Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 66/KH-UBND | Bạc Liêu, ngày 11 tháng 6 năm 2020 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 58/NQ-CP NGÀY 27/4/2020 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 118-KH/TU NGÀY 06/11/2019 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 50-NQ/TW NGÀY 20/8/2019 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN THỂ CHẾ, CHÍNH SÁCH, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ HỢP TÁC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 27/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030; Kế hoạch số H8-KH/TU ngày 06/11/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị “về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chút lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030”, Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, với các nội dung như sau:
1. Mục đích
- Mỗi cơ quan, đơn vị phải nhận thức được tầm quan trọng và xác định rõ nhiệm vụ của đơn vị mình trong định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh đến năm 2030. Đồng thời, tổ chức triển khai thực hiện thống nhất, đồng bộ, tạo chuyển biến tích cực để mang lại hiệu quả cao.
- Tiếp tục nâng cao trách nhiệm người đứng đầu chính quyền các cấp đối với việc hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, phát huy tính năng động, sáng tạo, vận dụng linh hoạt các quy định của Nhà nước phù hợp với tình hình của địa phương, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh hợp tác đầu tư với các nhà đầu tư nước ngoài.
2. Yêu cầu:
- Quán triệt sâu rộng Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị “về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030”; Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 27/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị “về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030”; Kế hoạch số 118-KH/TU ngày 06/11/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị “về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030”, đến tất cả cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị mình, để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp mà Kế hoạch đề ra.
- Việc thực hiện Nghị quyết, Kế hoạch phải được triển khai quyết liệt, đồng bộ, kiên trì với sự nỗ lực của tất cả các ngành, các cấp. Nhiệm vụ, giải pháp được cụ thể hóa cho từng đơn vị để thực hiện đầy đủ các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đề ra trong Nghị quyết, Kế hoạch; từng đơn vị có trách nhiệm triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể thuộc lĩnh vực của ngành, cấp mình phụ trách.
- Nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu trong cơ quan, đơn vị; việc triển khai thực hiện Nghị quyết, Kế hoạch phải được thực hiện nghiêm túc, hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm, tránh qua loa, hình thức.
1. Mục tiêu chung:
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh, tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng, minh bạch để thu hút đầu tư mạnh mẽ vào tỉnh theo hướng có chọn lọc, lấy chất lượng, hiệu quả, công nghệ và bảo vệ môi trường là tiêu chí đánh giá chủ yếu, đồng thời phải đảm bảo phù hợp với tiềm năng, thế mạnh và định hướng thu hút đầu tư của tỉnh.
- Tiếp tục ưu tiên mời gọi thu hút đầu tư vào 05 lĩnh vực trụ cột phát triển kinh tế xã hội; (1) Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; (2) Phát triển năng lượng tái tạo, năng lượng sạch; (3) Phát triển du lịch với định hướng trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh; (4) Phát triển có trọng tâm các lĩnh vực thương mại dịch vụ - giáo dục đào tạo - y tế chất lượng cao; (5) Phát triển Kinh tế biển gắn với đảm bảo quốc phòng - an ninh.
2. Mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu thu hút đầu tư nước ngoài trong thời gian tới cụ thể như sau:
- Vốn đăng ký giai đoạn năm 2020 - 2025, phấn đấu thu hút 3 dự án FDI với tổng vốn khoảng 4.127 triệu USD; giai đoạn 2026 - 2030, phấn đấu thu hút 3 - 5 dự án FDI với tổng vốn khoảng 4.539 triệu USD (chủ yếu tập trung vào lĩnh vực năng lượng tái tạo, năng lượng sạch; nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao).
- Vốn thực hiện kinh doanh bình quân hàng năm của các doanh nghiệp FDI giai đoạn năm 2020 - 2025 khoảng 1.481 tỷ đồng; giai đoạn 2026 - 2030 khoảng 1.629 tỷ đồng.
- Doanh thu hàng năm 2020 - 2025 khoảng 2.243 tỷ đồng; giai đoạn 2026 - 2030 khoảng 2.467 tỷ đồng.
- Góp phần giải quyết việc làm cho giai đoạn năm 2020 - 2025 khoảng hơn 3.153 lao động của tỉnh, giai đoạn 2026 - 2030 khoảng 3.626 lao động của tỉnh.
- Thu nhập bình quân khoảng 100 - 150 triệu đồng/năm giai đoạn 2020 - 2025, phấn đấu giai đoạn 2026 - 2030 thu nhập bình quân khoảng 150 - 250 triệu đồng/năm.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Đổi mới, nâng cao nhận thức, tư duy và thống nhất trong hành động về đầu tư nước ngoài
1.1. Giao các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo làm tốt công tác phổ biến, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng nội dung Kế hoạch số 118-KH/TU ngày 06/11/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy cũng như Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị “về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030”. Nhằm tạo sự thống nhất về nhận thức trong cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh về vị trí, vai trò của đầu tư nước ngoài trong nền kinh tế và yêu cầu của công tác quản lý đầu tư nước ngoài trong giai đoạn hiện nay. Qua đó, chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn các hoạt động lợi dụng hợp tác, đầu tư để thu thập bí mật kinh tế, xâm nhập, tác động, chuyển hóa, phá hoại nội bộ, thông qua hợp tác kinh tế để chuyển hóa chính trị, gây mất an ninh, trật tự trên địa bàn.
- Tiếp tục phát huy thế mạnh thu hút đầu tư nước ngoài vào các ngành, lĩnh vực thế mạnh của tỉnh như lĩnh vực năng lượng tái tạo, năng lượng sạch; nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, ... nhằm góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm, công khai, minh bạch trong công tác đăng ký đầu tư, thẩm định các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án có yếu tố nước ngoài; định kỳ tiến hành kiểm tra, thanh tra, giám sát theo quy định của pháp luật nhằm phát hiện và xử lý kịp thời những vi phạm và có hướng khắc phục những hạn chế của hoạt động đầu tư nước ngoài ở tất cả các ngành, lĩnh vực của tỉnh.
- Thúc đẩy, nâng cao hiệu quả hoạt động thu hút đầu tư, triển khai thực hiện có hiệu quả các hoạt động xúc tiến đầu tư nước ngoài vào địa phương, xem đây là một tiêu chí đánh giá năng lực và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị.
1.2. Giao Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan tổ chức truyền thông, quán triệt, phổ biến nội dung Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 27/4/2020 của Chính phủ; Kế hoạch số 118-KH/TU ngày 06/11/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy sâu rộng đến các ngành, các cấp trong tỉnh, đặc biệt là cấp xã, phường, thị trấn.
2. Tăng cường ổn định chính trị xã hội và kinh tế vĩ mô; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế: Giao các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động đầu tư kinh doanh của tỉnh; nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh vừa là nhiệm vụ, vừa là giải pháp quan trọng, cấp thiết hàng đầu để thu hút đầu tư nói chung, đầu tư nước ngoài nói riêng.
- Tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư ngoài nước trên các lĩnh vực trọng tâm của tỉnh trong điều kiện ngân sách nhà nước còn khó khăn, nhằm góp phần thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 của tỉnh.
- Khuyến khích các dự án sử dụng công nghệ sạch, thân thiện với môi trường; ưu tiên những dự án sử dụng nhiều lao động địa phương.
- Thực hiện tốt các biện pháp giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Trước hết, Ủy ban nhân dân nơi có dự án đầu tư có trách nhiệm bảo đảm tình hình an ninh trật tự trên địa bàn và an toàn tài sản cho các nhà đầu tư trong suốt quá trình đầu tư và khi dự án đi vào hoạt động.
3. Hoàn thiện thể chế, chính sách chung về đầu tư nước ngoài:
3.1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Trong quá trình thu hút, hợp tác đầu tư nước ngoài các đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về đầu tư nước ngoài cho thống nhất và bảo đảm phù hợp với các luật có liên quan và phù hợp với các cam kết quốc tế của Việt Nam.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng, minh bạch để thu hút mời gọi đầu tư vào các dự án lớn, các dự án trọng điểm. Riêng đối với các dự án đầu tư mới và hoạt động đầu tư thông qua hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp, trong quá trình thẩm định gửi các đơn vị cần phải xem xét kỹ các quy định về điều kiện quốc phòng, an ninh; về vấn đề đất đai; về tác động môi trường; về công nghệ (tránh tiếp nhận, cho chủ trương đối với các dự án có công nghệ lạc hậu, đã qua sử dụng, gây ô nhiễm môi trường), ... Đồng thời, các đơn vị phải có sự phối hợp chặt chẽ trong công tác nắm tình hình đối với hiện tượng đầu tư “chui”, đầu tư “núp bóng”, thông tin kịp thời cho các cơ quan quản lý nhà nước để có biện pháp quản lý, theo dõi, giám sát.
- Trong quá trình thực hiện phối hợp với Sở Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Bạc Liêu, Sở Tư pháp rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về đầu tư chứng khoán, quản lý ngoại hối theo hướng phân định rõ giữa đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp; thống nhất giữa pháp luật doanh nghiệp và quản lý ngoại hối về tài khoản mua bán, chuyển nhượng cổ phần.
- Tiếp tục góp ý sửa đổi, hoàn thiện các quy định pháp luật về đầu tư, có cơ chế, chính sách kiểm soát, quản lý chặt chẽ việc chuyển nhượng dự án, nhất là các dự án tại địa bàn xung yếu về quốc phòng an ninh, tuyến biển cho nhà đầu tư nước ngoài, nếu xét việc chuyển nhượng đó ảnh hưởng đến lợi ích, an ninh quốc gia.
3.2. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để hoàn thiện đồng bộ các quy định của pháp luật về đầu tư, chứng khoán theo hướng phân định rõ giữa đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp; đồng thời chủ trì nghiên cứu các quy định để khắc phục tình trạng chuyển giá.
4. Hoàn thiện thể chế, chính sách thu hút đầu tư
4.1. Giao các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Đẩy mạnh công tác hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho người Việt Nam ở nước ngoài đầu tư vào tỉnh.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả việc đối thoại với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh (bao gồm cả doanh nghiệp trong và ngoài nước), định kỳ ít nhất 02 lần/năm để gặp gỡ, lắng nghe và giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp cũng như tạo sự gần gũi, thân thiện giữa chính quyền và doanh nghiệp; các Sở, Ban, Ngành, các huyện, thị xã, thành phố chủ động lựa chọn mô hình ít nhất mỗi quý 01 lần đối thoại với doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn để tiếp thu, xử lý các kiến nghị của doanh nghiệp thuộc thẩm quyền.
- Phối hợp chặt chẽ với Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh nắm bắt, phản ảnh những khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp đến lãnh đạo tỉnh cũng như hiệu quả trong hoạt động xây dựng, phản biện chính sách, quy định của tỉnh.
4.2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư, cơ chế khuyến khích đối với các doanh nghiệp, nhà đầu tư hoạt động có hiệu quả, thực hiện tốt cam kết trong quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật.
- Đẩy mạnh công tác thu hút các dự án lớn, trọng điểm quốc gia, dự án công nghệ cao,... thu hút các nhà đầu tư chiến lược, các tập đoàn đa quốc gia đầu tư vào tỉnh; ưu tiên tập trung thu hút đầu tư vào 05 lĩnh vực trụ cột: (1) Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; (2) Phát triển năng lượng tái tạo, năng lượng sạch; (3) Phát triển du lịch với định hướng trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh; (4) Phát triển có trọng tâm các lĩnh vực thương mại dịch vụ - giáo dục đào tạo - y tế chất lượng cao; (5) Phát triển kinh tế biển gắn với đảm bảo quốc phòng - an ninh; bên cạnh việc thu hút đầu tư phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng, dịch vụ, ... Không xem xét đối với các nhà đầu tư nước ngoài sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên. Phát triển cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị, góp phần nâng cao giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn quốc tế.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch về trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn tỉnh theo quy định Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đồng thời, tạo điều kiện để các doanh nghiệp nhỏ và vừa, khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn tỉnh tham gia các Hội thảo kết nối, các cuộc gặp gỡ với các nhóm khởi nghiệp, các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài để học hỏi, giao lưu, hợp tác chuyển giao công nghệ,...
- Nghiên cứu xây dựng, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách cho các khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và các mô hình tương tự khác phù hợp với đặc thù của từng mô hình, bảo đảm tính liên kết, đồng bộ với các tỉnh trong vùng Bán đảo Cà Mau, khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
4.3. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiên cứu đề xuất các hình thức khuyến khích đối với các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, thực hiện tốt các nghĩa vụ, các cam kết; yêu cầu bồi hoàn đối với các doanh nghiệp không thực hiện đúng theo cam kết.
4.4. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tăng cường hỗ trợ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nước ngoài liên kết doanh nghiệp trong nước, ưu tiên thu hút trong ngành công nghiệp đặc biệt là công nghiệp hỗ trợ; phát triển cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị, góp phần nâng cao chuỗi giá trị nội địa, sức cạnh tranh của sản phẩm và vị trí của tỉnh trong chuỗi giá trị vùng, ngành.
4.5. Giao Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tăng cường khuyến khích các doanh nghiệp nước ngoài hợp tác, chuyển giao công nghệ và quản trị trên cơ sở thỏa thuận, tự nguyện cho doanh nghiệp Việt Nam.
- Triển khai thực hiện tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm, bảo vệ môi trường, tài nguyên và tiết kiệm năng lượng theo hướng hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế, khu vực.
- Đẩy mạnh công tác hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo vào những lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư của tỉnh. Đồng thời, tăng cường hỗ trợ tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong nước kết nối với doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, nhằm giao lưu hợp tác, học hỏi kinh nghiệm về công nghệ, từ đó dần dần tự chủ về công nghệ và tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
4.6. Giao Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nước ngoài trong việc đào tạo, nâng cao kỹ năng, trình độ cho người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp.
- Khuyến khích các doanh nghiệp nước ngoài sử dụng người lao động Việt Nam đã làm việc, có trình độ và tu nghiệp ở các quốc gia tiên tiến.
- Thực hiện có hiệu quả việc đào tạo lao động có tay nghề, có kỹ năng để đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4.7. Giao Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Hỗ trợ các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin - truyền thông trên địa bàn tỉnh tiếp cận, hợp tác liên kết, liên doanh với các tập đoàn công nghệ đa quốc gia, góp phần nâng cao năng lực, làm chủ công nghệ, làm chủ thị trường trong nước, thậm chí là có thể tiến ra khu vực; đủ năng lực cung cấp các sản phẩm và dịch vụ phải phù hợp, đáp ứng nhu cầu thực tiễn của địa phương, góp phần vào sự phát triển hệ sinh thái số tại Việt Nam.
5. Xây dựng và thực hiện tốt cơ chế, chính sách nhằm bảo hộ và đề cao trách nhiệm của nhà đầu tư
5.1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung quy định bảo đảm quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư 2014 và phải phù hợp với các cam kết quốc tế.
- Định kỳ hàng năm xây dựng Kế hoạch triển khai kiểm tra, giám sát đánh giá đầu tư các dự án đầu tư, để theo dõi giám sát tình hình triển khai thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh. Tập trung xử lý nghiêm đối với các dự án chậm tiến độ triển khai thực hiện hoặc không triển khai thực hiện theo tiến độ đăng ký, chấm dứt hoạt động dự án đầu tư và thu hồi dự án, từ đó từng bước cải thiện môi trường đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường tuyên truyền khuyến khích nhà đầu tư sử dụng công nghệ sạch, thân thiện bảo vệ môi trường và hợp tác với các cơ quan nhà nước cải thiện môi trường tốt hơn trong quá trình đầu tư, triển khai thực hiện dự án và hoạt động của doanh nghiệp trong suốt thời gian thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.
5.2. Giao Sở Xây dựng, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ, Sở Y tế phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Nghiên cứu các quy định về trách nhiệm và hợp tác của nhà đầu tư, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài trong xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, trường mẫu giáo, cơ sở y tế, văn hóa, thể thao, ... phục vụ người lao động.
5.5. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tham mưu triển khai thực hiện kịp thời các quy định pháp luật về lao động, việc làm và tiền lương, bảo đảm hài hòa lợi ích của người lao động và người sử dụng lao động nhằm phục vụ tốt yêu cầu phát triển của địa phương, của đất nước và hội nhập quốc tế.
5.4. Giao Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện: Rà soát, sửa đổi, bổ sung quy định bảo đảm quyền, nghĩa vụ, công nhận và bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp về sở hữu trí tuệ, công nghệ,... và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam và phù hợp với các cam kết quốc tế.
5.5. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện: Định kỳ hàng năm xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp, nhà đầu tư về tài nguyên và môi trường trong quá trình đầu tư, triển khai dự án và hoạt động của doanh nghiệp trong suốt thời gian thực hiện dự án. Qua đó, xử lý nghiêm doanh nghiệp, nhà đầu tư gây ô nhiễm môi trường hoặc gây lãng phí tài nguyên theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện nghiêm cơ chế, chính sách quản lý, giám sát đầu tư
6.1. Giao các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Đẩy mạnh cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước; nâng cao hiệu quả hoạt động của các Trung tâm hành chính công, mô hình “Một cửa” và “Một cửa liên thông”.
- Phối hợp xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư nước ngoài về kinh tế, xã hội, môi trường và quốc phòng, an ninh,...
6.2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện có hiệu quả các biện pháp tăng cường công tác hậu kiểm nhằm nắm sát thực tế tình trạng kinh doanh của các doanh nghiệp nước ngoài. Định kỳ 01 lần/năm tổ chức Đoàn kiểm tra xuống trực tiếp làm việc với các doanh nghiệp, nhà đầu tư có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh (theo quy định tại Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ về giám sát, đánh giá đầu tư) để nắm bắt các nhu cầu cũng như những khó khăn vướng mắc, khiếu nại, khiếu kiện của doanh nghiệp, nhà đầu tư để có hướng xử lý, giải quyết kịp thời, hạn chế việc tranh chấp đầu tư, góp phần giúp các doanh nghiệp nước ngoài an tâm trong việc sản xuất, kinh doanh.
6.3. Giao Ban Quản lý các Khu công nghiệp chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Nghiên cứu các tiêu chí đánh giá hiệu quả và hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ đánh giá và quản lý hoạt động của khu công nghiệp để đề xuất sửa đổi, bổ sung Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ về quản lý Khu công nghiệp, Khu kinh tế.
6.4. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các quy định về chống chuyển giá trong quản lý thuế; về xây dựng cơ sở dữ liệu, công bố thông tin, ... để kiểm soát, quản lý, chống chuyển giá, trốn thuế làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp của doanh nghiệp, nhà đầu tư có quan hệ liên kết và giao dịch liên kết.
- Xây dựng quy chế phối hợp để quản lý, kiểm tra nhằm ngăn ngừa và hạn chế tình trạng chuyển giá, chuyển lợi nhuận gây thất thoát, lãng phí nguồn thu ngân sách địa phương.
6.5. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Nghiên cứu các quy định về chống độc quyền phù hợp với thông lệ quốc tế, về đáp ứng điều kiện tập trung kinh tế theo pháp luật cạnh tranh.
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế chính sách bảo vệ thị trường phân phối, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phát triển, phải đảm bảo phù hợp với các cam kết quốc tế.
6.6. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố; Nghiên cứu, rà soát, đề xuất kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định nâng cao chất lượng, hiệu quả các thiết chế phòng ngừa, giải quyết tranh chấp và thực thi phán quyết giải quyết tranh chấp phù hợp với tình hình của địa phương.
7. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư
7.1. Giao các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tăng cường thu hút đầu tư trong và ngoài nước trên các lĩnh vực trọng tâm, phù hợp với tiềm năng thế mạnh của tỉnh, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Công bố rộng rãi các dự án thu hút đầu tư, các cơ chế, chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu trên các kênh thông tin để quảng bá rộng rãi đến các doanh nghiệp, nhà đầu tư quan tâm đến tìm hiểu và đầu tư vào tỉnh. Đồng thời, sẵn sàng hỗ trợ nhà đầu tư cũng như kịp thời xử lý tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Thu hút đầu tư theo hướng sàng lọc, lựa chọn các nhà đầu tư tiềm năng, % tiềm lực thông qua việc phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, các đơn vị có liên quan trong việc thẩm định năng lực tài chính của nhà đầu tư chính xác, rõ ràng trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cấp quyết định chủ trương đầu tư.
- Triển khai hình thức mời gọi nhà đầu tư tại chỗ, thông qua các nhà đầu tư đã đầu tư vào tỉnh để mời gọi các nhà đầu tư khác.
- Tập trung thu hút đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các ngành công nghiệp hỗ trợ. Coi trọng hiệu quả đầu tư, tiết kiệm tối đa diện tích sử dụng đất, tiết kiệm tài nguyên, năng lượng. Khuyến khích các dự án sử dụng công nghệ sạch, thân thiện với môi trường; ưu tiên những dự án sử dụng nhiều lao động địa phương.
- Chủ động, tích cực hội nhập; cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh; nâng cao tiềm năng, vị thế và xây dựng hình ảnh địa phương, con người Bạc Liêu đối với khu vực, trong và ngoài nước.
- Thúc đẩy, nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư, tạo sự gắn kết tăng cường sự phối hợp, liên kết có hiệu quả các hoạt động xúc tiến đầu tư giữa địa phương với trung ương, giữa địa phương với các vùng, giữa địa phương với các hiệp hội; kết nối các hoạt động xúc tiến đầu tư với xúc tiến thương mại, du lịch và các lĩnh vực có liên quan.
- Tổ chức các đoàn học tập kinh nghiệm xúc tiến đầu tư tại các tỉnh, thành phố bạn để mời các doanh nghiệp tham gia Hội nghị xúc tiến đầu tư của tỉnh cũng như là giới thiệu các dự án đầu tư của tỉnh đến các nhà đầu tư có tiềm năng.
7.2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm xây dựng Chương trình Xúc tiến Đầu tư và danh mục dự án để mời gọi xúc tiến đầu tư ưu tiên vào 05 lĩnh vực trụ cột phát triển kinh tế xã hội của tỉnh: (1) nông nghiệp, mà trọng tâm là nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nâng cao hiệu quả sản xuất tôm, lúa gạo; (2) năng lượng tái tạo gồm điện gió, diện mặt trời và diện khí; (3) phát triển du lịch; (4) phát triển thương mại dịch vụ, giáo dục, y tế chất lượng cao; (5) phát triển kinh tế biển gắn với đảm bảo quốc phòng an ninh. Trong đó xác định các dự án trọng điểm để mời gọi thu hút đầu tư nhất là các dự án động lực để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Rà soát, củng cố và kiện toàn bộ phận chuyên môn về xúc tiến đầu tư; đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác xúc tiến đầu tư cần phải chuyên nghiệp, có tâm huyết, có năng lực chuyên môn, có khả năng về ngoại ngữ, năng lực giao tiếp, năng lực ứng xử đáp ứng với điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế; xem xét, tham mưu, đề xuất khả năng gắn kết với xúc tiến thương mại và du lịch một cách linh hoạt sao cho phù hợp với tình hình của địa phương.
7.3. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tăng cường phối hợp với các cơ quan ngoại giao đẩy mạnh công tác xúc tiến mời gọi đầu tư trong triển khai thực hiện công tác ngoại giao kinh tế, ký kết hợp tác, ... với các quốc gia có tiềm năng, các tập đoàn nước ngoài lớn.
8. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài
8.1. Giao các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Thực hiện nghiêm pháp luật về đầu tư và pháp luật khác có liên quan đối với hoạt động đầu tư nước ngoài, không để phát sinh khiếu kiện, tranh chấp quốc tế. Xử lý nghiêm tình trạng thực hiện thể chế, chính sách thiếu thống nhất giữa tỉnh và địa phương.
- Tăng cường chấn chỉnh công tác quản lý, triển khai dự án đầu tư, bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường, phù hợp quy hoạch, theo đúng các tiêu chí lựa chọn, sàng lọc dự án, ... Trong quá trình thẩm định dự án đầu tư (cấp mới, điều chỉnh, thu hồi, chấm dứt hoạt động của dự án) đặc biệt là dự án đầu tư nước ngoài phải đảm bảo phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị có liên quan theo đúng quy định của pháp luật; tránh tình trạng hình sự hóa các quan hệ kinh tế, dân sự trong giải quyết các khiếu nại, khiếu kiện về đầu tư.
- Người đứng đầu các cấp, các ngành, đặc biệt là các huyện, thị xã, thành phố phải tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan tới đầu tư nước ngoài. Đồng thời, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra. Xử lý dứt điểm các dự án gây ô nhiễm môi trường, sử dụng đất không hiệu quả, kinh doanh thua lỗ nhiều năm, dự án không thực hiện đúng cam kết. Ngăn ngừa, giải quyết sớm, có hiệu quả các tranh chấp liên quan đến đầu tư nước ngoài.
- Nghiêm cấm việc cấp, điều chỉnh, quản lý, đàm phán dự án đầu tư nước ngoài, ban hành quy định ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, ... trái thẩm quyền, trái quy định của pháp luật.
- Thực hiện nghiêm việc đàm phán, thoả thuận các cam kết bảo lãnh chính phủ (GGU), ký hợp đồng BOT, bảo tiêu sản phẩm... phải thực hiện đúng theo quy định pháp luật.
- Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức về thái độ, trình độ, nhận thức và kỹ năng để đáp ứng nhu cầu công việc trong hướng dẫn, xử lý hồ sơ cho người dân, doanh nghiệp. Kịp thời phát hiện và thay thế ngay các cán bộ kém phẩm chất, nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp, nhà đầu tư; kiên quyết không bố trí công chức thiếu phẩm chất, năng lực vào những khâu, công việc dễ nảy sinh tiêu cực tại cơ quan, đơn vị. Thực hiện chế độ luân chuyển cán bộ, chuyển đổi vị trí công tác phù hợp với năng lực và yêu cầu công tác.
8.2. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tổ chức kiểm tra, giám sát các bộ phận liên quan đến việc giải quyết các thủ tục cho doanh nghiệp, nhà đầu tư. Qua đó, kịp thời đề xuất khen thưởng các cá nhân, tổ chức làm tốt, xử lý nghiêm những trường hợp lợi dụng vị trí làm việc gây phiền hà, sách nhiễu có thái độ cửa quyền, hách dịch đối với người dân, doanh nghiệp, nhà đầu tư theo tỉnh thân Chỉ thị số 12-CT/TU ngày 12/3/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
8.3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Thường xuyên cập nhật đầy đủ thông tin các dự án đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài.
- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc kiểm tra, thanh tra, giám sát các dự án đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật.
- Phối hợp chặt chẽ với các hiệp hội doanh nghiệp, hội doanh nhân, các tổ chức quốc tế nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bình chọn, vinh danh các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài; định kỳ bình chọn, vinh danh các nhà đầu tư nước ngoài tiêu biểu.
9.1. Giao các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tăng cường quan tâm công tác phát triển đảng trong các doanh nghiệp, nhà đầu tư có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn của địa phương. Tăng cường gắn kết với các tổ chức đảng và đảng viên mới của doanh nghiệp, nhà đầu tư thông qua các buổi sinh hoạt gặp gỡ nhằm nắm bắt tình hình, tâm tư của doanh nghiệp, nhà đầu tư, từ đó có hướng xử lý đúng đắn.
9.2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh: Tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài đồng tình, ủng hộ việc thành lập và hoạt động của tổ chức công đoàn tại các công ty, doanh nghiệp. Phát huy vai trò công đoàn vừa là đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, vừa là cầu nối xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ giữa lao động và người sử dụng lao động.
9.3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp: Tăng cường phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp trong việc tuyên truyền về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đầu tư nước ngoài đến các tầng lớp nhân dân trong tỉnh.
1. Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao khẩn trương chỉ đạo tổ chức xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể tại cơ quan, đơn vị; đồng thời chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến đơn vị mình.
2. Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan tổ chức truyền thông, quán triệt, phổ biến các Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 27/4/2020 của Chính phủ; Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị; Kế hoạch số 118-KH/TU ngày 06/11/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này sâu rộng đến các ngành, các cấp trong tỉnh, đặc biệt là cấp xã.
3. Các đơn vị thực hiện báo cáo theo nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này theo định kỳ hàng năm (trước ngày 20 tháng 12), gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Đề nghị các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc thì các đơn vị kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để xem xét, giải quyết./.
Kế hoạch này thay thế Kế hoạch số 148/KH-UBND ngày 30/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 1751/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Kế hoạch 143-KH/TU thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 2Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kế hoạch 256-KH/TU về Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 3Kế hoạch 40/KH-UBND năm 2020 triển khai Kế hoạch 235-KH/TU thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 4Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kế hoạch 131-KH/TU thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 5Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP và Kế hoạch 344-KH/TU thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 6Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP về Chương hình hành động thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 7Kế hoạch 1054/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 8Kế hoạch 831/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kế hoạch 145-KH/TU thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 9Kế hoạch 2875/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 1Luật Đầu tư 2014
- 2Nghị định 84/2015/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư
- 3Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 4Nghị định 82/2018/NĐ-CP quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế
- 5Nghị quyết 50-NQ/TW năm 2019 về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Quyết định 1751/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Kế hoạch 143-KH/TU thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 7Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kế hoạch 256-KH/TU về Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 8Nghị quyết 58/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 40/KH-UBND năm 2020 triển khai Kế hoạch 235-KH/TU thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 10Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kế hoạch 131-KH/TU thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 11Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP và Kế hoạch 344-KH/TU thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 12Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP về Chương hình hành động thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 13Kế hoạch 1054/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 14Kế hoạch 831/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kế hoạch 145-KH/TU thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 15Kế hoạch 2875/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do tỉnh Kon Tum ban hành
Kế hoạch 66/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP về Chương trình hành động và Kế hoạch 118-KH/TU thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- Số hiệu: 66/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 11/06/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
- Người ký: Dương Thành Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra