Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/KH-UBND | Trà Vinh, ngày 30 tháng 01 năm 2024 |
CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, TIÊU CỰC NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
Thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; Nghị định số 134/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 59/2019/NĐ-CP của Chính phủ; Công văn số 2354/TTCP-KHTH ngày 23 tháng 10 năm 2023 của Tổng Thanh tra Chính phủ về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra năm 2024 và các văn bản của Trung ương, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực (PCTN, TC), của Tỉnh ủy, Ban Chỉ đạo về PCTN, TC tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh xây dựng kế hoạch công tác PCTN, TC năm 2024, với các nội dung như sau:
1. Mục đích
- Tiếp tục chỉ đạo, triển khai thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các quy định của pháp luật về PCTN (trọng tâm là Luật PCTN và các văn bản hướng dẫn thi hành, văn bản quy định của Trung ương, Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTN, TC) nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm, hiệu quả công tác PCTN, TC của các cơ quan, đơn vị, địa phương và nhân dân; triển khai đồng bộ các quy định của pháp luật về phòng ngừa tham nhũng; triển khai các quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập, kiểm soát xung đột lợi ích, PCTN, TC trong khu vực ngoài nhà nước; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi tham nhũng, tiêu cực; kiên quyết thu hồi tài sản tham nhũng theo quy định của pháp luật; phát huy vai trò, trách nhiệm của toàn xã hội trong công tác PCTN, TC.
- Kế hoạch công tác PCTN, TC của Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ sở để các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể, tổ chức triển khai thực hiện của cơ quan, đơn vị mình cho phù hợp; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
2. Yêu cầu
- Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương cụ thể hóa các quy định của pháp luật về PCTN, TC phù hợp với điều kiện thực tế của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương; thực hiện đồng bộ, hiệu quả các quy định về PCTN, TC; thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN, TC nhằm phát hiện, kịp thời xử lý, ngăn chặn các hành vi tham nhũng, tiêu cực.
- Công tác PCTN, TC của mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương phải được triển khai cụ thể, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện thực tế, tránh hình thức, chiếu lệ. Việc thực hiện công tác PCTN, TC phải gắn với công tác thực hiện các tiêu chí về đánh giá PCTN, TC do Thanh tra Chính phủ ban hành, đảm bảo đạt hiệu quả, yêu cầu minh chứng về thủ tục, hồ sơ.
- Tăng cường công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định của pháp luật và văn bản chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về PCTN, TC; thực hiện đồng bộ các quy định về phòng ngừa tham nhũng; tăng cường công tác phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật; chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện công tác PCTN, TC của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương mình có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện thực tế, trong đó phải xác định rõ nội dung, yêu cầu, đề ra các nhiệm vụ, giải pháp, thời gian thực hiện cụ thể.
- Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc trong việc thực hiện các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về PCTN, TC; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật, trong đó nêu cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trong việc chỉ đạo, triển khai thực hiện các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về PCTN, TC.
- Kịp thời xây dựng văn bản chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phù hợp với từng thời điểm, từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và địa phương.
2. Công tác xây dựng và hoàn thiện chính sách pháp luật về PCTN
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện rà soát, xây dựng, sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản mới nhằm chấn chỉnh những hạn chế, sơ hở trong các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng; rà soát, sửa đổi, bổ sung Quy chế phối hợp liên ngành giữa các cơ quan nội chính, thanh tra, công an, kiểm sát, tòa án, thi hành án để nâng cao hiệu quả công tác phát hiện, xử lý tham nhũng.
3. Công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật về PCTN
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương chủ động chỉ đạo xây dựng kế hoạch và thực hiện kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa đối với các văn bản quy phạm pháp luật được phân công tham mưu soạn thảo trình Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định có liên quan về PCTN, TC; đề xuất, kiến nghị việc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành mới những quy định không còn phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
4. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN, TC
- Tiếp tục tăng cường công tác triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính sách, pháp luật về PCTN, nhất là Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03 tháng 01 năm 2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công việc kê khai và kiểm soát kê khai tài sản, các quy định về công khai, minh bạch của Luật PCTN; Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07 tháng 12 năm 2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng; Kết luận số 10-KL/TW ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 Khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; tác phẩm “Kiên quyết, kiên trì đấu tranh PCTN, TC, góp phần xây dựng Đảng và Nhà nước ta ngày càng trong sạch, vững mạnh” của đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng; kết luận của đồng chí Tổng Bí thư tại Hội nghị toàn quốc Tổng kết 10 năm công tác PCTN, TC; Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; đồng thời thực hiện nghiêm các quy định của Luật PCTN và các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành nhằm bảo đảm kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu lực, hiệu quả các giải pháp phòng ngừa tham nhũng. Tiếp tục triển khai thi hành những quy định mới về kiểm soát tài sản, thu nhập, kiểm soát xung đột lợi ích, PCTN khu vực ngoài nhà nước, thanh tra phát hiện, xử lý tham nhũng...; tập trung xử lý nghiêm, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
- Tăng cường thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 10 tháng 01 năm 2019 của Bộ Chính trị về bảo vệ người phát hiện, tố giác, đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; Chỉ thị số 04-CT/TW ngày 02 tháng 6 năm 2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế; Kết luận số 05-KL/TW ngày 03 tháng 6 năm 2021 của Ban Bí thư về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07 tháng 12 năm 2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng.
- Thực hiện tốt công tác triển khai, quán triệt gắn với kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của Trung ương đã ban hành trong thời gian qua về kiểm soát quyền lực (Quy định số 114-QĐ/TW ngày 11 tháng 7 năm 2023 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực và PCTN, TC trong công tác cán bộ; Quy định 131- QĐ/TW ngày 27 tháng 10 năm 2023 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực, PCTN, TC trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán; Quy định 132-QĐ/TW ngày 27 tháng 10 năm 2023 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực, PCTN, TC trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án…).
- Nội dung tuyên truyền tập trung vào các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về PCTN, TC[1] trọng tâm là Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03 tháng 01 năm 2014; Luật PCTN năm 2018; Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2020; Hướng dẫn số 25-HD/BCĐTW ngày 01 tháng 8 năm 2022 của Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTN, TC hướng dẫn một số nội dung về công tác PCTN, TC; Công văn số 890/TTg-V.I ngày 03 tháng 10 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai các nhiệm vụ, giải pháp về công tác PCTN, TC trong thời gian tới.
- Về đối tượng tuyên truyền: Cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, người lao động trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương và Nhân dân trong tỉnh.
- Về hình thức tuyên truyền: Sử dụng các hình thức truyền thống (thông qua báo, đài, trang thông tin điện tử, tổ chức hội nghị, sinh hoạt lệ tại các chi, tổ hội...) kết hợp với một số hình thức tuyên truyền khác cho phù hợp (tổ chức hội thi, hái hoa dân chủ…), chú ý việc sáng tạo trong công tác tuyên truyền nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền.
5. Việc kiểm tra và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật về PCTN
- Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành trong việc kiểm tra và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật về PCTN; trong đó, cần phát huy vai trò trách nhiệm của người đứng đầu, góp phần tích cực để phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng, sai phạm tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và địa phương.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN, công khai, minh bạch trong hoạt động cơ quan; đẩy mạnh cải cách hành chính (CCHC); thực hiện tốt các chế độ, định mức, tiêu chuẩn, quy chế dân chủ, quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp, chuyển đổi vị trí công tác, minh bạch tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện tốt công tác phối hợp giữa cấp ủy đảng, chính quyền và các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội; nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc lãnh đạo, chỉ đạo về công tác PCTN; thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về xử lý trách nhiệm người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng, tiêu cực trong nội bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị và địa phương.
Tăng cường chỉ đạo, triển khai đồng bộ các quy định của pháp luật về phòng ngừa tham nhũng theo quy định; trong đó, tập trung vào một số nội dung cụ thể sau:
6.1. Thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
- Triển khai thực hiện nghiêm các quy định về công khai, minh bạch theo quy định tại Điều 10, Điều 11, Điều 12 Luật PCTN năm 2018 và các văn bản hướng dẫn thi hành; tập trung công khai, minh bạch 15 lĩnh vực phải công khai theo quy định Luật Tiếp cận thông tin năm 2016 trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương; trong đó, chú ý đến các lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực như: công tác cán bộ, quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước, đầu tư và mua sắm tài sản công, đất đai, tài nguyên, giáo dục và đào tạo; y tế…
- Xây dựng kế hoạch tự kiểm tra việc thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương mình và đơn vị trực thuộc để phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực (các đơn vị đều phải thực hiện, ít nhất 01 lần/năm) và thực hiện chế độ báo cáo kết quả công khai, minh bạch hằng năm theo quy định.
6.2. Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính (CCHC) ứng dụng khoa học công nghệ, thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt
- Căn cứ các quy định của Chính phủ về công tác CCHC, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện công tác CCHC theo Chỉ thị số 17-CT/TU ngày 23 tháng 01 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao chất lượng thực thi công vụ gắn với công tác CCHC trên địa bàn tỉnh và Kế hoạch số 168-KH/TU ngày 27 tháng 4 năm 2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao thứ hạng các chỉ số về CCHC, hiệu quả quản trị và hành chính công, sự phục vụ hành chính, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử.
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương chủ động xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền về CCHC của cơ quan, đơn vị, địa phương mình bằng các hình thức phù hợp như: thông qua Trang thông tin điện tử, các phương tiện thông tin đại chúng, cấp phát tờ gấp tuyên truyền về CCHC, Cổng giao tiếp điện tử của tỉnh, duy trì chuyên trang CCHC, đăng tải tin, bài tuyên truyền, liên kết hệ thống Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh để cung cấp các dịch vụ công trực tuyến, viết tin, bài tuyên truyền...
- Cải cách thể chế: Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế chính sách về các lĩnh vực quản lý nhà nước; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, phát hành tập hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành còn hiệu lực, hết hiệu lực hoặc ngừng hiệu lực theo quy định, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật.
- Công tác cải cách thủ tục hành chính: Tiếp tục chỉ đạo thực hiện cải cách thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước; rà soát, thống kê, bổ sung kịp thời những thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ theo quy định; công khai thủ tục hành chính; tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm các quy định về cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
- Cải cách bộ máy: Tiếp tục chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chủ động thực hiện công tác rà soát, tổ chức sắp xếp lại, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; đồng thời, đảm bảo chất lượng hoạt động của một số sở quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, kịp thời điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp với quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
- Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức: Tiếp tục triển khai thực hiện xác định vị trí làm việc và cơ cấu công chức, viên chức theo quy định tại Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức, Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và hướng dẫn, quy định của các cơ quan có thẩm quyền về vị trí việc làm công chức, viên chức; thực hiện các quy định về quản lý cán bộ, công chức, viên chức (điều động, bổ nhiệm, nâng lương...).
- Cải cách tài chính công: Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ tại các cơ quan hành chính nhà nước (theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP), chấp hành trình tự, thủ tục mua sắm theo đúng quy định hiện hành, đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ; nâng cao nhận thức về trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý và sử dụng tài sản công, thực hiện cơ chế tự chủ tại các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập (Nghị định số 60/2021/NĐ-CP); thực hiện Công văn số 4803/UBND-KT ngày 20 tháng 12 năm 2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đẩy mạnh triển khai thi hành Luật quản lý, sử dụng tài sản công; tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật và Quyết định số 28/2019/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tài sản có giá trị lớn sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
- Hiện đại hóa hành chính: Tiếp tục ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 trong hoạt động của cơ quan hành chính theo quy định tại Quyết định số 3925/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch áp dụng, duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021 - 2025.
- Thực hiện tốt Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước và các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ. Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh tiếp tục theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước thực hiện trả lương qua tài khoản theo quy định, Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Trà Vinh tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh tích cực cung ứng dịch vụ trả lương qua tài khoản, thực hiện tốt các điều kiện về nhân sự, kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ để tham gia kết nối mạng máy giao dịch tự động với các hệ thống ngân hàng khác theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6.3. Xây dựng và thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn
- Triển khai thực hiện các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn đối với các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp theo quy định; tăng cường việc rà soát các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn đối với từng chức danh trong cơ quan, đơn vị để kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp với quy định pháp luật và tình hình thực tế.
- Thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn đối với từng chức danh phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, dân chủ, phục vụ hiệu quả hoạt động của cơ quan, đơn vị, địa phương; xây dựng kế hoạch, triển khai việc tự kiểm tra nội bộ về thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn theo quy định tại Luật PCTN năm 2018 và Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh các sai phạm.
- Xây dựng kế hoạch tự kiểm tra việc thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn tại cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc đơn vị khác thuộc thẩm quyền[2] (các đơn vị đều phải thực hiện, ít nhất 01 lần/năm); thực hiện chế độ báo cáo kết quả tự kiểm tra chế độ, định mức, tiêu chuẩn hằng năm theo quy định.
6.4. Kiểm soát xung đột lợi ích
- Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương thường xuyên quán triệt đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương các quy định của pháp luật về xung đột lợi ích, 09 dấu hiệu xung đột lợi ích, thông tin, báo cáo và xử lý thông tin, báo cáo về xung đột lợi ích[3]; trong đó, người đứng đầu phải phát huy việc nêu gương trong thực hiện các quy định về xung đột lợi ích.
- Chỉ đạo việc áp dụng các biện pháp khi có căn cứ cho rằng cán bộ, công chức, viên chức khi thực thi nhiệm vụ, công vụ không đảm bảo tính khách quan, đúng đắn, trung thực trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì phải thực hiện nghiêm túc các biện pháp nhằm kiểm soát xung đột lợi ích theo quy định như: Giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao của người có xung đột lợi ích; tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao của người có xung đột lợi ích; tạm thời chuyển người có xung đột lợi ích sang vị trí công tác khác; đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao của người có xung đột lợi ích hoặc áp dụng pháp luật khác về kiểm soát xung đột lợi ích theo quy định.
- Xây dựng kế hoạch tự kiểm tra xung đột lợi ích tại cơ quan, tổ chức, đơn vị mình (các đơn vị đều phải thực hiện, ít nhất 01 lần/năm) và thực hiện chế độ báo cáo kết quả kiểm soát xung đột lợi ích hằng năm theo quy định.
6.5. Thực hiện chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức
Tổ chức thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 và Nghị định số 134/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021.
6.6. Việc thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp
- Về thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp: Lãnh đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương tiếp tục thực hiện Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế văn hóa công sở, Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án văn hóa công vụ, Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương và các quy định trong Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ và Quy tắc ứng xử của Bộ, ngành Trung ương có liên quan; thực hiện nghiêm quy định những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm của Trung ương và của tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm Quyết định số 1194/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 20-CT/TU ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
- Các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh đưa nội dung thực hiện “Quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp” vào việc đánh giá cán bộ, công chức, viên chức cuối năm, coi đây là một tiêu chuẩn đánh giá cán bộ, công chức, viên chức hằng năm.
6.7. Công tác kiểm soát tài sản, thu nhập
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Luật PCTN năm 2018, Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2020, tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03 tháng 01 năm 2014, Công văn số 508-CV/TU ngày 07 tháng 02 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03 tháng 01 năm 2014 của Bộ Chính trị “về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản”, Chỉ thị số 14-CT/TU ngày 14 tháng 12 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường chỉ đạo công tác kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn.
- Hằng năm, cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương phải tổ chức việc kê khai tài sản, thu nhập; tiếp nhận, quản lý, bàn giao và công khai bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định; thường xuyên nắm tình hình biến động về tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của mình để kịp thời phát hiện và kiến nghị xử lý về kê khai tài sản, thu nhập không đúng quy định.
- Tiến hành xác minh tài sản, thu nhập theo định hướng của Thanh tra Chính phủ tại Công văn số 2767/TTCP-C.IV ngày 14 tháng 11 năm 2023 của Tổng Thanh tra Chính phủ về việc định hướng xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 và phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
6.8. Thực hiện chế độ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng
Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng theo quy định của Luật PCTN và các văn bản hướng dẫn thi hành[4]; triển khai đầy đủ, kịp thời nội dung, nhiệm vụ, trách nhiệm người đứng đầu trong việc phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng và báo cáo kết quả xử lý trách nhiệm người đứng đầu thuộc thẩm quyền của cơ quan, đơn vị khi xảy ra vụ việc liên quan đến tham nhũng gửi về Sở Nội vụ và Thanh tra tỉnh; chuyển cơ quan điều tra các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng; thực hiện tốt việc khen thưởng, bảo vệ người tố cáo và tố giác hành vi tham nhũng.
6.9. Việc thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc
- Tiếp tục thực hiện thường xuyên, nghiêm túc Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2019. Việc thực hiện được tiến hành đồng thời với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của mỗi cấp, mỗi ngành và gắn với thực hiện đồng bộ các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh về PCTN; kịp thời phát hiện, xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết công việc và báo cáo theo quy định.
- Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương phải đề cao trách nhiệm, gương mẫu thực hiện và tăng cường trách nhiệm trong công tác chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, kỷ luật, kỷ cương hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao, góp phần thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ.
6.10. Thực hiện công tác PCTN, TC trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước
- Tiếp tục tăng cường tuyên truyền, phổ biến, triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về PCTN, TC đối với doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước theo quy định của Luật PCTN năm 2018 và Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019. Qua đó, tạo sự thống nhất cao về nhận thức, hành động của doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước; từng bước đưa công tác phòng ngừa tham nhũng khu vực ngoài nhà nước có hiệu quả, góp phần đấu tranh trong công tác PCTN, TC trong hệ thống chính trị của tỉnh.
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các quy tắc đạo đức nghề nghiệp, quy tắc đạo đức kinh doanh, quy tắc ứng xử, cơ chế kiểm soát nội bộ nhằm phòng ngừa tham nhũng: các doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước có trách nhiệm nghiên cứu, tổ chức thực hiện đúng theo quy định của Đảng, của pháp luật về PCTN, TC; khuyến khích doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp căn cứ vào quy định của pháp luật, của Đảng về PCTN, TC và pháp luật khác có liên quan, ban hành quy tắc đạo đức kinh doanh, quy tắc đạo đức nghề nghiệp đối với người lao động, thành viên, hội viên của mình, tổ chức, động viên, khuyến khích thành viên, hội viên xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh, không tham nhũng; giám sát việc chấp hành pháp luật về PCTN, TC của thành viên, hội viên, tích cực tham gia vào việc hoàn thiện chính sách, pháp luật; thực hiện quy tắc ứng xử, cơ chế kiểm soát nội bộ nhằm phòng ngừa xung đột lợi ích, ngăn chặn hành vi tham nhũng và xây dựng văn hóa kinh doanh lành mạnh, không tham nhũng.
- Tăng cường thực hiện biện pháp PCTN, TC trong khu vực ngoài nhà nước đối với các công ty đại chúng, tổ chức tín dụng và tổ chức xã hội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập hoặc phê duyệt điều lệ có huy động các khoản đóng góp của Nhân dân để hoạt động từ thiện phải đảm bảo các nội dung:
+ Thực hiện công khai, minh bạch trong tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước: căn cứ vào quy định của pháp luật PCTN, TC và pháp luật khác có liên quan, trên cơ sở phù hợp với đặc thù trong tổ chức, hoạt động của mình, có trách nhiệm quy định cụ thể hình thức công khai, nội dung, trách nhiệm thực hiện việc công khai, minh bạch trong doanh nghiệp, tổ chức mình, bao gồm:
(1) Việc thực hiện chính sách, pháp luật có nội dung liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, thành viên; chế độ lương, thưởng; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và các chế độ phúc lợi xã hội khác; quy tắc ứng xử, điều lệ doanh nghiệp, tổ chức; công tác tổ chức, bố trí nhân sự và các nội dung khác phải công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật có liên quan.
(2) Quy chế huy động, quản lý, sử dụng các khoản đóng góp để hoạt động từ thiện; quyền lợi và nghĩa vụ của người đóng góp, người được hưởng lợi; mục đích huy động các khoản đóng góp để hoạt động từ thiện; đối tượng, hình thức và mức huy động các khoản đóng góp; kết quả huy động, bao gồm: Danh sách các đối tượng đóng góp, tài trợ, hình thức và mức đóng góp, tài trợ của từng đối tượng; kết quả quản lý, sử dụng các khoản huy động vào mục đích từ thiện.
+ Thực hiện tốt việc kiểm soát xung đột lợi ích trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước: căn cứ vào quy định của pháp luật PCTN, TC và pháp luật khác có liên quan, trên cơ sở phù hợp với đặc thù trong tổ chức, hoạt động của mình, thực hiện việc kiểm soát xung đột lợi ích như sau:
(1) Quy định cụ thể các trường hợp xung đột lợi ích, trách nhiệm thông tin, báo cáo về các trường hợp xung đột lợi ích và công khai, phổ biến, tập huấn cho toàn thể người lao động, thành viên của doanh nghiệp, tổ chức.
(2) Quy định và thiết lập cơ chế tiếp nhận, xử lý thông tin, báo cáo về xung đột lợi ích trong doanh nghiệp, tổ chức, bao gồm việc giám sát và áp dụng các biện pháp phù hợp khác theo thẩm quyền để kiểm soát xung đột lợi ích.
(3) Có biện pháp bảo vệ kịp thời quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động đã thông tin, báo cáo về xung đột lợi ích trong doanh nghiệp, tổ chức khi bị thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại.
(4) Báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp xung đột lợi ích dẫn đến các hành vi vi phạm pháp luật cần phải ngăn chặn, xử lý kịp thời.
+ Tăng cường trách nhiệm, xử lý trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước khi để xảy ra tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức do mình quản lý: Căn cứ vào quy định của pháp luật PCTN, TC và pháp luật khác có liên quan, trên cơ sở phù hợp với đặc thù trong tổ chức, hoạt động của mình, quy định về chế độ trách nhiệm của người đứng đầu như sau:
(1) Quy định cụ thể trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức do mình quản lý.
(2) Quy định hình thức xử lý trách nhiệm, các trường hợp được xem xét loại trừ, miễn, giảm hoặc bị tăng nặng trách nhiệm đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức do mình quản lý.
(3) Quy định trình tự, thủ tục xử lý trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức do mình quản lý.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trực tiếp quản lý các doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước có trách nhiệm triển khai kế hoạch đến doanh nghiệp, tổ chức và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp PCTN, TC khu vực ngoài nhà nước. Thanh tra tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh từng bước thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định, nhằm phòng ngừa, kịp thời phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng trong các doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước theo quy định của pháp luật PCTN, TC.
7. Công tác phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng
7.1. Công tác kiểm tra nội bộ
Tiếp tục chỉ đạo việc xây dựng, triển khai thực hiện tự kiểm tra nội bộ trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương, nhất là liên quan đến việc thực thi nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động do mình quản lý và công tác tài chính, kế toán theo quy định tại Luật PCTN năm 2018 và Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ nhằm chủ động ngăn ngừa, kịp thời phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng.
7.2. Công tác thanh tra gắn với đấu tranh PCTN, TC
- Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương chủ động xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch thanh tra tại Quyết định số 1963/QĐ- UBND ngày 20 tháng 12 năm 2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tiến hành thanh tra, kiểm tra theo đúng chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt; lựa chọn nội dung thanh tra trách nhiệm cho phù hợp, tập trung vào một số nội dung nhạy cảm, phức tạp, dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực nhằm kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, khắc phục những hạn chế, yếu kém trong triển khai thực hiện; kiên quyết xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo thẩm quyền đối với tập thể, cá nhân có vi phạm theo quy định của pháp luật; qua thanh tra, kiểm tra cần chú trọng việc phát hiện, kiến nghị sửa đổi cơ chế, chính sách nhằm khắc phục những sơ hở, bất cập trong quản lý; tăng cường chỉ đạo, thực hiện nghiêm các kết luận, kiến nghị, quyết định sau thanh tra theo quy định của pháp luật.
- Theo thẩm quyền, các cơ quan, đơn vị tiến hành giám sát, kiểm tra, thanh tra phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước theo Kế hoạch số 70/KH-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số 695/QĐ- TTg ngày 10 tháng 5 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.
7.3. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo hành vi tham nhũng
Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính sách, các quy định của pháp luật về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; Quy định số 11-QĐi/TW ngày 18 tháng 02 năm 2019 của Bộ Chính trị về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp công dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý phản ảnh, kiến nghị của dân; Luật Tiếp công dân; Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo (sửa đổi) và các nghị định quy định chi tiết các luật này và hướng dẫn nghiệp vụ công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo; các vụ việc liên quan đến tham nhũng phải được giải quyết kịp thời, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
7.4. Công tác điều tra, truy tố, xét xử
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Quyết định 1763/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Kế hoạch số 11-KH/TU ngày 03 tháng 03 năm 2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về triển khai thực hiện Chỉ thị số 50- CT/TW ngày 07 tháng 12 năm 2015 của Bộ Chính trị về tăng cường lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; tăng cường chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố và đưa ra xét xử các vụ án về tham nhũng, kinh tế mới phát hiện, đảm bảo kịp thời, chính xác, đúng quy định của pháp luật, kiên quyết không để xảy ra tình trạng oan sai, bỏ lọt tội phạm; tập trung giải quyết dứt điểm các vụ án tồn đọng, kéo dài theo quy định của pháp luật; tổng hợp, báo cáo kết quả công tác điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng trên địa bàn theo quy định.
- Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh, Báo Trà Vinh có kế hoạch đưa ra xét xử và kịp thời đưa tin các vụ án tham nhũng có dư luận quan tâm.
7.5. Phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý hành vi tham nhũng
Các doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước có trách nhiệm tự kiểm tra để kịp thời phát hiện, xử lý và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức mình; Cơ quan thanh tra khi tiến hành hoạt động thanh tra nếu phát hiện hành vi tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước có trách nhiệm xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật; cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khi phát hiện hành vi tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước có trách nhiệm phản ánh, tố cáo, báo cáo theo quy định của Luật PCTN năm 2018[5].
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên cùng cấp trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN, TC[6]; xem xét, xử lý kịp thời những kiến nghị của doanh nghiệp và người dân do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên yêu cầu; phối hợp và tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan truyền thông tham gia giám sát việc thực hiện công tác PCTN, TC theo quy định của pháp luật. Phát huy vai trò, trách nhiệm của cơ quan thông tin, báo chí, phát thanh và truyền hình về công tác tuyên truyền phòng, chống tham nhũng tại địa phương. Kịp thời khen thưởng cá nhân có thành tích trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
9. Tổ chức thực hiện đánh giá công tác PCTN năm 2023
Nâng cao hiệu quả đánh giá công tác PCTN đảm bảo kịp thời, đầy đủ, đúng thời gian quy định theo hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ, phát huy đầy đủ trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong việc cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc tổng hợp, tự đánh giá. Khắc phục những hạn chế, tồn tại qua điểm đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng năm 2022 theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Trên cơ sở nội dung Kế hoạch này, các tổ chức, cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động xây dựng kế hoạch và báo cáo công tác PCTN, TC năm 2024 gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Thanh tra tỉnh):
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương xây dựng Kế hoạch PCTN, TC năm 2024 của mình; nội dung kế hoạch phải bám sát chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, các nhiệm vụ, giải pháp đề ra phải cụ thể, sát với điều kiện, tình hình thực tế của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương, kế hoạch phải đảm bảo đầy đủ các nội dung theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, định kỳ hằng năm, đột xuất thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về công tác PCTN, TC theo quy định.
- Ngoài kế hoạch và báo cáo PCTN, TC năm 2024, các cơ quan, đơn vị, địa phương phải xây dựng 07 kế hoạch cụ thể riêng để thực hiện các nội dung như sau: (1) Công tác xây dựng và hoàn thiện chính sách pháp luật về PCTN; (2) Công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật về PCTN; (3) Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN, TC; (4) Công tác kiểm soát xung đột lợi ích; (5) Việc thực hiện chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức; (6) Công tác kiểm soát tài sản, thu nhập; (7) Việc thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2019. Định kỳ hằng năm, đột xuất thực hiện thông tin báo cáo theo từng kế hoạch tương ứng và báo cáo việc kiểm tra, theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật về PCTN.
2. Ngoài nhiệm vụ nêu trên, phân công một số nhiệm vụ cụ thể:
2.1. Thanh tra tỉnh
- Tiến hành kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN, TC đối với doanh nghiệp, tổ chức xã hội theo quy định của Luật PCTN năm 2018 và Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ.
- Thanh tra tỉnh (Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập tỉnh) chủ trì, hướng dẫn kê khai tài sản, thu nhập và kiểm soát tài sản, thu nhập của công chức, viên chức tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định tại Điều 30, Điều 31 của Luật PCTN năm 2018. Tiến hành xác minh tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn theo quy định của Luật PCTN năm 2018; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2020; hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ tại Công văn số 2767/TTCP-C.IV ngày 14 tháng 11 năm 2023 về việc định hướng xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 và phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch triển khai việc đánh giá công tác PCTN, TC năm 2023 theo kế hoạch của Thanh tra Chính phủ; kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý những vi phạm trong quá trình triển khai thực hiện công tác PCTN, TC năm 2023.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét khen thưởng cá nhân có thành tích tiêu biểu trong công tác đấu tranh PCTN.
- Định kỳ (hàng quý, 06 tháng, 09 tháng và năm) hoặc đột xuất, phối hợp với Công an tỉnh, các cơ quan, đơn vị trong công tác tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh các vụ án, vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, tiêu cực trên địa bàn tỉnh.
2.2. Sở Tư pháp
- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trong công tác xây dựng và hoàn thiện chính sách pháp luật về PCTN; công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật về PCTN, TC nhằm kịp thời phát hiện những vướng mắc, bất cập để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Tuyên tuyền, phổ biến các quy định của Đảng, của pháp luật về PCTN, TC; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong việc tuyên truyền và công khai các nội dung theo quy định của Luật PCTN năm 2018 để đưa các hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
- Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN, TC trên địa bàn tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN, TC của các cơ quan, đơn vị và địa phương.
2.3. Sở Tài chính
- Rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới về chế độ, định mức, tiêu chuẩn trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, sử dụng tài sản công theo quy định hiện hành.
- Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng và công khai tài chính ngân sách, tài sản nhà nước, việc thực hiện các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện công khai minh bạch trong quản lý, sử dụng tài chính ngân sách, tài sản nhà nước, việc thực hiện các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn...
2.4. Sở Nội vụ
- Hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp kết quả công tác PCTN, TC của các tổ chức xã hội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập hoặc phê duyệt điều lệ (khu vực ngoài nhà nước).
- Theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp, văn hóa giao tiếp trong thi hành công vụ của cán bộ, công chức, viên chức và trong công tác cán bộ.
- Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng và thực hiện kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức; đồng thời, theo dõi, kiểm tra việc tổ chức triển khai thực hiện.
- Có trách nhiệm tham mưu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện các quy định về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh; kiểm tra, giám sát việc niêm yết công khai và thực hiện Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị và địa phương.
- Phối hợp với Thanh tra tỉnh thẩm định, đề xuất xem xét khen thưởng cá nhân có thành tích tiêu biểu trong công tác đấu tranh PCTN.
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 19 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức và thi đua khen thưởng, góp phần phòng ngừa tham nhũng.
2.5. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Trà Vinh
- Thực hiện tuyên truyền pháp luật PCTN, TC đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức triển khai kế hoạch, hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp kết quả công tác PCTN, TC của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh.
2.6. Công an tỉnh
- Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 1763/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Kế hoạch số 11-KH/TU ngày 03 tháng 03 năm 2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về triển khai thực hiện Chỉ thị số 50- CT/TW ngày 07 tháng 12 năm 2015 của Bộ Chính trị về tăng cường lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; tập trung điều tra các vụ án tham nhũng được phát hiện; phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng sớm đưa ra truy tố, xét xử theo Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng đảm bảo không để xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm.
- Định kỳ (hàng quý, 06 tháng, 09 tháng và năm) hoặc đột xuất, chủ động phối hợp với Thanh tra tỉnh trong việc tổng hợp, báo cáo kết quả điều tra các vụ án, vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi Thanh tra tỉnh để tổng hợp.
2.7. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Quản lý, vận hành Cổng thông tin điện tử tỉnh công khai kế hoạch PCTN, TC năm 2024; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân thực hiện công khai hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh và của các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh theo quy định của Luật PCTN năm 2018.
2.8. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp chặt chẽ với Hiệp hội doanh nghiệp, Liên minh Hợp tác xã tuyên truyền, hướng dẫn pháp luật PCTN, TC và việc thực hiện pháp luật PCTN, TC khu vực ngoài nhà nước đối với doanh nghiệp, tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý.
2.9. Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh, Báo Trà Vinh
- Thực hiện tốt công tác phổ biến, tuyên truyền các quy định của pháp luật về PCTN; đưa tin rộng rãi hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp trong công tác PCTN, TC; nêu gương người tốt, việc tốt, cá nhân tiêu biểu trong PCTN, TC.
- Phối hợp với Công an, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân kịp thời đưa tin, phát thanh, phát sóng trên truyền hình những vụ án liên quan đến tham nhũng, lãng phí có dư luận đặc biệt quan tâm.
2.10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên thực hiện và chỉ đạo thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN, TC; tăng cường phối hợp với các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN, TC, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN, TC, Kế hoạch công tác PCTN, TC năm 2024 trên địa bàn tỉnh.
- Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày kế hoạch được ký ban hành các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương phải xây dựng đầy đủ các kế hoạch được nêu tại Mục 1 Phần III của Kế hoạch.
- Định kỳ, chậm nhất vào ngày 16 tháng 12 năm 2024 và đột xuất, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương thực hiện chế độ báo cáo kết quả PCTN, TC năm 2024, báo cáo việc kiểm tra và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật về PCTN và các báo cáo kết quả thực hiện theo từng kế hoạch tương ứng được nêu tại Mục 1 Phần III của Kế hoạch.
- Đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ cụ thể tại Mục 2 Phần III của Kế hoạch: định kỳ, chậm nhất vào ngày 16 tháng 12 năm 2024 và đột xuất để tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công. Riêng đối với Thanh tra tỉnh, Công an tỉnh định kỳ chậm nhất vào ngày 16 của tháng cuối thuộc kỳ báo cáo (hàng quý, 06 tháng, 09 tháng và năm) hoặc đột xuất, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, tiêu cực, lãng phí trên địa bàn tỉnh.
- Các kế hoạch, báo cáo gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) đảm bảo đầy đủ các nội dung và đúng thời gian để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định. Thanh tra tỉnh thường xuyên theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch này và các quy định về công tác PCTN, TC tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương; định kỳ, tổng hợp, dự thảo báo cáo kết quả công tác PCTN, TC của Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo các cơ quan Trung ương, Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh tỉnh theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, có phát sinh khó khăn, vướng mắc, cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) để được hướng dẫn./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
[1] Nghị định số 134/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021; Quyết định số 101/QĐ-TTg ngày 21/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch triển khai thi hành Luật PCTN, TC; Kế hoạch số 32-KH/TU ngày 09/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng về công tác nội chính, PCTN và cải cách tư pháp; Chỉ thị số 09-CT/TU ngày 06/10/2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN, TC, tiêu cực; Kế hoạch số 98/KH-UBND ngày 08/12/2021 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Chỉ thị số 09-CT/TU ngày 06/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN, TC; Kế hoạch của Thanh tra Chính phủ về triển khai thực hiện đánh giá công tác PCTN, TC năm 2023; Quy định số 67-QĐ/TW ngày 02/6/2022 của Ban Bí thư và Kế hoạch số 49-KH/TU ngày 27/01/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/10/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII; Kế hoạch số 71-KH/TU ngày 27/6/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng về công tác nội chính, PCTN, TC, cải cách tư pháp; Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII; Kế hoạch số 01-KH/BCĐ ngày 19/10/2022 của Ban Chỉ đạo PCTN, TC tỉnh về triển khai thực hiện công tác PCTN, TC theo Quy định số 67-QĐ/TW ngày 02/6/2022 của Ban Bí thư; Kế hoạch của UBND tỉnh về thực hiện công tác PCTN, TC năm 2024; Kế hoạch PCTN, TC năm 2024 của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương mình.
[2] Có thể lồng ghép vào nội dung Kế hoạch thanh tra PCTN, TC hằng năm.
[3] Theo quy định tại Điều 23 Luật PCTN năm 2018 và Điều 29 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ.
[4] Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019; gắn với việc kiểm điểm thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI, khóa XII) "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay" và Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về “Đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyế t ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; Quy định số 101-QĐ/TW của Ban Bí thư về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên; Quy định số 69-QĐ/TW ngày 06/7/2022 của Bộ Chính trị về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm.
[5] Điều 65 Luật PCTN năm 2018.
[6] Luật PCTN năm 2018; Nghị định số 59/NĐ-CP ngày 01/7/2019; Nghị định số 134/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020; Quyết định số 101/QĐ-TTg ngày 21/01/2019.
- 1Kế hoạch 13/KH-UBND công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Nam Định ban hành
- 2Kế hoạch 26/KH-UBND thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do Thành phố Hà Nội ban hành
- 3Kế hoạch 61/KH-UBND thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 4Kế hoạch 36/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quy định 131-QĐ/TW “về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán” do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 5Kế hoạch 04/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 6Kế hoạch 227/KH-UBND công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Quyết định 03/2007/QĐ-BNV ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 3Quyết định 129/2007/QĐ-TTg về Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 20/2007/CT-TTg về trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật khiếu nại 2011
- 6Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2012 chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quy định 101-QĐ/TW về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp do Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành
- 8Luật tiếp công dân 2013
- 9Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2014 đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Luật tiếp cận thông tin 2016
- 12Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 13Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2016 về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 15Nghị định 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 16Luật Tố cáo 2018
- 17Quyết định 1763/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Kế hoạch 11-KH/TU triển khai Chỉ thị 50-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 18Quyết định 1847/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Quyết định 101/QĐ-TTg năm 2019 về Kế hoạch triển khai thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Quy định 11-QĐi/TW năm 2019 về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 21Chỉ thị 27-CT/TW năm 2019 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 22Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 24Chỉ thị 32/CT-TTg năm 2019 về đẩy mạnh triển khai thi hành luật quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Nghị định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
- 26Quyết định 28/2019/QĐ-UBND quy định về tài sản có giá trị lớn sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Trà Vinh
- 27Nghị định 62/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và biên chế công chức
- 28Chỉ thị 04-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 29Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 30Nghị định 134/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 31Kết luận 05-KL/TW năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 50-CT/TW trong công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 32Kết luận 21-KL/TW năm 2021 về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 33Quy định 67-QĐ/TW năm 2022 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, chế độ làm việc, quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 34Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 35Hướng dẫn 25-HD/BCĐTW năm 2022 về nội dung công tác phòng, chống tiêu cực do Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực ban hành
- 36Công văn 890/TTg-V.I năm 2022 triển khai nhiệm vụ, giải pháp về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực thời gian tới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 37Quy định 114-QĐ/TW năm 2023 về kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 38Quy định 132-QĐ/TW năm 2023 về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 39Công văn 2354/TTCP-KHTH năm 2023 hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thanh tra năm 2024 do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 40Công văn 2767/TTCP-C.IV năm 2023 định hướng xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 41Kế hoạch 13/KH-UBND công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Nam Định ban hành
- 42Kế hoạch 26/KH-UBND thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do Thành phố Hà Nội ban hành
- 43Kế hoạch 61/KH-UBND thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 44Kế hoạch 36/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quy định 131-QĐ/TW “về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán” do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 45Kế hoạch 04/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 46Kế hoạch 227/KH-UBND công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Cao Bằng ban hành
Kế hoạch 08/KH-UBND công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- Số hiệu: 08/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 30/01/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
- Người ký: Lê Văn Hẳn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra