Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 59/KH-UBND | Cà Mau, ngày 04 tháng 6 năm 2020 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 283/QĐ-TTG NGÀY 19/02/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN KẾ HOẠCH CƠ CẤU LẠI NGÀNH DỊCH VỤ ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Quyết định số 283/QĐ-TTg ngày 19/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025”, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau (sau đây gọi tắt là Kế hoạch), cụ thể như sau:
- Quán triệt nội dung, cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của Quyết định số 283/QĐ-TTg ngày 19/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 nhằm phát triển ngành dịch vụ nhanh, hiệu quả và bền vững đến các Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau, doanh nghiệp và toàn thể nhân dân trong tỉnh nhằm tạo sự đồng thuận và quyết tâm cao trong triển khai thực hiện.
- Đề cao trách nhiệm và đảm bảo sự phối hợp thường xuyên, có hiệu quả giữa các đơn vị có liên quan trong việc tổ chức, triển khai thực hiện Quyết định, giải quyết những vướng mắc, khó khăn phát sinh.
- Các nhiệm vụ và giải pháp đề ra trong Kế hoạch phải bám sát các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ tại Quyết định số 283/QĐ-TTg ngày 19/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ và phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
- Kế hoạch đề ra cần xác định rõ nội dung, nhiệm vụ và các giải pháp trọng tâm để triển khai thực hiện, khắc phục những điểm hạn chế, yếu kém trong hoạt động ngành dịch vụ trong thời gian qua và kế thừa, phát huy những thành quả đã đạt được.
- Kế hoạch đề ra phải có trọng tâm, trọng điểm, đẩy mạnh những ngành dịch vụ thế mạnh, tiềm năng theo hướng bền vững; đồng thời, đảm bảo các dịch vụ khác đáp ứng đầy đủ quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tái cơ cấu lại ngành dịch vụ cần có sự liên kết chặt chẽ, thống nhất, liên kết với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh .
- Trong quá trình thực hiện đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các cấp, các ngành, các địa phương, đơn vị có liên quan, kịp thời đôn đốc, hướng dẫn và tháo gỡ các vướng mắc, khó khăn.
- Cơ cấu lại ngành dịch vụ theo hướng nâng cao năng lực cạnh tranh, tập trung nguồn lực phát triển các ngành dịch vụ thế mạnh, tiềm năng để tạo đột phá trong phát triển dịch vụ.
- Rà soát chính sách và thể chế phát triển ngành dịch vụ nhằm tạo khuôn khổ chính sách và thể chế đồng bộ hướng vào việc xây dựng ngành dịch vụ chất lượng, hiệu quả và cạnh tranh.
- Tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ giai đoạn 2021 - 2025 đạt khoảng 7,0 - 7,5%.
- Tài chính - ngân hàng: Đẩy mạnh phát triển thanh toán không dùng tiền mặt thông qua các dịch vụ, tiện ích ngân hàng như thanh toán qua máy ATM và POS.
- Công nghệ thông tin và truyền thông: đến năm 2025, cơ sở hạ tầng viễn thông được xây dựng hoàn thiện, phục vụ đầy đủ cho người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Phát triển hạ tầng bưu chính theo hướng hạ tầng chuyển phát và hạ tầng Logistics để phục vụ cho phát triển thương mại điện tử và kinh tế số.
- Phân phối, Thương mại: Phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng giai đoạn 2021 - 2025 đạt 8 - 10%/năm.
- Giáo dục - đào tạo và lao động: Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục; chú trọng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động. Đến năm 2025, giáo dục nghề nghiệp đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo.
- Logistics và vận tải: Đến năm 2025, hoàn thiện, sử dụng có hiệu quả hệ thống giao thông (bao gồm hệ thống cảng) trên địa bàn tỉnh.
- Khoa học và công nghệ: Tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4; áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào các ngành dịch vụ nhằm giảm thiểu thời gian, chi phí vận hành, nâng cao chất lượng dịch vụ.
- Du lịch, dịch vụ hỗ trợ du lịch: Phấn đấu đến năm 2025, thu hút khoảng 2,4 triệu lượt khách (trong đó 50.000 lượt khách quốc tế), doanh thu đạt khoảng 5.200 tỷ đồng. Xây dựng Khu du lịch Mũi Cà Mau trở thành điểm du lịch trọng điểm lớn nhất của tỉnh Cà Mau và là một trong những điểm đến quan trọng trên hành trình tham quan vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
- Y tế: Hướng đến cung cấp dịch vụ y tế là một trong những ngành dịch vụ thu hút ngân sách cho tỉnh. Phấn đấu đến năm 2025 đạt 33 giường bệnh và 14,2 bác sĩ, dược sĩ đại học/vạn dân. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế năm 2025 đạt 97%.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Để triển khai thực hiện Đề án phù hợp với điều kiện của địa phương, bám sát với lộ trình thực hiện đề án của các Bộ, ngành Trung ương. Các sở, ngành, đơn vị có liên quan tập trung thực hiện một số công việc cụ thể như sau:
1. Tạo lập môi trường chung cho phát triển các ngành dịch vụ
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và địa phương:
- Đẩy mạnh rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính về đăng ký doanh nghiệp; rà soát đề xuất điều chỉnh các quy định về điều kiện kinh doanh trong các ngành dịch vụ để khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin và các công nghệ của Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
- Thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; từng bước cải thiện dần thứ hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Tạo điều kiện cho doanh nghiệp gia nhập thị trường, tiếp cận các chương trình hỗ trợ nhằm nâng cao năng lực và cải thiện khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Cà Mau (iPEC) căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với các đơn vị có liên quan và địa phương: tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, thường xuyên kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh để thu hút đầu tư; tạo điều kiện thuận lợi nhất để doanh nghiệp, nhà đầu tư đầu tư sản xuất kinh doanh; tham mưu tổ chức gặp gỡ đối thoại với doanh nghiệp để tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả dịch vụ tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp; tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và địa phương:
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai; tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong tiếp cận đất đai và thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai.
- Từng bước hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai, hệ thống thông tin đất đai theo hướng hiện đại, đồng bộ; kịp thời công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quỹ đất chưa sử dụng để giúp các tổ chức, cá nhân dễ dàng tiếp cận, khai thác sử dụng thông tin đất đai.
- Tham mưu UBND tỉnh tăng cường chỉ đạo công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư. Tạo điều kiện giúp nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án; thực hiện tốt việc tạo quỹ đất sạch, xây dựng phương án, đề xuất giá khởi điểm phục vụ đấu giá trong thuê đất, giao đất của các tổ chức, doanh nghiệp.
2. Đối với lĩnh vực tài chính - ngân hàng
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và các địa phương: thực hiện chi ngân sách nhà nước hiệu quả, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
b) Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và các địa phương: rà soát, đề xuất chính sách giảm thuế, cơ chế hỗ trợ phù hợp cho các đơn vị đầu tư, phát triển các ngành dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
c) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Cà Mau chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn:
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, tạo cơ sở nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng đối với các doanh nghiệp và cá nhân.
- Tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp và cá nhân tiếp cận các dịch vụ tài chính, ngân hàng trên nền tảng công nghệ thông tin như ví điện tử, cho vay ngân hàng,...
- Tăng cường mở rộng quy mô hoạt động tín dụng đến mọi thành phần kinh tế, thực thi đang dạng hóa các loại hình tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; chú trọng đầu tư theo các chương trình trọng điểm của tỉnh, Chính phủ.
3. Đối với lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan và địa phương:
- Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách nhằm tạo môi trường thuận lợi hỗ trợ phát triển bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin đáp ứng các yêu cầu về hội nhập toàn diện kinh tế quốc tế, bảo đảm chủ quyền, an ninh quốc gia.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số.
- Phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông sớm chuyển đổi hạ tầng viễn thông thành hạ tầng công nghệ thông tin, làm nền tảng cho chuyển đổi số; tăng cường sử dụng chung cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông, tránh gây tốn kém nguồn lực phát triển của xã hội; đa dạng hóa các loại hình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích trên cơ sở các dịch vụ băng rộng, kết nối Internet tốc độ cao, tăng cường sử dụng smartphone tại các vùng công ích.
- Phối hợp với các doanh nghiệp bưu chính, đặc biệt tại doanh nghiệp quản lý mạng bưu chính công cộng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị doanh nghiệp, trong khai thác và xử lý bưu gửi nhằm cung ứng dịch vụ chất lượng và hiệu quả cho người sử dụng dịch vụ.
4. Đối với lĩnh vực phân phối, thương mại
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan và địa phương:
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh, khai thác hệ thống phân phối truyền thống như hệ thống chợ. Chú trọng thu hút, đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng thương mại, mở rộng theo hướng hiện đại phục vụ sản xuất và tiêu dùng trong nhân dân.
- Tổ chức triển khai, tuyên truyền và hướng dẫn các doanh nghiệp tiếp cận các cơ chế, chính sách về thương mại điện tử. Khuyến khích, tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp trong tỉnh trong việc kết nối với các nền tảng thương mại điện tử quốc tế.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" thực sự đi vào cuộc sống, gắn với thúc đẩy sản xuất và phát triển thị trường nội địa.
- Tăng cường hỗ trợ công tác xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu; đẩy mạnh phát triển thương hiệu, hệ thống phân phối các sản phẩm chủ lực của tỉnh.
5. Đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo và lao động
a) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và địa phương:
- Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; đẩy mạnh định hướng nghề nghiệp và phân luồng trong giáo dục phổ thông; nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục, đào tạo và ứng dụng các mô hình giáo dục, đào tạo mới trên nền tảng công nghệ thông tin như trên Internet, trên thiết bị di động (điện thoại thông minh, máy tính bảng).
- Khuyến khích các mô hình liên kết giữa doanh nghiệp và cơ sở giáo dục, đào tạo để nhanh chóng nâng cao số lượng và chất lượng giáo dục, đào tạo nhất là trong các ngành có nhu cầu cao như công nghệ thông tin.
- Chú trọng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ nhằm tận dụng tốt cơ hội của Cách mạng công nghiệp 4.0.
b) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và các địa phương:
- Thực hiện tốt công tác phối hợp đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với chính quyền và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, đảm bảo lao động sau khi được đào tạo sẽ tìm được việc làm phù hợp với ngành nghề đào tạo.
- Phát triển thị trường lao động, tạo việc làm, xây dựng và thực hiện đồng bộ hệ thống thông tin thị trường lao động. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc cung cấp các thông tin dịch vụ việc làm, nhu cầu lao động của các doanh nghiệp đến các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Đề xuất các chính sách ưu đãi trong giáo dục nghề nghiệp, cơ hội khởi nghiệp, tìm kiếm việc làm. Tích cực nghiên cứu, đánh giá xu hướng thị trường lao động và nhu cầu sử dụng lao động của tỉnh, đảm bảo chất lượng cũng như số lượng lao động đã qua đào tạo cung ứng cho thị trường lao động dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
6. Đối với lĩnh vực Logistics và vận tải
Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và địa phương:
- Tập trung quản lý đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông (đường bộ, đường thủy, cầu,...) trọng điểm, có tính kết nối cao giữa các tỉnh, địa phương, các điểm du lịch,... trên địa bàn tỉnh; thực hiện tốt công tác duy tu, sửa chữa hệ thống giao thông trên địa bàn. Huy động tối đa mọi nguồn lực trong xã hội tham gia đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông; đẩy mạnh kêu gọi đầu tư, khai thác các lợi thế về cảng biển trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng Logistics một cách đồng bộ, hợp lý; tạo điều kiện, khuyến khích, hỗ trợ, mời gọi đầu tư vào lĩnh vực Logistics; triển khai đầy đủ, kịp thời nội dung các văn bản pháp luật có liên quan thuộc lĩnh vực Logistics đến các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có tiềm năng phát triển về lĩnh vực này trên địa bàn tỉnh, nhằm hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu.
- Chủ động vận động, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi các doanh nghiệp vận tải xây dựng phần mềm quản lý hoạt động kinh doanh vận tải khách, ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển dịch vụ Logistics.
- Đẩy mạnh công tác tham mưu, đề xuất UBND tỉnh đầu tư xây dựng các tuyến đường trọng điểm, có tác động đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
7. Đối với lĩnh vực khoa học và công nghệ
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan và địa phương:
- Rà soát, đề xuất các chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện thúc đẩy chuyển giao công nghệ từ các nước tiên tiến trên thế giới cho doanh nghiệp trong tỉnh, ưu tiên các dự án công nghệ cao, thân thiện với môi trường, có tiềm năng đóng góp lan tỏa, liên kết với các doanh nghiệp trong tỉnh để tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và địa phương:
- Xây dựng lộ trình cụ thể khai thác hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh sẵn có để phát triển du lịch theo hướng bền vững; xây dựng các sản phẩm du lịch trọng tâm mang tính cạnh tranh. Đẩy mạnh khai thác lợi thế 02 hệ sinh thái rừng nước ngập mặn (Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau) và rừng tràm (Vườn Quốc gia U Minh Hạ) trên địa bàn tỉnh.
- Chú trọng đầu tư kết cấu hạ tầng đến các khu, điểm du lịch của địa phương, tạo điều kiện thuận lợi thu hút các thành phần kinh tế đầu tư khai thác phát triển đa dạng sản phẩm du lịch.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến, quảng bá và thu hút khách du lịch bằng nhiều hình thức, phương thức khác nhau trên các phương tiện thông tin đại chúng; tiếp tục thực hiện các chương trình hợp tác, liên kết phát triển du lịch với các địa phương đã ký kết.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong du lịch, áp dụng các giải pháp và công nghệ du lịch thông minh để nghiên cứu nhu cầu khách du lịch và phát triển các giải pháp đáp ứng nhu cầu của khách.
- Quan tâm xây dựng, thu hút đầu tư “hệ sinh thái” du lịch với các ngành dịch vụ hỗ trợ (bao gồm: dịch vụ vui chơi, giải trí, mua sắm tại các trung tâm thương mại hiện đại, chuỗi cửa hàng cung cấp sản phẩm đặc sản, lưu trú, ăn uống, vận chuyển hành khách,...).
- Nâng cao nhận thức xã hội về du lịch, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch thông qua phương thức đào tạo, bồi dưỡng lao động ngành du lịch lên ngang tầm với nhiệm vụ.
- Quan tâm, chú trọng đến vấn đề bảo vệ môi trường trong phát triển du lịch bền vững. Đồng thời, việc khai thác biển đảo phục vụ du lịch phải đặc biệt chú ý đến việc bảo vệ an ninh quốc phòng.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và các địa phương:
- Củng cố và hoàn thiện tổ chức mạng lưới ngành y tế các tuyến. Tập trung đào tạo phát triển nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng phục vụ, phong cách phục vụ của cán bộ y tế, lấy người bệnh làm trung tâm và hướng tới sự hài lòng của người bệnh.
- Tiếp tục đầu tư nâng cao năng lực hệ thống y tế, đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thiện cơ sở vật chất cho các cơ sở y tế.
- Tiếp tục thực hiện lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ y tế; đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa trong cung cấp dịch vụ y tế. Tăng cường giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp y tế công lập.
- Tạo điều kiện cho việc phát triển y tế tư nhân; tăng tỷ trọng giường bệnh của khu vực kinh tế tư nhân; tăng các dịch vụ kiểm nghiệm, kiểm định, kiểm chuẩn do khu vực kinh tế tư nhân cung cấp.
- Thúc đẩy việc đầu tư, ứng dụng các giải pháp chăm sóc sức khỏe và chữa bệnh trên nền tảng công nghệ 4.0 y tế từ xa, bệnh án điện tử, quản trị bệnh viện bằng công nghệ thông tin cho các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố khẩn trương xây dựng kế hoạch cụ thể, sát thực với tình hình thực tế của ngành, địa phương, đơn vị để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao, cụ thể như sau:
a) Trên cơ sở nội dung và nhiệm vụ tại Kế hoạch này, khẩn trương xây dựng, ban hành Kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh; trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện và phân công đơn vị chủ trì, gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp.
b) Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện tái cơ cấu trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được giao. Định kỳ hàng năm, bắt đầu từ năm 2021, kiểm tra tình hình thực hiện cơ cấu lại ngành dịch vụ và báo cáo kết quả thực hiện cơ cấu lại ngành dịch vụ thuộc thẩm quyền quản lý; chủ động đề xuất cấp có thẩm quyền giải pháp nhằm xử lý kịp thời đối với những vấn đề phát sinh.
c) Báo cáo, đánh giá tình hình thực hiện hàng năm, bắt đầu từ năm 2021, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 12, để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động phối hợp với Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị có liên quan trong quá trình thực hiện các công việc thuộc trách nhiệm của địa phương mình.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn, vượt thẩm quyền, đề nghị sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị tổng hợp, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo kịp thời.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương, các cơ quan báo chí, phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Kế hoạch này.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 283/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 4437/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án tái cơ cấu và phát triển ngành dịch vụ tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 2Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2015 thực hiện đề án tái cơ cấu và phát triển ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3Kế hoạch 105/KH-UBND về cơ cấu lại ngành dịch vụ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 4Kế hoạch 117/KH-UBND về triển khai cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 5Kế hoạch 52/KH-UBND về thực hiện cơ cấu lại ngành dịch vụ tỉnh Nam Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 6Kế hoạch 6738/KH-UBND về cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 7Kế hoạch 198/KH-UBND về cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 của tỉnh An Giang
- 8Kế hoạch 115/KH-UBND về thực hiện Đề án Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 tại Quyết định 283/QĐ-TTg trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 9Quyết định 1476/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án cơ cấu lại ngành dịch vụ tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025
- 1Quyết định 4437/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án tái cơ cấu và phát triển ngành dịch vụ tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 2Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2015 thực hiện đề án tái cơ cấu và phát triển ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3Quyết định 283/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 105/KH-UBND về cơ cấu lại ngành dịch vụ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 5Kế hoạch 117/KH-UBND về triển khai cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 6Kế hoạch 52/KH-UBND về thực hiện cơ cấu lại ngành dịch vụ tỉnh Nam Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 7Kế hoạch 6738/KH-UBND về cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 8Kế hoạch 198/KH-UBND về cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 của tỉnh An Giang
- 9Kế hoạch 115/KH-UBND về thực hiện Đề án Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 tại Quyết định 283/QĐ-TTg trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 10Quyết định 1476/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án cơ cấu lại ngành dịch vụ tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025
Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 283/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- Số hiệu: 59/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 04/06/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Lâm Văn Bi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra