm 2024 cho các đơn vị trong toàn quân. |
V | Bộ Xây dựng |
1 | Tiếp tục rà soát, lồng ghép các quy định về bảo đảm TTATGT khi xây dựng mới, điều chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý. |
2 | Tăng cường công tác quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị, bảo đảm TTATGT, kết nối giao thông, công trình giao thông tiếp cận,... không gây gia tăng ùn tắc, tai nạn giao thông. |
3 | Chủ trì, phối hợp với Ủy ban ATGT Quốc gia, Bộ GTVT và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về công tác lập, quản lý quy hoạch, quản lý hoạt động, trật tự xây dựng trên hành lang an toàn giao thông đường bộ. |
VI | Bộ Giáo dục và Đào tạo |
1 | Xây dựng kế hoạch triển khai năm an toàn giao thông 2024 trong hệ thống giáo dục và chỉ đạo các cơ sở giáo dục tăng cường triển khai thực hiện công tác giáo dục ATGT cho HSSV trong các dịp cao điểm như: Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán Giáp Thìn, nghỉ 30/4-01/5, nghỉ hè, Quốc khánh 02/9, kỳ thi tốt nghiệp THPT, đầu năm học mới 2024 - 2025 và phát động “Tháng cao điểm an toàn giao thông cho học sinh tới trường- tháng 9/2024. |
2 | Nghiên cứu phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng Thông tư quy định về công tác giáo dục an toàn giao thông trong trường học. |
3 | Chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục tăng cường thực hiện biện pháp tuyên truyền, giáo dục kiến thức an toàn giao thông năm học 2024-2025. |
4 | Tiếp tục hoàn thiện chương trình giáo dục an toàn giao thông chính khoá cho các cấp học theo yêu cầu. |
5 | Định kỳ 6 tháng xây dựng kế hoạch và tổ chức đoàn kiểm tra, đôn đốc nắm bắt tình hình một số cơ sở giáo dục tại địa bàn phức tạp về giao thông trong công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật an toàn giao thông cho học sinh, sinh viên. |
6 | Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo đảm TTATGT (tiếp tục phối hợp tổ chức “An toàn giao thông cho nụ cười ngày mai” dành cho học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông; Chương trình “An toàn giao thông cho nụ cười trẻ thơ” dành cho học sinh tiểu học; Chương trình “Tôi yêu Việt Nam” dành cho trẻ mầm non năm học 2023-2024; dự án trao tặng mũ bảo hiểm, tuyên truyền giáo dục pháp luật về ATGT cho học sinh tiểu học. |
7 | Tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình phối hợp số 11/CTrPH-BCA-BGDĐT ngày 19/10/2022 giữa Bộ Công an với BGDĐT tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông trong các cơ sở giáo dục giai đoạn 2022 - 2025; Chương trình phối hợp số 415/CTPH/UBATGTQG-BGDĐT ngày 09/9/2019 giữa BGDĐT và Ủy ban ATGT Quốc gia về tăng cường công tác giáo dục ATGT trong trường học cho HSSV giai đoạn 2019 - 2024. |
8 | Tổ chức Hội thảo tổng kết Chương trình phối hợp số 415/CTPH/UBATGTQG-BGDĐT ngày 09/9/2019 giữa BGDĐT và Ủy ban ATGT Quốc gia về tăng cường công tác giáo dục ATGT trong trường học cho HSSV giai đoạn 2019-2024. |
VII | Bộ Tài chính |
1 | Chủ trì phối hợp với Ủy ban ATGT Quốc gia đề xuất với Chính phủ trình Quốc hội phương án điều tiết kinh phí xử phạt vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa từ ngân sách Trung ương về ngân sách địa phương trong năm 2024. |
2 | Bố trí kinh phí cho công tác bảo đảm TTATGT để thực hiện mục tiêu tại quyết định 2060/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch hành động Quốc gia thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm TTATGT đường bộ giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045. |
3 | Bố trí kinh phí dành cho các cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị xã hội trong thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân chấp hành pháp luật về TTATGT năm 2024. |
VIII | Bộ Thông tin và Truyền thông |
1 | Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 1317/QĐ-TTg ngày 28/8/2020 phê duyệt Đề án tuyên truyền về ATGT trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở, giai đoạn 2020 - 2025. |
2 | Chỉ đạo các cơ quan thông tin, đại chúng tổ chức thông tin, tuyên truyền, vận động nhân dân tự giác chấp hành pháp luật về TTATGT đảm bảo tỷ lệ 50% tin bài phê phán các hành vi xấu, hành vi vi phạm pháp luật về TTATGT, 50% tin bài nêu gương người tốt, việc tốt, kinh nghiệm tốt và phân tích nguyên nhân và bài học kinh nghiệm trong bảo đảm TTATGT. |
3 | Chỉ đạo các cơ quan báo chí đổi mới phương thức thông tin, tuyên truyền; ứng dụng công nghệ vào tuyên truyền; xây dựng các nền tảng ứng dụng cho các nội dung thông tin tuyên truyền về an toàn giao thông và phòng, chống tác hại của rượu, bia. |
4 | Xây dựng chuyên mục, tin, bài, phim ngắn, video clip, thông tin dưới dạng đồ họa để đăng tải, tuyên truyền trên nền tảng công nghệ số của các mạng xã hội có nhiều người dùng tại Việt Nam. |
5 | Đề nghị các nhà mạng viễn thông nhắn tin tuyên truyền theo chủ đề từng năm đến các thuê bao di động. |
6 | Ứng dụng công nghệ rà quét, đánh giá xu hướng thông tin trên báo chí, truyền thông để nắm bắt các vấn đề phát sinh trong công tác truyền thông về bảo đảm TTATGT, đặc biệt là hành vi điều khiển phương tiện tham gia giao thông khi trong máu có nồng độ cồn và chất cấm. |
7 | Tổ chức sản xuất chương trình phát thanh và phát sóng trên kênh phát thanh có diện phủ sóng toàn quốc, trên hệ thống cơ sở truyền thanh - truyền hình cấp huyện, đài truyền thanh cấp xã trên toàn quốc. |
IX | Bộ Y tế |
1 | Nâng cấp, đồng bộ, chia sẻ hệ dữ liệu khám sức khỏe người điều khiển phương tiện giao thông, số liệu nạn nhân thương vong do TNGT với ngành Công an và Giao thông vận tải. |
2 | Xây dựng Kế hoạch tổ chức các lớp tập huấn hướng dẫn thực hành cấp cứu cơ bản đối với nhân viên y tế các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Thanh tra giao thông, Cảnh sát giao thông, các lái xe (lồng ghép chương trình đào tạo cấp phép lái xe); các cán bộ giao thông làm việc trên các tuyến đường và một số đối tượng khác. |
3 | Kiện toàn hệ thống cấp cứu ngoại viện, đảm bảo khả năng cấp cứu tai nạn giao thông theo quy định, ứng trực 24/24h đảm bảo khả năng tiếp cận, cấp cứu kịp thời cho nạn nhân tai nạn giao thông khi nhận được yêu cầu cấp cứu. |
4 | Nâng cao năng lực cấp cứu và hồi sức cấp cứu cho cán bộ y tế tại các cơ sở KCB công lập và tư nhân, Trung tâm cấp cứu tỉnh, thành phố. |
5 | Phối hợp với ngành Công an và chỉ đạo các Sở Y tế tỉnh thành phố phối hợp với Công an địa phương trong việc tăng cường quản lý, giám sát việc khám và cấp giấy khám sức khỏe cho lái xe. |
X | Bộ Tư pháp |
1 | Phối hợp, hỗ trợ các cơ quan có liên quan trong quá trình hoàn thiện các quy định pháp luật phục vụ công tác bảo đảm TTATGT. |
XI | Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam |
1 | Xây dựng Kế hoạch Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia công tác bảo đảm TTATGT gắn với Chủ đề Năm ATGT 2024. Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cấp triển khai thực hiện các giải pháp bảo đảm TTATGT. |
2 | Xây dựng kế hoạch, lồng ghép, cụ thể hóa nội dung tuyên truyền, vận động về bảo đảm TTATGT trong chương trình cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, hướng dẫn tổ chức ký cam kết thực hiện khu dân cư, gia đình bảo đảm TTATGT. |
XII | Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh |
1 | Ban hành Kế hoạch tổ chức Lễ phát động các hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh hưởng ứng “Năm An toàn giao thông - 2024” và Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cấp bộ Đoàn triển khai thực hiện các giải pháp bảo đảm TTATGT. |
2 | Tổ chức các “Ngày hội Thanh niên với văn hóa giao thông” năm 2024. |
3 | Tổ chức chiến dịch truyền thông về văn hóa giao thông đến với thanh niên trên nền tảng mạng xã hội (tiktok, youtube, facebook,...). |
4 | Tổ chức Hội thi sân khấu hóa các đội tuyên truyền viên thanh niên với văn hóa giao thông. |
5 | Tổ chức Diễn đàn “Thanh niên với văn hóa giao thông”. |
XIII | Trung ương Hội Cựu Chiến binh Việt Nam |
1 | Xây dựng Kế hoạch Năm ATGT 2024 của Trung ương Hội. Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cấp Hội triển khai thực hiện các giải pháp bảo đảm TTATGT. |
2 | Tổ chức Hội nghị Sơ kết 01 năm triển khai thực hiện Chương trình phối hợp giữa Hội CCB Việt Nam và Ủy ban ATGT Quốc về giữ gìn TTATGT và xây dựng văn hóa giao thông, giai đoạn 2023 - 2028. |
3 | Tổ chức Hội nghị tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ Báo cáo viên, Tuyên truyền viên về giữ gìn TTATGT. |
4 | Kiểm tra kết quả thực hiện Chương trình phối hợp về tham gia giữ gìn TTATGT giai đoạn 2023-2028 của một số Hội CCB tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. |
5 | Tiếp tục xây dựng, nhân rộng mô hình “Cựu chiến binh tham gia giữ gìn TTATGT và xây dựng văn hóa giao thông”. |
XIV | Trung ương Hội phụ nữ Việt Nam |
1 | Xây dựng Kế hoạch Năm ATGT 2024 của Trung ương Hội. Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cấp Hội triển khai thực hiện các giải pháp bảo đảm TTATGT. |
2 | Tiếp tục tuyên truyền, quán triệt thực hiện nghiêm Chỉ thị số 23-CT/TW ngày 25/5/2023 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong tình hình mới và Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 19/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong tình hình mới và Nghị quyết số 149/NQ-CP ngày 21-09-2023 của Chính phủ Ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 23-CT/TW ngày 25 tháng 5 năm 2023 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong tình hình mới trong cán bộ, hội viên phụ nữ. |
3 | Tích cực tham gia góp ý dự thảo Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ và dự thảo Luật đường bộ |
4 | Chủ động thực hiện và phối hợp liên ngành trong công tác kiểm tra, giám sát và phát hiện gương điển hình trong tổ chức thực hiện đảm bảo trật tự an toàn giao thông. |
5 | Xây dựng gia đình không vi phạm pháp luật đảm bảo an toàn giao thông, gia đình có trách nhiệm trong tham gia giao thông góp phần thực hiện có hiệu quả cuộc vận động xây dựng gia đình 5 không 3 sạch, phong trào thi đua xây dựng người phụ nữ Việt Nam thời đại mới (Tập huấn/truyền thông điểm; TTV nòng cốt, sinh hoạt nhóm các CLB, giám sát hỗ trợ kỹ thuật mô hình) |
6 | Tổ chức sự kiện Truyền thông, giao lưu sáng kiến “Gia đình có trách nhiệm thực hiện an toàn giao thông” khu vực Đồng bằng sông Hồng hưởng ứng Tháng an toàn giao thông năm 2024 |
7 | Báo Phụ nữ Việt Nam tiếp tục tổ chức Chương trình Mottainai "Trao yêu thương - Nhận hạnh phúc" lần thứ 11 nhằm kêu gọi cộng đồng thúc đẩy lối sống Xanh, bảo vệ môi trường, gây quỹ hỗ trợ trẻ em khó khăn, bị ảnh hưởng bởi tai nạn giao thông. |
XV | Trung ương Hội Nông dân Việt Nam |
1 | Xây dựng Kế hoạch Năm ATGT 2024 của Trung ương Hội. Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cấp Hội triển khai thực hiện các giải pháp bảo đảm TTATGT. |
2 | Đẩy mạnh công tác giáo dục, vận động “Nông dân tham gia đảm bảo trật tự an toàn giao thông”. |
3 | Tổ chức các hoạt động trực tiếp, trực tuyến tuyên truyền ATGT cho nông dân, như: truyền thông trực tiếp trong cộng đồng; đối thoại với chủ đề “Tăng cường đảm bảo TTATGT trong nông thôn”; in ấn tài liệu giao thông cung cấp cho cán bộ cơ sở Hội; Hội thi An toàn giao thông liên xã dưới hình thức sân khấu hóa nhằm huy động cộng đồng tham gia đảm bảo TTATGT. |
4 | Chỉ đạo các cấp Hội tổ chức các mô hình xã điểm về ATGT, thành lập các câu lạc bộ, chi tổ Hội nông dân ATGT. |
XVI | Đề nghị Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam |
1 | In thông điệp tuyên truyền về Luật an toàn giao thông lên những vật dụng công nhân lao động thường sử dụng khi tham gia giao thông, có thêm chất liệu phản quang để cảnh báo an toàn: mũ, ô, áo mưa, áo chống nắng, quần áo tập luyện thể dục thể thao. |
2 | Xây dựng Video clip - Tiểu phẩm ngắn tuyên truyền về Luật an toàn giao thông phát trên Truyền hình, báo, mạng xã hội ... |
3 | Tổ chức Hội nghị tuyên truyền về Luật an toàn giao thông tới đoàn viên, CNLĐ ưu tiên CN khu công nghiệp, KCX |
4 | Tổ chức các cuộc thi cho công nhân lao động tuyên truyền về an toàn giao thông |
5 | Chủ trì, phối hợp với UBATGTQG và các cơ quan, đơn vị liên quan tổng kết Chương trình phối hợp tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, vận động CB, CNVCLĐ và đoàn viên CĐ tham gia đảm bảo trật tự an toàn giao thông giai đoạn 2019-2024; ký kết Chương trình phối hợp giai đoạn 2024 - 2030. |
XVII | Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Báo Nhân dân, các Bộ, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan thông tin đại chúng ở Trung ương và địa phương: Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về TTATGT trên các phương tiện thông tin đại chúng truyền thống và trên không gian mạng xã hội và hạ tầng số nhằm nâng cao ý thức tự giác của người tham gia giao thông, đặc biệt đẩy mạnh tuyên truyền pháp luật TTATGT đến tận cơ sở, phường, xã, thị trấn, đến mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là đồng bào nghèo, đồng bào ở vùng sâu, vùng xa. |
XVIII | Đề nghị Tòa án Nhân dân tối cao: |
1 | Chỉ đạo, phối hợp với các bộ, ngành và các cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức thực hiện hiệu quả các nội dung Chương trình phối hợp số 204/CTPH-TANDTC-UBATGTQG ngày 5/7/2023 giữa TANDTC và Ủy ban ATGTQG về công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật bảo đảm trật tự, an toàn giao thông giai đoạn 2023-2030, được cụ thể hóa tại Quyết định số 313/QĐ-TANDTC ngày 24/8/2023 của Chánh án TANDTC về việc Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phối hợp. |
XIX | Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, xây dựng kế hoạch bảo đảm TTATGT năm 2024 theo chủ đề “Thượng tôn pháp luật để xây dựng văn hóa giao thông an toàn” với một số nhiệm vụ trọng tâm: |
1 | Xây dựng và ban hành kế hoạch chuyên đề tuyên truyền, vận động gắn với giám sát thực hiện nhiệm vụ bảo đảm TTATGT và chủ đề năm An toàn giao thông 2024 của tỉnh, thành phố. |
2 | Định kỳ 06 tháng tổ chức kiểm tra, đánh giá và báo cáo kết quả triển khai thực hiện các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ như: Chỉ thị số 10/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 19/4/2023 về tăng cường công tác bảo đảm TTATGT trong tình hình mới; Chỉ thị số 23/CT-TTg về tăng cường bảo đảm TTATGT đường thủy nội địa; Chỉ thị số 29/CT-TTg về xử lý phương tiện hết niên hạn sử dụng, quá hạn kiểm định; Chỉ thị số 32/CT-TTg về tăng cường công tác kiểm soát tải trọng phương tiện giao thông; Chỉ thị số 33/CT-TTg về tăng cường quản lý, lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt; Chỉ thị số 04/CT-TTg ngày 19/01/2018 về việc đẩy mạnh triển khai các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện quy định bắt buộc đội mũ bảo hiểm đối với người đi mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện và Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 16/1/2020 về tăng cường thực hiện Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia. |
3 | Xây dựng và thực hiện kế hoạch bảo trì KCHTGT, chú trọng rà soát, xử lý điểm đen, điểm tiềm ẩn TNGT trên mạng lưới tỉnh lộ và quốc lộ được Bộ GTVT ủy thác quản lý; kiểm tra, siết chặt kỷ cương công tác đào tạo sát hạch, cấp GPLX; quản lý an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện cơ giới đường bộ, phương tiện thủy nội địa. |
4 | Chỉ đạo Công an tỉnh, thành phố tiếp tục tăng cường tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm về TTATGT theo chỉ đạo của Bộ Công an, Cục Cảnh sát giao thông, Kế hoạch Năm An toàn giao thông 2024 của địa phương và các kế hoạch bảo đảm an ninh, trật tự và an toàn giao thông trên địa bàn. Duy trì thường xuyên hoạt động TTKS phát hiện và xử lý các hành vi có nguy cơ cao dẫn đến tai nạn giao thông...; xây dựng kế hoạch đấu tranh ngăn ngừa hành vi đua xe và tổ chức đua xe trái phép trên đường bộ, đấu tranh và trấn áp hiệu quả các hành vi chống người thi hành công vụ trong bảo đảm TTATGT. |
5 | Bố trí kinh phí và huy động người dân tham gia hỗ trợ, bảo đảm phù hợp quy định pháp luật (đối với lối đi dân sinh); có quy định gắn trách nhiệm và xử lý kỷ luật đối với người đứng đầu cấp huyện, xã nếu để phát sinh lối đi dân sinh trái phép. Tổ chức cảnh báo và bố trí người gác tại các lối đi dân sinh qua đường sắt có mật độ phương tiện cao. Đề xuất cơ chế để tạo nguồn kinh phí cho chính quyền huyện, xã xây dựng đường gom. |
6 | Đối với các tỉnh, thành phố có TNGT tăng cao trong tháng, quý, năm (về cả số tuyệt đối và tỷ lệ phần trăm số người chết do TNGT so với cùng kỳ): Ban ATGT tỉnh thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố tổ chức họp chuyên đề rút kinh nghiệm với các cơ quan, ban, ngành của địa phương và với các địa phương cấp huyện có số người chết do TNGT tăng, phân tích nguyên nhân cụ thể, đánh giá hiệu lực thực thi pháp luật trên từng địa bàn cấp huyện, làm rõ những tổ chức cá nhân vi phạm quy định, đề ra giải pháp cụ thể và có phân công rõ trách nhiệm trong tổ chức thực hiện để kéo giảm TNGT trên địa bàn. |
7 | Đối với tất cả các vụ TNGT gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng trên địa bàn, đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân kiêm trưởng Ban ATGT tỉnh, thành phố phải chủ trì đánh giá nguyên nhân, triển khai ngay các giải pháp khắc phục bất cập, rút kinh nghiệm và xem xét cá thể hóa, xử lý trách nhiệm của các tập thể, cá nhân liên quan. |
8 | Đảm bảo tiến độ và chất lượng Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 358/QĐ-TTg ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đảm bảo trật tự hành lang an toàn giao thông và xử lý dứt điểm lối đi tự mở qua đường sắt. |
9 | Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các đô thị trực thuộc Trung ương xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện các giải pháp hiệu quả kéo giảm ùn tắc giao thông. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông và Thanh tra giao thông thường xuyên khảo sát, cập nhật các bất cập, các điểm ùn tắc giao thông để có giải pháp phân luồng, điều tiết và tổ chức giao thông hợp lý. |
9.1 | Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông và Thanh tra giao thông thường xuyên khảo sát, cập nhật các bất cập, các điểm ùn tắc giao thông để có giải pháp phân luồng, điều tiết và tổ chức giao thông hợp lý. Tập trung lập lại trật tự lòng, lề đường; ưu tiên sử dụng lề đường, vỉa hè cho người đi bộ và bố trí trạm dừng đón/trả khách cho xe buýt; xử lý nghiêm các hành vi sử dụng trái phép lòng, lề đường, hè phố; thường xuyên khảo sát, cập nhật các bất cập, các điểm ùn tắc giao thông để có giải pháp phân luồng, điều tiết và tổ chức giao thông phù hợp với tình hình thực tiễn. |
9.2 | Phát huy hiệu quả hoạt động của các tuyến đường sắt đô thị sau khi chính thức được đưa vào khai thác sử dụng, đặc biệt cần bố trí điểm trông giữ xe tại các trạm dừng/nhà ga; tổ chức kết nối nhà ga/trạm dừng, liên thông lịch trình và vé điện tử với dịch vụ xe buýt, taxi nhằm tạo thuận lợi tối đa cho hành khách đi lại, giảm mức độ sử dụng phương tiện cá nhân, hình thành thói quen sử dụng phương tiện công cộng cho người dân đô thị, giúp giảm ùn tắc và tai nạn giao thông. |
9.3 | Tích hợp kết cấu hạ tầng giao thông hỗ trợ cho vận tải công cộng và các phương thức vận tải bền vững khác như đi bộ và đi xe đạp trong quy hoạch tổng thể, bảo đảm an toàn giao thông tốt nhất cho nhóm yếu thế trong xã hội như trẻ em, phụ nữ, người già, người tàn tật và nhóm người dễ bị tổn thương khi tham gia giao thông như người đi bộ, xe đạp, xe máy. |
- 1Công điện 31/CĐ-UBATGTQG năm 2023 về tăng cường bảo đảm an toàn giao thông đối với hoạt động vận tải hành khách bằng xe ô tô do Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia điện
- 2Công văn 353/UBATGTQG về báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông 9 tháng đầu năm; phương hướng, nhiệm vụ quý IV năm 2023 và năm 2024 do Ủy ban An toàn giao thông quốc gia ban hành
- 3Công văn 604/UBATGTQG báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông năm 2023; bổ sung phương hướng, nhiệm vụ năm 2024 do Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia ban hành
- 1Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006
- 2Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004
- 3Luật giao thông đường bộ 2008
- 4Thông tư 58/2009/TT-BCA(C11) quy định và hướng dẫn thống kê, tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về tai nạn giao thông đường bộ do Bộ Công an ban hành
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Luật Đường sắt 2017
- 7Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2016 về tăng cường giải pháp cấp bách bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Chỉ thị 29/CT-TTg năm 2016 xử lý phương tiện giao thông đường bộ hết niên hạn sử dụng, quá hạn kiểm định do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Chỉ thị 32/CT-TTg năm 2016 về tăng cường công tác kiểm soát tải trọng phương tiện giao thông do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 22/2017/QĐ-TTg về tổ chức và hoạt động của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia và Ban An toàn giao thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Chỉ thị 33/CT-TTg năm 2017 về tăng cường công tác quản lý, lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Chỉ thị 04/CT-TTg năm 2018 về đẩy mạnh triển khai giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện quy định bắt buộc đội mũ bảo hiểm đối với người đi mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2020 về tăng cường thực hiện Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia và Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 358/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Đề án đảm bảo trật tự hành lang an toàn giao thông và xử lý dứt điểm lối đi tự mở qua đường sắt do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Chỉ thị 03/CT-BGTVT năm 2020 về tăng cường thực hiện nhiệm vụ kiểm soát tải trọng xe do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 16Quyết định 1317/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Đề án Tuyên truyền về An toàn giao thông trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở, giai đoạn 2020-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 2060/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Chương trình phối hợp 415/CTPH/UBATGTQG-BGDĐT năm 2019 về tăng cường công tác giáo dục an toàn giao thông học sinh, sinh viên giai đoạn 2019-2024 do Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia - Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 19Nghị quyết 48/NQ-CP năm 2022 về tăng cường bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022–2025 do Chính phủ ban hành
- 20Công điện 31/CĐ-UBATGTQG năm 2023 về tăng cường bảo đảm an toàn giao thông đối với hoạt động vận tải hành khách bằng xe ô tô do Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia điện
- 21Chỉ thị 10/CT-TTg về tăng cường công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Chỉ thị 23-CT/TW năm 2023 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 23Công văn 353/UBATGTQG về báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông 9 tháng đầu năm; phương hướng, nhiệm vụ quý IV năm 2023 và năm 2024 do Ủy ban An toàn giao thông quốc gia ban hành
- 24Nghị quyết 149/NQ-CP năm 2023 Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 23-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong tình hình mới do Chính phủ ban hành
- 25Công văn 604/UBATGTQG báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông năm 2023; bổ sung phương hướng, nhiệm vụ năm 2024 do Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia ban hành
- 26Quyết định 313/QĐ-TANDTC năm 2023 Kế hoạch thực hiện Chương trình phối hợp 204/CTPH-TANDTC-UBATGTQG về thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông giữa Tòa án nhân dân tối cao và Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia giai đoạn 2023-2030 do Chánh án Tòa án Nhân dân Tối cao ban hành
- 27Chương trình phối hợp 204/CTPH-TANDTC-UBATGTQG thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông giữa Tòa án nhân dân tối cao và Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia giai đoạn 2023-2030
Kế hoạch 689/KH-UBATGTQG năm 2023 bảo đảm an toàn giao thông năm 2024 do Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia ban hành
- Số hiệu: 689/KH-UBATGTQG
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 19/12/2023
- Nơi ban hành: Uỷ ban An toàn giao thông quốc gia
- Người ký: Trần Lưu Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/12/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định