- 1Quyết định 03/2007/QĐ-BNV ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 2Quyết định 129/2007/QĐ-TTg về Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 10/2013/CT-UBND tiếp tục tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động của cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 4Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2013 đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013-2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Quyết định 86/2014/QĐ-UBND Quy định chế độ trách nhiệm của người đứng đầu các ngành, các cấp trong công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 7Bộ luật tố tụng hình sự 2015
- 8Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 9Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2016 về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 11Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 13Chỉ thị 27-CT/TW năm 2019 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 16Nghị định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
- 17Chỉ thị 04-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 18Kết luận 05-KL/TW năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 50-CT/TW trong công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19Quy định 37-QĐ/TW năm 2021 về những điều đảng viên không được làm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 20Kết luận 21-KL/TW năm 2021 về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 21Nghị quyết 168/NQ-CP năm 2023 về Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 22Kế hoạch 2032/KH-TTCP năm 2023 thực hiện Đề án "Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập" do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 23Quy định 131-QĐ/TW năm 2023 về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 24Công văn 2354/TTCP-KHTH năm 2023 hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thanh tra năm 2024 do Thanh tra Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 61/KH-UBND | Nghệ An, ngày 24 tháng 01 năm 2024 |
THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, TIÊU CỰC NĂM 2024
Thực hiện Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Quy định số 131-QĐ/TW ngày 27/10/2023 của Bộ Chính trị quy định về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán; các chỉ thị, nghị quyết, kết luận của Trung ương Đảng; các kết luận của đồng chí Tổng Bí thư, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 ban hành kèm theo Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 11/10/2023 của Chính phủ; Kế hoạch số 2032/KH-TTCP ngày 08/9/2023 của Thanh tra Chính phủ về việc triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập”; Công văn số 2354/TTCP-KHTH ngày 23/10/2023 của Thanh tra Chính phủ về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thanh tra năm 2024;
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực (viết tắt là PCTN) năm 2024 trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chủ trương, chính sách, pháp luật về PCTN, đặc biệt là Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN, lãng phí; Kết luận số 12-KL/TW ngày 06/4/2022 của Bộ Chính trị về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN; Luật PCTN và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành...
- Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ngành, địa phương và cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện pháp luật về PCTN.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN để nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn, phát huy vai trò, trách nhiệm của toàn xã hội trong đấu tranh PCTN; từng bước ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội; nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Cụ thể hóa các chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước với những giải pháp cụ thể phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, cơ quan, đơn vị. Từng nhiệm vụ, giải pháp có phân công trách nhiệm các cơ quan tham mưu, thời gian thực hiện nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả công tác PCTN trên địa bàn tỉnh.
- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN nhằm phát hiện các hành vi tham nhũng để kịp thời xử lý theo đúng quy định pháp luật, ngăn chặn các hậu quả do hành vi tham nhũng gây ra. Xác định đúng trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong công tác đấu tranh PCTN.
1. Về chỉ đạo, triển khai tổ chức thực hiện công tác PCTN
- Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính sách, pháp luật về PCTN; nhất là Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 Khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN; Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với người phát hiện, tố giác, người đấu tranh PCTN, lãng phí, tiêu cực; Chỉ thị số 04-CT/TW ngày 02/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế; Kết luận số 05-KL/TW ngày 03/6/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng; Kết luận số 12-KL/TW ngày 06/4/2022 của Bộ Chính trị về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN; Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản; Kết luận 01- KL/TW ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị khóa XII về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; Quy định số 37-QĐ/TW ngày 25/10/2021 về những điều đảng viên không được làm; Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp...và các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh.
- Triển khai thực hiện Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 11/10/2023 của Chính phủ về ban hành Chiến lược quốc gia về PCTN đến năm 2030.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác PCTN sâu rộng tới cấp cơ sở, tới từng cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên trong các cơ quan, đơn vị trực thuộc; xây dựng kế hoạch PCTN hàng năm một cách chi tiết cụ thể, phù hợp tình hình thực tế của địa phương để tổ chức thực hiện có hiệu quả, đúng chức trách, nhiệm vụ được giao, kịp thời ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác PCTN tại địa phương, đơn vị; Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch PCTN hằng năm; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải gương mẫu, đi đầu trong việc thực hiện; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm minh các tổ chức, cá nhân vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.
2. Xây dựng và hoàn thiện chính sách pháp luật về PCTN
- Các cấp, các ngành theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa các văn bản pháp luật về quản lý kinh tế - xã hội và PCTN; sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành các văn bản để chỉ đạo về công tác PCTN; trong đó, tập trung vào những lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực như: tổ chức cán bộ, quản lý tài chính, ngân sách, tài sản công, quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, đầu tư, xây dựng, đấu thầu, đấu giá; đất đai, tài nguyên, khoáng sản; tín dụng, ngân hàng; thuế, hải quan và các lĩnh vực khác liên quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp...
- Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, các cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án phải kịp thời phát hiện những hạn chế, bất cập trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về PCTN
- Các địa phương, đơn vị tiếp tục xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về PCTN; Chủ động phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đoàn thể (như công đoàn, phụ nữ, các hiệp hội,...) trong công tác giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN; Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các văn bản về PCTN của Đảng, Nhà nước và của Ban Chỉ đạo các cấp về PCTN; Gắn công tác PCTN với việc thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay và Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
- Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, trách nhiệm, kiên trì xây dựng văn hóa tiết kiệm, liêm chính, không tham nhũng, tiêu cực trong đội ngũ cán bộ, đảng viên và Nhân dân; đề cao sự gương mẫu, quyết liệt, nói đi đôi với làm của người đứng đầu và tập thể lãnh đạo các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trong PCTN.
- Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về đưa nội dung PCTN vào chương trình giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo.
4. Thực hiện kịp thời, đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp phòng, ngừa tham nhũng:
4.1. Phòng ngừa tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước:
a) Thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tổ chức công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình; trừ nội dung thuộc bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh và nội dung khác theo quy định của pháp luật.
Nội dung công khai, minh bạch (theo quy định tại Điều 10 Luật PCTN): Việc thực hiện chính sách, pháp luật có nội dung liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức; người lao động; cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang và công dân; Việc bố trí, quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công hoặc kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác; Công tác tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị; quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn; Việc thực hiện chính sách, pháp luật có nội dung phải công khai, minh bạch khác theo quy định pháp luật.
Ngoài hình thức công khai theo quy định của Luật PCTN, các địa phương, đơn vị phải chọn thêm hình thức công khai trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị.
Tổng hợp báo cáo kết quả việc thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của đơn vị (lồng ghép trong các báo cáo định kỳ về công tác PCTN, photo tài liệu chứng minh phục vụ báo cáo Đánh giá công tác PCTN của UBND tỉnh theo Bộ chỉ số của Thanh tra Chính phủ) gửi về Thanh tra tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
b) Xây dựng và thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn
- Sở Tài chính tiếp tục nghiên cứu, rà soát, tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, ban hành mới hoặc kiến nghị HĐND tỉnh ban hành văn bản về chế độ, định mức, tiêu chuẩn trong quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước, sử dụng tài sản công theo quy định hiện hành. Tăng cường kiểm tra việc xây dựng và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn của các địa phương, cơ quan, đơn vị trong tỉnh. Hàng năm, tổng hợp báo cáo về việc xây dựng, thực hiện và kiểm tra chế độ, định mức, tiêu chuẩn của các đơn vị gửi về UBND tỉnh và Thanh tra tỉnh (trong Báo cáo định kỳ và Báo cáo đánh giá công tác PCTN hàng năm).
- Các địa phương, đơn vị có sử dụng ngân sách Nhà nước thực hiện nghiêm túc các quy định hiện hành về chế độ, định mức, tiêu chuẩn; thường xuyên rà soát, tổ chức xây dựng, sửa đổi, bổ sung quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND tỉnh, UBND tỉnh; xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ để áp dụng tại đơn vị mình, việc xây dựng phải thực hiện theo nguyên tắc công khai, dân chủ và đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn theo quy định đảm bảo cơ quan hoạt động hiệu quả. Định kỳ, các đơn vị, địa phương gửi báo cáo về việc thực hiện chế độ, tiêu chuẩn, định mức tại đơn vị mình. Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm tổ chức tự kiểm tra việc chấp hành quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ và xử lý kịp thời người có hành vi vi phạm; Báo cáo kết quả kiểm tra định kỳ về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh).
c) Thực hiện quy tắc ứng xử, quy định về nhận quà và tặng quà:
Lãnh đạo các địa phương, đơn vị tiếp tục thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp theo Luật PCTN năm 2018; Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế văn hóa công sở; Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 của Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương; Chỉ thị số 17 - CT/TU ngày 03/12/2013 của Tỉnh ủy và Chỉ thị số 10/2013/CT-UBND ngày 06/4/2013 của UBND tỉnh về việc tiếp tục tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; Công văn số 9086/UBND-KSTT ngày 26/10/2023 của UBND tỉnh về việc thực hiện Công điện số 968/CĐ-TTg ngày 16/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh để từng bước xóa bỏ tình trạng quan liêu trong hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước; các quy định những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm của Trung ương và của tỉnh...
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn không được sử dụng tài chính công, tài sản công làm quà tặng, trừ trường hợp tặng quà vì mục đích từ thiện, đối ngoại và trong trường hợp cần thiết khác theo quy định của pháp luật; không được trực tiếp hoặc gián tiếp nhận quà tặng dưới mọi hình thức của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình.
- Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan có kế hoạch kiểm tra việc thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp; văn hóa giao tiếp trong thi hành công vụ của cán bộ, công chức, viên chức; định kỳ báo cáo kết quả kiểm tra về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) để tổng hợp.
d) Kiểm soát xung đột lợi ích:
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ đạo thực hiện các quy định của pháp luật về xung đột lợi ích; nhận diện các dấu hiệu có xung đột lợi ích theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 59/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ. Hàng năm ban hành văn bản chỉ đạo rà soát xung đột lợi ích; thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo và xử lý thông tin, báo cáo về xung đột lợi ích.
e) Thực hiện chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức
- Tiếp tục thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật PCTN năm 2018; Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương về Quy định chi tiết danh mục và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức.
- Định kỳ hàng năm, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải ban hành và công khai kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác đối với người có chức vụ, quyền hạn theo thẩm quyền quản lý cán bộ; báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ, Thanh tra tỉnh).
- Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các địa phương, đơn vị xây dựng và thực hiện kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức; đông thời, theo dõi, kiểm tra và tổng hợp báo cáo kết quả theo quy định.
g) Kiểm soát tài sản thu nhập:
- Các cơ quan, đơn vị trên địa bàn triển khai thực hiện kiểm soát tài sản thu nhập theo Luật PCTN, Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Thanh tra tỉnh có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các địa phương, đơn vị thực hiện kê khai, minh bạch tài sản; xây dựng Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập và tổ chức xác minh tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật.
- Triển khai Cơ sở dữ liệu Quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập: khi hệ thống đi vào hoạt động, Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch, thực hiện cập nhật, quản lý, khai thác, vận hành, kết nối liên thông Cơ sở dữ liệu đảm bảo tính xác thực, đầy đủ, kịp thời; đề xuất UBND tỉnh bố trí nguồn lực để tổ chức triển khai theo quy định; báo cáo kết quả thực hiện về Thanh tra Chính phủ khi có yêu cầu.
h) Cải cách hành chính, đổi mới công nghệ quản lý và phương thức thanh toán
- Về cải cách hành chính: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm: công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, đơn giản hóa và cắt giảm thủ tục trực tiếp tiếp xúc với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khi giải quyết công việc; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; quy định về vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và thực hiện nhiệm vụ khác về cải cách hành chính. Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện công tác cải cách hành chính và báo cáo kết quả định kỳ về UBND tỉnh (đồng gửi Thanh tra tỉnh).
- Về đổi mới công nghệ quản lý: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tăng cường đầu tư trang thiết bị, nâng cao năng lực, đẩy mạnh sáng tạo và ứng dụng khoa học, công nghệ trong tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
- Về thực hiện phương thức thanh toán: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt đối với các khoản thu, chi có giá trị lớn tại địa bàn đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng để thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của Chính phủ; các khoản chi lương, thưởng và chi khác có tính chất thường xuyên. Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh tiếp tục theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị hưởng lương từ ngân sách Nhà nước thực hiện trả lương qua tài khoản theo quy định.
i) Thực hiện Chỉ thị 10/TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng chính phủ:
- Các cơ quan, đơn vị trong tỉnh xây dựng kế hoạch hằng năm để triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp.
- Báo cáo kết quả thực hiện, bao gồm: số vụ việc đã được xử lý, số người bị xử lý kỷ luật do vi phạm theo Chỉ thị 10/CT-TTg hằng quý, năm về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) để tổng hợp.
4.1. Tăng cường thực hiện công tác PCTN trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước
- Công ty đại chúng, tổ chức tín dụng có trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh và tổ chức xã hội do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập hoặc phê duyệt điều lệ có huy động các khoản đóng góp của Nhân dân để hoạt động từ thiện có trách nhiệm: Quy định cụ thể hình thức công khai, nội dung, trách nhiệm thực hiện việc công khai, minh bạch trong doanh nghiệp, tổ chức mình; Quy định cụ thể các trường hợp xung đột lợi ích, cơ chế tiếp nhận, xử lý thông tin, báo cáo về xung đột lợi ích; Quy định cụ thể trách nhiệm của người đúng đầu, cấp phó của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức do mình quản lý.
Doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài Nhà nước theo quy định của Luật PCTN thực hiện tự kiểm tra để kịp thời phát hiện, xử lý và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức mình; có trách nhiệm phản ánh, báo cáo khi phát hiện hành vi tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài Nhà nước theo quy định; đồng thời xác định rõ trách nhiệm, xử lý trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng, tiêu cực tại đơn vị.
- Khuyến khích doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, căn cứ vào quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng và luật khác có liên quan, ban hành quy tắc đạo đức kinh doanh, quy tắc đạo đức nghề nghiệp đối với người lao động, thành viên, hội viên của mình; ban hành, thực hiện quy tắc ứng xử, cơ chế kiểm soát nội bộ nhằm phòng ngừa xung đột lợi ích, ngăn chặn hành vi tham nhũng
- Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Hiệp hội doanh nghiệp hướng dẫn đôn đốc cộng đồng doanh nghiệp, công ty đại chúng thực hiện các quy định pháp luật về PCTNTC.
- Sở Nội vụ phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập hoặc phê duyệt Điều lệ có huy động các khoản đóng góp của Nhân dân để hoạt động đúng quy định pháp luật về PCTN.
- Ngân hàng nhà nước - Chi nhánh tỉnh Nghệ An triển khai hướng dẫn các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về PCTN.
- Sở Thông tin và truyền thông, Đài phát thanh truyền hình tỉnh, Báo Nghệ An theo chức năng, nhiệm vụ đẩy mạnh công tác tuyên truyền Luật PCTN năm 2018 và các văn bản hướng dẫn thi hành, trong đó có nội dung về phòng ngừa tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vựa ngoài nhà nước.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Nghệ An theo dõi, hướng dẫn, tổng hợp kết quả công tác PCTN của các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh theo niên độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất.
5. Công tác phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng
5.1. Công tác tự kiểm tra của cơ quan, tổ chức, đơn vị:
- Người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của mình nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý tham nhũng.
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm chủ động tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người có chức vụ, quyền hạn do mình quản lý mà thường xuyên, trực tiếp giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý tham nhũng.
- Khi phát hiện có hành vi tham nhũng, người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường xử lý trách nhiệm người đứng đầu nếu không chủ động và thiếu trách nhiệm trong việc phát hiện, để xảy ra tham nhũng, tiêu cực trong cơ quan, đơn vị do mình trực tiếp lãnh đạo, quản lý. Nhất là trường hợp bao che, ngăn chặn việc phát hiện, xử lý tham nhũng, tiêu cực.
5.2. Công tác thanh tra, kiểm tra:
Thanh tra tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tiến hành thanh tra, kiểm tra theo đúng kế hoạch đã được phê duyệt. Hoạt động thanh tra, kiểm tra hướng vào việc phát hiện, chấn chỉnh và xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật (nếu có); qua thanh tra chủ động phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật; phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng để xử lý trách nhiệm của người đứng đầu để xảy ra tham nhũng và chuyển điều tra các vụ việc có dấu hiệu tội phạm ngay trong quá trình thanh tra, không chờ đến khi kết thúc mới chuyển; kiến nghị sửa đổi những sơ hở, bất cập trong quản lý và cơ chế, chính sách...
Tiếp tục thực hiện các cuộc thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của thủ trưởng các ngành, các cấp trong việc chấp hành pháp luật về PCTN, gắn với thanh tra việc thực hiện chức trách công vụ của cán bộ, công chức. Tăng cường công tác xử lý sau thanh tra; các kết luận, kiến nghị, quyết định sau thanh tra cần phải được chỉ đạo xử lý nghiêm, kịp thời theo quy định pháp luật.
5.3. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo hành vi tham nhũng
- Các đơn vị, địa phương tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; Quy định số 11-QĐ/TW ngày 18/02/2019 của Bộ Chính trị về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân; Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với người phát hiện, tố giác, người đấu tranh PCTN; Quyết định số 86/2014/QĐ-UBND ngày 08/11/2014 của UBND tỉnh quy định chế độ trách nhiệm của người đứng đầu các ngành, các cấp trong công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh.
- Các đơn vị, địa phương chú trọng việc tiếp nhận và xử lý kịp thời các thông tin về tham nhũng qua đơn tố cáo, tố giác tội phạm của quần chúng nhân dân và của các cơ quan ngôn luận; tập trung xem xét, xử lý, giải quyết kịp thời theo thẩm quyền các đơn thư phản ánh, tố cáo, báo cáo về hành vi tham nhũng; nêu phát hiện dấu hiệu tội phạm phải kịp thời chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra xem xét xử lý theo quy định pháp luật.
- Áp dụng các biện pháp bảo vệ người phản ánh, tố cáo, báo cáo về hành vi tham nhũng; kịp thời biểu dương, khen thưởng người có thành tích trong việc phản ánh, tố cáo, báo cáo về hành vi PCTN theo quy định.
5.4. Công tác điều tra, truy tố, xét xử
- Cơ quan Công an, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các cấp trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, tăng cường phối hợp trong công tác PCTN; chú trọng việc phát hiện và xử lý đối với hành vi tham nhũng, tội phạm kinh tế, chức vụ theo Kết luận số 50-KL/TW ngày 03/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW của Bộ Chính trị (Khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố và xét xử các vụ án tham nhũng; tập trung xử lý dứt điểm các vụ việc, vụ án tham nhũng không để kéo dài, truy xét thu hồi tài sản cho Nhà nước, đảm bảo không để xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm; định kỳ thông báo kết quả điều tra, truy tố, xét xử các vụ án, vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí về Thanh tra tỉnh để tổng hợp báo cáo công tác PCTN.
- Các đơn vị có liên quan tiếp tục thực hiện tốt Quy chế phối hợp Liên ngành số 01/QCPHLN ngày 23/4/2018 của Viện Kiểm sát, Tòa án, Công an, Bộ đội biên phòng, Cục Hải quan, Chi cục Kiểm lâm, Thanh tra tỉnh, Cục thuế, Chi cục QLTT tỉnh trong việc thực hiện một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và Quy chế phối hợp Liên ngành số 02/QCPHLN ngày 23/4/2018 của Công an, Viện kiểm sát, Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An trong giải quyết án hình sự.
- Thanh tra tỉnh chủ trì phối hợp, trao đổi thông tin với Công an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh về tình hình, kết quả điều tra, truy tố, xét xử các vụ án, vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí trên địa bàn tỉnh; thực hiện công tác đánh giá, chấm điểm, xếp loại công tác PCTN của tỉnh năm 2023; tham mưu tổng hợp, báo cáo theo quy định.
6. Phát huy vai trò của xã hội trong công tác PCTN
- Lãnh đạo địa phương, đơn vị có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên cùng cấp trong việc tuyên truyền, giáo dục nhân dân và các thành viên tổ chức mình thực hiện các quy định của pháp luật về PCTNTC; xem xét kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên về các biện pháp nhằm phát hiện và phòng, ngừa tham nhũng.
- Kịp thời xem xét, giải quyết những kiến nghị của doanh nghiệp và người dân do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp yêu cầu; cung cấp thông tin và trả lời cơ quan báo chí theo quy định.
1. Trên cơ sở Kế hoạch này, các địa phương, đơn vị xây dựng Kế hoạch PCTN năm 2024 để tổ chức thực hiện tại đơn vị, địa phương mình; đồng thời gửi Kế hoạch về Thanh tra tỉnh để theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 25/02/2023.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ căn cứ nội dung Kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ đảm bảo đúng mục tiêu, yêu cầu; chủ động kết hợp kiểm tra việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp PCTN thuộc phạm vi quản lý nhà nước của đơn vị. Nội dung Kế hoạch phải bám sát chỉ đạo của UBND tỉnh, đề ra các nội dung nhiệm vụ, giải pháp sát với thực tế tại địa phương, đơn vị.
2. Chánh Thanh tra tỉnh phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức theo dõi, đôn đốc việc xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch công tác PCTN, việc thực hiện chế độ thông tin báo cáo của các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị và có kiến nghị xử lý đối với đơn vị thực hiện không nghiêm; tổng hợp dự thảo báo cáo kết quả công tác PCTN định kỳ của UBND tỉnh theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 220/KH-UBND năm 2023 công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 của tỉnh Quảng Ngãi
- 2Kế hoạch 256/KH-UBND năm 2023 công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 3Kế hoạch 9122/KH-UBND năm 2023 công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 4Kế hoạch 08/KH-UBND công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 1Quyết định 03/2007/QĐ-BNV ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 2Quyết định 129/2007/QĐ-TTg về Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 10/2013/CT-UBND tiếp tục tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động của cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 4Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2013 đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013-2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Quyết định 86/2014/QĐ-UBND Quy định chế độ trách nhiệm của người đứng đầu các ngành, các cấp trong công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 7Bộ luật tố tụng hình sự 2015
- 8Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 9Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2016 về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 11Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 13Chỉ thị 27-CT/TW năm 2019 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 16Nghị định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
- 17Chỉ thị 04-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 18Kết luận 05-KL/TW năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 50-CT/TW trong công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19Quy định 37-QĐ/TW năm 2021 về những điều đảng viên không được làm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 20Kết luận 21-KL/TW năm 2021 về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 21Nghị quyết 168/NQ-CP năm 2023 về Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 22Kế hoạch 2032/KH-TTCP năm 2023 thực hiện Đề án "Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập" do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 23Quy định 131-QĐ/TW năm 2023 về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 24Công văn 2354/TTCP-KHTH năm 2023 hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thanh tra năm 2024 do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 25Kế hoạch 220/KH-UBND năm 2023 công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 của tỉnh Quảng Ngãi
- 26Kế hoạch 256/KH-UBND năm 2023 công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 27Kế hoạch 9122/KH-UBND năm 2023 công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 28Kế hoạch 08/KH-UBND công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Kế hoạch 61/KH-UBND thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Nghệ An ban hành
- Số hiệu: 61/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 24/01/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Lê Hồng Vinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/01/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định