Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 62/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 31 tháng 3 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI ĐẾN NĂM 2030, GIAI ĐOẠN I TỪ 2022 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH

Thực hiện Quyết định số 85/QĐ-UBDT ngày 24/02/2022 của Ủy ban Dân tộc phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đến năm 2030, giai đoạn I từ 2022 - 2025, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đến năm 2030, giai đoạn I từ 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp để hoàn thành mục tiêu đề ra trong Quyết định số 85/QĐ-UBDT ngày 24/02/2022 của Ủy ban Dân tộc phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đến năm 2030, giai đoạn I từ 2022 - 2025, góp phần vào thực hiện mục tiêu của Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.

- Nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể, các cá nhân, gia đình, cộng đồng, đặc biệt là trách nhiệm của gia đình người dân tộc thiểu số và miền núi trong xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh. Ưu tiên, tạo điều kiện thuận lợi để các gia đình dân tộc thiểu số và miền núi nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần, tiếp cận các giá trị tốt đẹp của nền văn hóa, văn minh nhân loại và các thành tựu của khoa học công nghệ.

2. Yêu cầu

Triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch gắn với việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I từ 2021 - 2025 phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, đơn vị đảm bảo hiệu quả, thiết thực; đồng thời có sự giám sát, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện và kịp thời giải quyết những vấn đề phát sinh, vướng mắc, tồn tại.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tuyên truyền nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng cho gia đình người dân tộc thiểu số và miền núi về xây dựng gia đình hạnh phúc; thực hiện bình đẳng giới trong gia đình; phòng, chống bạo lực gia đình; giáo dục đạo đức, lối sống, ứng xử trong gia đình; phòng, chống tệ nạn xã hội, xâm hại trẻ em trong gia đình; ngăn ngừa tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống hướng đến xây dựng gia đình vùng đồng bào dân tộc và miền núi no ấm, tiến bộ, hạnh phúc.

2. Mục tiêu cụ thể

- 100% địa phương trên địa bàn tỉnh có người dân tộc thiểu số và miền núi sinh sống xây dựng kế hoạch hoặc lồng ghép triển khai nội dung có liên quan đến Chiến lược phát triển gia đình vùng dân tộc thiểu số và miền núi đến năm 2025 trong các chương trình, kế hoạch, đề án phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

- 90% các gia đình vùng dân tộc thiểu số và miền núi được cung cấp thông tin, kiến thức về hôn nhân - gia đình, xây dựng gia đình hạnh phúc; văn hóa ứng xử; nội dung giáo dục đạo đức, lối sống, trong gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình, thực hiện bình đẳng giới trong gia đình; truyền thống văn hóa; phòng ngừa rủi ro, tệ nạn xã hội, nạn buôn bán người; đặc biệt quan tâm hộ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo.

- 100% già làng, trưởng bản, người có uy tín ở địa bàn dân cư có đông đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi sinh sống được phổ biến nội dung và kỹ năng về giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục hệ giá trị gia đình trong thời kỳ mới.

- 80 - 90% các địa phương, cơ sở có mô hình về truyền thông, giáo dục về truyền thống dân tộc, truyền thống văn hóa, truyền thống gia đình, xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững tại cơ sở.

- 100% nam, nữ thanh niên vùng dân tộc thiểu số và miền núi trước khi kết hôn được giáo dục, tư vấn về hôn nhân gia đình, kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình hạnh phúc.

- 100% địa phương có đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi sinh sống xây dựng quy ước, hương ước có chứa nội dung về bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực gia đình; có mô hình về xây dựng gia đình phát triển bền vững, hạnh phúc; được hỗ trợ cung cấp các dịch vụ thiết yếu; ưu tiên và quan tâm đối tượng là phụ nữ, người yếu thế và trẻ em.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể và địa phương tập trung triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 54/KH-UBND ngày 18/3/2022 về việc thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 và Quyết định số 2074/QĐ-TTg ngày 10/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 24/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới (giai đoạn 2021 - 2030) trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, trong đó chú trọng nhiệm vụ liên quan quan đến xây dựng gia đình vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

2. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả và đồng bộ Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế, xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; các dự án, đề án liên quan đến giảm thiểu tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết, thực hiện bình đẳng giới, chăm sóc, bảo vệ phụ nữ và trẻ em vùng dân tộc thiểu số và miền núi; gắn việc triển khai công tác gia đình với thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” phù hợp đặc trưng văn hoá của đồng bào dân tộc, trong đó chú trọng đến việc đưa nội dung về xây dựng gia đình văn hoá, làng/bản văn hoá, phòng, chống bạo lực gia đình, thực hiện bình đẳng giới vào xây dựng và thực hiện hương ước quy ước của cộng đồng dân tộc thiểu số và miền núi.

3. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện và phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành và địa phương trên địa bàn tỉnh trong triển khai nội dung liên quan đến Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Đưa nhiệm vụ xây dựng gia đình vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi vào nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội hàng năm, theo giai đoạn của đơn vị, địa phương.

4. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền thực hiện công tác gia đình, xây dựng mô hình truyền thông, giáo dục về truyền thống dân tộc, truyền thống văn hóa, truyền thống gia đình, xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi sinh sống.

- Xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền hằng năm nhằm nâng cao nhận thức về xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh, hướng đến xóa bỏ các hủ tục, tập quán lạc hậu trong hôn nhân và gia đình; phòng chống tệ nạn xã hội, bạo lực gia đình, bảo vệ sự ổn định và phát triển của gia đình.

- Tổ chức tuyên truyền, vận động thực hiện: Luật Hôn nhân và Gia đình; Luật Bình đẳng giới; Luật Phòng, chống bạo lực gia đình; giáo dục đạo đức lối sống, ứng xử trong gia đình; giáo dục tiền hôn nhân; phòng chống tệ nạn xã hội; hậu quả của tảo hôn, hôn nhân cận huyết; những chính sách khác về dân tộc như: Quyết định số 1898/QĐ-TTg ngày 28/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án: “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018-2025”; Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015 của Thủ tướng, Chính phủ phê duyệt Đề án: “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2025” và các văn bản khác có liên quan của Trung ương, của tỉnh… Tăng cường giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc, giá trị gia đình; phát huy vai trò của ông, bà, cha mẹ trong giáo dục cho con cháu, tạo sự gắn kết, xây dựng nhân cách đạo đức, lối sống văn minh cho thế hệ trẻ thông qua sự phối hợp giáo dục từ gia đình, nhà trường và xã hội. Tuyên truyền các gương gia đình dân tộc thiểu số và miền núi tiêu biểu về văn hóa gia đình, ứng xử chuẩn mực.

- Thực hiện đa dạng các hình thức tuyên truyền gắn với thực tiễn đời sống của người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi để người dân dễ nhớ, dễ thực hiện như: Tuyên truyền trực quan; truyền thông trực tiếp thông qua hội nghị, tọa đàm, giao lưu; tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên báo, tạp chí, cổng thông tin điện tử của tỉnh và các trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị; các mạng xã hội; xây dựng, in ấn, cấp phát các ấn phẩm như sổ tay, tờ rơi có nội dung liên quan đến công tác gia đình.

5. Đẩy mạnh thực hiện bình đẳng giới; phòng, chống bạo lực gia đình; giáo dục đạo đức lối sống trong gia đình và Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi sinh sống. Trong đó chú trọng xây dựng các mô hình, các câu lạc bộ xây dựng gia đình phát triển bền vững, hạnh phúc, phòng, chống bạo lực gia đình. Phát huy vai trò của già làng, trưởng bản, người có uy tín trong cộng đồng để làm gương và giáo dục con cháu về truyền thống của dân tộc, cộng đồng và gia đình.

6. Tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao vui chơi giải trí lành mạnh thu hút sự tham gia của gia đình, thành viên gia đình gắn với đặc trưng văn hoá, truyền thống và tập quán của vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Tổ chức Ngày hội văn hoá vùng đồng bào dân tộc, Ngày hội gia đình hạnh phúc, Hội thi gia đình hạnh phúc, hội thi gia đình văn nghệ, gia đình thể thao…dành cho các gia đình vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Định kỳ hằng năm chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức các ngày kỷ niệm liên quan đến gia đình như: ngày Quốc tế hạnh phúc (20/3), ngày Gia đình Việt Nam (28/6) và Tháng hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình, ngày Thế giới xóa bỏ bạo lực với phụ nữ (25/11),… với nội dung thiết thực, phù hợp thực tiễn cuộc sống của đồng bào dân tộc và miền núi nhằm tạo sự lan tỏa, hiệu ứng xã hội mạnh mẽ tôn vinh giá trị gia đình.

7. Tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác gia đình các cấp ở vùng có đồng bào dân tộc và miền núi sinh sống; cán bộ làm công tác dân tộc, cán bộ cấp xã, thôn/bản; già làng, trưởng bản, người có uy tín. Chú trọng xây dựng đội ngũ cộng tác viên, tuyên truyền trực tiếp hoạt động tại địa bàn có đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi sinh sống.

8. Huy động nguồn lực đầu tư, xã hội hóa từ các cá nhân, tổ chức, cộng đồng tham gia đầu tư, cung cấp dịch vụ gia đình; chăm lo giúp đỡ, hỗ trợ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, gia đình dân tộc thiểu số, tạo điều kiện để các gia đình tiếp cận, thụ hưởng dịch vụ xã hội.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách hiện hành; kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, các dự án có liên quan đến phụ nữ, trẻ em dân tộc thiểu số, bình đẳng giới và tảo hôn, hôn nhân cận huyết.

2. Lồng ghép kinh phí từ các chương trình, đề án liên quan theo quy định của pháp luật; huy động từ các nguồn vốn tài trợ, viện trợ; huy động từ xã hội, cộng đồng và các nguồn hợp pháp khác (nếu có).

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Văn hóa và Thể thao

- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, quản lý và hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này. Là đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc tham mưu, chỉ đạo triển khai Kế hoạch, tiếp nhận thông tin, tổng hợp và tham mưu, báo cáo UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan theo quy định.

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức các hoạt động tuyên truyền công tác gia đình, tuyên truyền nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng cho gia đình người dân tộc thiểu số và miền núi về xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc và văn minh, thực hiện bình đẳng giới trong gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình; phòng, chống xâm hại trẻ em, ngăn ngừa tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.

- Kiện toàn, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình từ tỉnh đến cơ sở.

- Hướng dẫn việc xây dựng quy ước, hương ước có chứa nội dung về bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực gia đình tại các địa phương có đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các nội dung thuộc công tác gia đình. Tổng hợp tình hình thực hiện hằng năm, tham mưu tổ chức sơ kết 05 năm, tổng kết 10 năm thực hiện Chiến lược, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.

2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao xem xét lồng ghép việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này trong tham mưu thực hiện các chính sách, chương trình, dự án thuộc công tác dân tộc trên địa bàn.

3. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chỉ đạo việc lồng ghép kiến thức về xây dựng gia đình hạnh phúc, thực hiện bình đẳng giới trong gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình, phòng, chống xâm hại trẻ em trong gia đình, ngăn ngừa tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống,… vào chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với các cấp học, bậc học. Chỉ đạo tổ chức các hoạt động ngoại khoá trong trường học cho học sinh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi có lồng ghép nội dung liên quan đến công tác gia đình.

4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Tuyên truyền công tác bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực gia đình; phòng, chống xâm hại trẻ em; chăm sóc người cao tuổi. Lồng ghép chặt chẽ công tác tuyên truyền và tổ chức tổ chức thực hiện các hoạt động nhằm giảm tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trong các nhiệm vụ có liên quan của Sở.

- Thực hiện mục tiêu đạt 90% các gia đình vùng dân tộc thiểu số và miền núi được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng, chống tệ nạn xã hội.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình giảm nghèo, chương trình việc làm và dạy nghề, các chính sách, chế độ ưu đãi đối với gia đình dân tộc thiểu số và miền núi.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Lồng ghép việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này trong tham mưu xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tham mưu triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 và các dự án liên quan đến tảo hôn, bình đẳng giới, phụ nữ và trẻ em dân tộc thiểu số theo hướng dẫn của Trung ương.

6. Sở Tài chính: Hằng năm, căn cứ khả năng cân đối ngân sách tỉnh, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản có liên quan.

7. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị chuyên môn và các cơ quan báo chí, thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh thường xuyên thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực công tác dân tộc nói chung, về phát triển gia đình vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi nói riêng.

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về báo chí, xuất bản, các loại hình thông tin, đảm bảo an toàn thông tin mạng; ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm, ảnh hưởng tiêu cực đến công tác xây dựng gia đình trên môi trường Internet và mạng xã hội.

8. Tỉnh Đoàn: chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, giáo dục, tư vấn tiền hôn nhân cho nam, nữ thanh niên vùng dân tộc thiểu số và miền núi trước khi kết hôn.

9. Báo Ninh Bình, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh

Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, tăng cường thời lượng đưa tin, phát sóng các nội dung tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về gia đình; giá trị văn hoá, gia đình truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; tuyên truyền, giới thiệu các gương gia đình tiêu biểu về văn hóa gia đình, ứng xử chuẩn mực; cung cấp thông tin nhằm nâng cao nhận thức tiến tới xóa bỏ các hủ tục, tập quán lạc hậu trong hôn nhân như tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh.

10. Các sở, ngành, đoàn thể: theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức triển khai hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này lồng ghép trong hoạt động chuyên môn của cơ quan đơn vị khi triển khai các nhiệm vụ liên quan đến phát triển kinh tế, xã hội vùng đồng bào dân tộc và miền núi.

11. Ủy ban nhân dân Huyện Nho Quan, Thành phố Tam Điệp

- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch này; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị của địa phương thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về dân tộc, gia đình. Chỉ đạo lồng ghép nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch vào các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 và các dự án liên quan đến tảo hôn, bình đẳng giới, phụ nữ và trẻ em dân tộc thiểu số trên địa bàn quản lý.

- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các Kế hoạch của UBND tỉnh về thực hiện Chiến lược gia đình, Chương trình về phòng, chống bạo lực gia đình, Chương trình giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình đến năm 2030 và Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình trên địa bàn tỉnh Ninh Bình sau khi được ban hành.

- Kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thực hiện công tác dân tộc, công tác gia đình cấp huyện, xã và mạng lưới cộng tác viên. Tập huấn, tuyên truyền phổ biến nội dung về giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục, ứng xử trong gia đình thời kỳ mới tới các già làng, trưởng bản, người có uy tín ở các xã có đông đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi sinh sống.

- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, báo cáo việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương; tổ chức sơ kết 05 năm, tổng kết 10 năm khi có chỉ đạo, hướng dẫn cấp tỉnh.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đến năm 2030, giai đoạn I từ 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. UBND tỉnh yêu cầu các sở, ngành, địa phương có liên quan thực hiện nghiêm túc, hiệu quả, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Văn hoá và Thể thao trước ngày 30/11 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh./.

 


Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc;
- Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện Nho Quan, TP Tam Điệp;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, VP6.
VP6_01_KHDT

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Tống Quang Thìn

 

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển gia đình vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đến năm 2030, giai đoạn I từ 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

  • Số hiệu: 62/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 31/03/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
  • Người ký: Tống Quang Thìn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 31/03/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản