Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 659/KH-UBND

Kon Tum, ngày 26 tháng 3 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI VÀ NHÂN RỘNG MÔ HÌNH TRẠM Y TẾ XÃ HOẠT ĐỘNG THEO NGUYÊN LÝ Y HỌC GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM

Căn cứ Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới.

Căn cứ Quyết định số 1568/QĐ-BYT ngày 27/4/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt Kế hoạch nhân rộng và phát triển mô hình phòng khám bác sĩ gia đình tại Việt Nam, giai đoạn 2016-2020.

Căn cứ Quyết định số 831/QĐ-BYT ngày 11/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành mẫu hồ sơ quản lý sức khỏe cá nhân phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu.

Căn cứ Chương trình hành động số 1379/CTr-BYT ngày 19/12/2017 của Bộ Y tế triển khai thực hiện Đề án xây dựng và Phát triển mạng lưới y tế cơ sở theo Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ (giai đoạn 2018-2020).

Căn cứ Hướng dẫn số 1383/HD-BYT ngày 19/12/2017 của Bộ Y tế hướng dẫn triển khai mô hình điểm tại 26 Trạm Y tế xã giai đoạn 2018-2020.

Căn cứ Quyết định số 6070/QĐ-BYT ngày 08/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành hướng dẫn bố trí không gian và các phòng chức năng cho trạm y tế mô hình điểm.

Căn cứ Thông báo số 1324/TB-BYT ngày 30/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc thông báo ý kiến kết luận của Bộ trưởng Bộ Y tế tại Hội nghị trực tuyến triển khai và nhân rộng mô hình Trạm Y tế xã hoạt động theo nguyên lý y học gia đình.

Căn cứ Chương trình số 54-CTr/TU ngày 21/02/2018 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về “Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới” và Kế hoạch số 778/KH-UBND ngày 02/4/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ và Chương trình số 54-CTr/TU ngày 21/02/2018 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV.

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai và nhân rộng mô hình Trạm Y tế xã hoạt động theo nguyên lý y học gia đình trên địa bàn tỉnh Kon Tum, như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung: Đổi mới tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính, phát triển nguồn nhân lực để nâng cao năng lực cung ứng và chất lượng dịch vụ của Trạm Y tế xã, bảo đảm cung ứng đầy đủ các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám bệnh, chữa bệnh cho người dân trên địa bàn theo nguyên lý y học gia đình, góp phần giảm quá tải cho các bệnh viện tuyến trên, bảo đảm công bằng, hiệu quả trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020

2.1. Mạng lưới y tế xã: Năm 2019 triển khai mô hình điểm tại 9 trạm y tế, đến cuối năm 2020 nhân rộng mô hình đảm bảo 100% Trạm Y tế xã hoạt động theo nguyên lý Y học gia đình; 100% xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã.

2.2. Nhân lực y tế xã: 100% Trạm Y tế đảm bảo biên chế, cơ cấu theo quy định; 100% thôn, làng có nhân viên y tế được đào tạo tối thiểu từ 6 tháng trở lên; 50% thôn, làng ở khu vực khó khăn có cô đỡ thôn bản; duy trì 100% xã có bác sĩ hoạt động; 100% nhân lực làm việc tại Trạm Y tế được đào tạo chăm sóc sức khỏe ban đầu theo nguyên lý y học gia đình; 100% cán bộ y tế xã, y tế thôn, làng được tập huấn, đào tạo lại, đào tạo nâng cao, cập nhật kiến thức chuyên môn.

2.3. Hoạt động chuyên môn: 100% Trạm Y tế thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm (đái tháo đường, tăng huyết áp, ung thư, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính và hen phế quản); 100% Trạm Y tế xã đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế và thực hiện được 75% danh mục kỹ thuật của Trạm Y tế xã; 90% dân số được quản lý, theo dõi sức khỏe.

3. Các nhiệm vụ và giải pháp chính:

3.1. Thành lập Ban chỉ đạo triển khai và nhân rộng mô hình Trạm Y tế xã hoạt động theo nguyên lý y học gia đình tỉnh (theo hướng dẫn của Bộ Y tế)

3.2. Củng cố, duy trì nhân lực Trạm Y tế

a) Bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ y tế tuyến xã theo đúng cơ cấu ngạch, bậc quy định, duy trì đảm bảo 100% Trạm Y tế xã có bác sĩ làm việc thường xuyên hoặc ít nhất 02 ngày/tuần.

b) Thường xuyên luân phiên bác sĩ từ Trung tâm y tế huyện về làm việc định kỳ 2 - 3 ngày/tuần tại Trạm Y tế xã và ngược lại luân phiên bác sĩ tại Trạm Y tế xã về Trung tâm Y tế huyện làm việc để nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật cho tuyến xã.

c) Rà soát và có kế hoạch chuẩn hóa đội ngũ nhân viên y tế thôn làng theo quy định tại Thông tư số 07/2013/TT-BYT ngày 08/3/2013 của Bộ Y tế

d) Huy động đội ngũ bác sĩ, nhân viên y tế có trình độ, kể cả người đã nghỉ hưu, các lương y tham gia khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân.

3.3. Tăng cường đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:

a) Nhân viên y tế (trạm y tế, nhân viên y tế thôn làng) được tập huấn, nâng cao kiến thức về chăm sóc sức khỏe ban đầu theo nguyên lý y học gia đình; trang bị bổ sung túi y tế thôn bản cho nhân viên y tế thôn làng, gói đỡ đẻ sạch cho cô đỡ thôn bản để có đầy đủ điều kiện chăm sóc sức khỏe nhân dân. Giao nhiệm vụ cho nhân viên y tế/cô đỡ thôn làng làm nhiệm vụ truyền thông, vận động nhân dân tham gia bảo hiểm y tế, làm cộng tác viên một số chương trình, dự án thuộc lĩnh vực y tế, dân số để nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng thu nhập.

b) Tăng cường công tác đào tạo theo mọi hình thức để nâng cao năng lực trạm y tế theo hướng y học gia đình: Bảo đảm 100% viên chức làm việc tại Trạm Y tế xã được đào tạo về nguyên lý y học gia đình; chăm sóc sức khỏe ban đầu khám bệnh, chữa bệnh thường gặp; có đủ năng lực để chỉ đạo y tế thôn, làng; hiểu, biết và thực hiện tốt công tác quản lý sức khỏe cá nhân.

- Thường xuyên đào tạo lại, đào tạo liên tục để nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực quản lý cho cán bộ quản lý trạm y tế; ưu tiên kinh phí các chương trình, dự án để đào tạo cho y tế cơ sở; đào tạo chuẩn hóa nhân viên y tế thôn làng và đào tạo cô đỡ thôn bản cho các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.

- 100% nhân lực công tác tại trạm y tế được đào tạo chăm sóc sức khỏe ban đầu theo nguyên lý y học gia đình như: đào tạo bác sĩ chuyên khoa I chuyên ngành y học gia đình, đào tạo đội “Chăm sóc sức khỏe ban đầu theo nguyên lý Y học gia đình” gồm bác sĩ, y sĩ, điều dưỡng, hộ sinh và dược, siêu âm, điện tim, y học cổ truyền.

- 100% Trưởng trạm, Phó Trưởng trạm, hoặc nhân viên nguồn bổ nhiệm chức danh quản lý Trạm Y tế xã được đào tạo về quản lý y tế.

3.4. Đổi mới hoạt động của trạm y tế theo nguyên lý y học gia đình

a) Tập trung nguồn lực triển khai thực hiện mô hình trạm y tế hoạt động theo nguyên lý y học gia đình điểm tại 9 trạm y tế, nhân rộng mô hình đến năm 2020 có 100% Trạm Y tế trên địa bàn tỉnh triển khai để từng bước triển khai thực hiện Quyết định số 1568/QĐ-BYT ngày 27/4/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt Kế hoạch nhân rộng và phát triển mô hình phòng khám bác sỹ gia đình tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020.

b) Đẩy mạnh các hoạt động về truyền thông giáo dục - nâng cao sức khỏe: Vận động, quán triệt, phổ biến các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân ở tuyến y tế cơ sở; gắn các mục tiêu, nhiệm vụ và các hoạt động của y tế cơ sở với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của ngành, của địa phương; đào tạo kỹ năng, đầu tư thiết bị truyền thông cơ bản, xây dựng thí điểm các mô hình câu lạc bộ truyền thông giáo dục sức khỏe nhằm giúp người dân chủ động nâng cao sức khỏe, phòng bệnh, khám chữa bệnh và phục hồi chức năng tại tuyến xã theo nguyên lý y học gia đình.

c) Ứng dụng Công nghệ thông tin: Tin học hóa mạnh mẽ trong các hoạt động của trạm y tế; quản lý hoạt động, thống kê báo cáo, quản lý hồ sức khỏe, bệnh án điện tử chú trọng việc thống nhất sử dụng phần mềm quản lý khám chữa bệnh tại các tuyến (tỉnh, huyện, xã) và bệnh viện nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi, quản lý sức khỏe người dân trên địa bàn, quản lý hoạt động khám, chữa bệnh, thông tuyến khám chữa bệnh bảo hiểm y tế và quản lý, thanh toán chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các cơ sở y tế.

d) Triển khai việc lập hồ sơ để quản lý một cách toàn diện, liên tục sức khỏe cá nhân tại tuyến xã theo Quyết định số 831/QĐ-BYT ngày 11/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Mẫu hồ sơ quản lý sức khỏe cá nhân phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu: Tạo lập hồ sơ quản lý sức khỏe toàn dân, tiến tới 90% người dân được lập hồ sơ quản lý sức khỏe điện tử ưu tiên triển khai theo nhóm đối tượng theo thứ tự ưu tiên: Người khuyết tật, người cao tuổi, người mắc bệnh không lây nhiễm, học sinh - sinh viên...

e) Triển khai thực hiện tốt công tác phòng bệnh: tiêm chủng cho trẻ em, phụ nữ có thai; tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt công tác phòng, chống một số bệnh lây nhiễm và các bệnh không lây nhiễm; hướng dẫn chuyên môn, lồng ghép triển khai các hoạt động, dự án khác thuộc Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số.

f) Nâng cao năng lực khám bệnh, chữa bệnh cho trạm y tế:

- Đảm bảo trạm y tế thực hiện được 75% dịch vụ chuyên môn kỹ thuật cho Trạm Y tế xã có bác sĩ, đặc biệt là các dịch vụ thuộc gói dịch vụ y tế cơ bản cho tuyến YTCS ban hành theo Thông tư 39/2017/TT-BYT ngày 18/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế, “Tài liệu chuyên môn khám, chữa bệnh tại Trạm Y tế xã, phường” ban hành kèm theo Quyết định 2919/QĐ-BYT ngày 06/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành tài liệu hướng dẫn khám, chữa bệnh tại Trạm Y tế xã, phường và các hướng dẫn chuyên môn cho các trạm y tế.

- Ứng dụng y học cổ truyền vào chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân trong tình hình mới, đầu tư nguồn lực triển khai khám, chữa bệnh bằng y học cổ truyền nhất là các phương pháp điều trị không dùng thuốc; tăng cường kết hợp khám chữa bệnh y học cổ truyền với y học hiện đại tại trạm y tế đạt 40% trở lên.

- Đẩy mạnh công tác cung ứng dược tại Trạm Y tế xã, đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng thuốc của người dân, rà soát bổ sung danh mục các thuốc được bảo hiểm y tế chi trả để triển khai hiệu quả các hoạt động quản lý, điều trị bệnh tại trạm y tế theo nguyên lý y học gia đình. Củng cố vườn thuốc nam mẫu tại trạm y tế, vận động người dân nuôi trồng, sử dụng thuốc nam, thuốc y học cổ truyền tại tuyến y tế cơ sở.

- Triển khai đồng bộ các hoạt động phòng, chống bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng theo nguyên lý y học gia đình chú trọng dự phòng, sàng lọc, phát hiện sớm, quản lý, điều trị bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường...

- Tổ chức thí điểm xét nghiệm tập trung, thu gom các mẫu xét nghiệm, bệnh phẩm từ các Trạm Y tế xã để tổ chức thực hiện các xét nghiệm, đọc, phân tích và trả kết quả về nơi gửi mẫu bằng email. Xây dựng và ban hành quy chế cho hoạt động thí điểm xét nghiệm theo phương thức tập trung.

- Khuyến khích cá nhân, tập thể triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học liên quan lĩnh vực y học gia đình tại tuyến y tế cơ sở.

3.5. Đổi mới cơ chế tài chính cho hoạt động của y tế cơ sở

a) Đẩy nhanh lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân.

b) Thực hiện thanh toán theo định suất đối với Gói dịch vụ y tế cơ bản do BHYT chi trả theo Thông tư 39/2017/TT-BYT ngày 18/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế để Trạm Y tế xã có nguồn tài chính thực hiện các dịch vụ y tế thiết yếu về nâng cao sức khỏe, phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân.

c) Triển khai thí điểm khoán cho Trạm Y tế một khoản kinh phí nhất định theo đầu dân để triển khai công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu. Dành 40% định mức chi sự nghiệp y tế phân bố cho Trạm Y tế.

d) Bảo đảm tài chính cho mạng lưới y tế cơ sở gắn với bảo hiểm y tế toàn dân: Xây dựng và thực hiện cơ chế tài chính đối với trung tâm y tế huyện và Trạm Y tế xã. Thực hiện nguyên tắc: Kinh phí cho các hoạt động nâng cao sức khỏe cộng đồng, phòng bệnh do ngân sách nhà nước và từ kinh phí của các chương trình mục tiêu chi trả. Đề xuất sửa đổi, bổ sung chính sách đối với y tế thôn, làng theo Quyết định 75/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (mức 0,5 và 0,3 còn thấp); chính sách đối với nhân viên y tế thôn, làng.

e) Xây dựng và thực hiện giá dịch vụ tư vấn, một số dịch vụ dự phòng cho cá nhân, dịch vụ kiểm tra sức khỏe y tế tại tuyến xã.

f) Sửa đổi, bổ sung quy định về sử dụng quỹ bảo hiểm y tế nhằm bảo đảm cho Trạm Y tế xã có đủ kinh phí để cung ứng được gói dịch vụ y tế cơ bản và theo dõi, quản lý, điều trị bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính như: Tăng huyết áp, đái tháo đường, tâm thần,... cho người có thẻ bảo hiểm y tế.

g) Xây dựng cơ chế tăng cường nguồn cây thuốc sẵn có tại địa phương sử dụng trong phòng bệnh, chữa bệnh được bảo hiểm y tế chi trả ở tuyến y tế cơ sở.

3.6. Cơ sở vật chất, trang thiết bị

a) Cơ sở vật chất:

Tập trung xây dựng mới, nâng cấp sửa chữa chỉnh trang, sửa chữa nhỏ trạm y tế (theo Kế hoạch số 991/KH-UBND ngày 13/4/2017 của UBND tỉnh). Thực hiện bố trí phòng chức năng theo Quyết định số 6070/QĐ-BYT ngày 08/140/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn bố trí không gian và các phòng chức năng cho trạm y tế mô hình điểm.

b) Đầu tư gói trang thiết bị chăm sóc cơ bản để triển khai trạm y tế hoạt động theo nguyên lý y học gia đình: Thực hiện theo Quyết định số 4389/QĐ- BYT ngày 11/7/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Danh mục trang thiết bị cho Trạm Y tế xã mô hình điểm phục vụ triển khai Đề án Y tế cơ sở theo Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ.

- Tiếp nhận, sử dụng trang thiết bị: 70% trạm y tế xã (ưu tiên trạm y tế thuộc vùng 3) được trang bị gói thiết bị chăm sóc cơ bản theo nhu cầu thực tế đủ điều kiện triển khai mô hình bác sĩ gia đình (Ban quản lý Dự án Trung ương cấp theo nhu cầu đề xuất của địa phương).

- Rà soát trang thiết bị của các cơ sở y tế để điều chuyển từ nơi thừa, các nơi không có nhu cầu hoặc không có khả năng sử dụng sang nơi thiếu, nơi có khả năng sử dụng để bảo đảm sử dụng hiệu quả.

3.7. Chính sách thu hút, công tác thi đua - khen thưởng

- Xây dựng và trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách thu hút nguồn lực bác sĩ về công tác tại tuyến huyện, xã.

- Đề xuất nội dung và tổ chức các phong trào thi đua. Xây dựng quy chế, tiêu chí đánh giá thi đua về thực hiện Kế hoạch hàng năm, nhằm động viên kịp thời các đơn vị, cá nhân thực hiện tốt Kế hoạch.

- Xây dựng biểu mẫu và hướng dẫn chấm điểm thi đua, xếp hạng đánh giá; có cơ chế khen thưởng những cá nhân, cơ quan, đơn vị làm tốt và có hình thức kỷ luật đối với những cá nhân, tập thể chưa quan tâm, chưa triển khai thực hiện.

4. Kinh phí thực hiện Kế hoạch: Được bảo đảm từ các nguồn:

- Nguồn chi thường xuyên, nguồn sự nghiệp y tế được cấp hàng năm.

- Quỹ bảo hiểm y tế.

- Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số.

- Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

- Nguồn viện trợ của EU.

- Nguồn của các dự án ODA, NGO (dự án HPET, dự án ADB giai đoạn 2, dự án Phát triển trẻ thơ toàn diện,...).

- Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế:

- Là cơ quan chủ trì, đầu mối phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch.

- Hàng năm căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, Luật Đầu tư công, các quy định của Nhà nước, chủ động xây dựng các chương trình hành động, lập kế hoạch hàng năm để thực hiện; đồng thời chịu trách nhiệm điều phối, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch, định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế.

2. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí đảm bảo kinh phí cho hoạt động thường xuyên của y tế cơ sở phù hợp với khả năng ngân sách địa phương hàng năm.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển cho y tế cơ sở và các giải pháp tăng cường huy động các nguồn lực để thực hiện Kế hoạch.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phối hợp với Sở Y tế để đưa nội dung đầu tư cho Trạm Y tế xã vào Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và bố trí ngân sách hàng năm của Chương trình để thực hiện Kế hoạch.

5. Bảo hiểm xã hội tỉnh:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế đẩy mạnh việc tuyên truyền, vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế.

- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cơ chế sử dụng quỹ bảo hiểm y tế cho y tế cơ sở và chăm sóc sức khỏe ban đầu.

- Tiếp tục phối hợp với ngành Y tế trong việc thông tin, truyền thông về Luật Bảo hiểm y tế và tháo gỡ những vướng mắc trong việc triển khai thực hiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế trên địa bàn; phối hợp cung cấp thông tin, dữ liệu để lập hồ sơ quản lý sức khỏe cá nhân.

6. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo và hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, giáo dục về mô hình Trạm Y tế xã hoạt động theo nguyên lý y học gia đình và các biện pháp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.

7. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn các Trạm y tế xã theo quy định. Tham mưu thành lập Ban chỉ đạo triển khai và nhân rộng mô hình Trạm Y tế xã hoạt động theo nguyên lý y học gia đình tỉnh theo quy định.

8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan tham mưu lồng ghép nguồn lực cho chăm sóc sức khỏe từ Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo; thực hiện chính sách an sinh xã hội, đảm bảo chính sách y tế cho các đối tượng dễ bị tổn thương như: Người nghèo, cận nghèo, người cao tuổi, trẻ em dưới 6 tuổi, các đối tượng bảo trợ xã hội.

9. Ban Dân tộc tỉnh: Phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe đối với đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn.

10. Báo Kon Tum, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh: Phối hợp với Sở Y tế tổ chức tuyên truyền sâu rộng các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của tỉnh về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nói chung và các hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu theo nguyên lý y học gia đình nói riêng.

11. Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum: Phối hợp với Sở Y tế xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu theo nguyên lý y học gia đình.

12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch trên địa bàn. Tăng cường đầu tư nguồn lực cho thực hiện các mục tiêu thuộc địa phương quản lý.

13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Kon Tum, các đoàn thể chính trị - xã hội: Phối hợp với Sở Y tế đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức và huy động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia các hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu theo nguyên lý y học gia đình; tham gia giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về chăm sóc sức khỏe ban đầu theo nguyên lý y học gia đình.

Căn cứ nội dung Kế hoạch, các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện. Sở Y tế theo dõi, đôn đốc việc thực hiện; tổng hợp kết quả báo cáo Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan có thẩm quyền./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Y tế (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận TQVN tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể CT-XH;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP UBND tỉnh, PVP phụ trách;
- Lưu VT, KGVX3.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Trần Thị Nga

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 659/KH-UBND năm 2019 triển khai và nhân rộng mô hình Trạm Y tế xã hoạt động theo nguyên lý y học gia đình trên địa bàn tỉnh Kon Tum

  • Số hiệu: 659/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 26/03/2019
  • Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
  • Người ký: Trần Thị Nga
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 26/03/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản