Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 105 /KH-UBND | Đồng Tháp, ngày 11 tháng 5 năm 2020 |
CƠ CẤU LẠI NGÀNH DỊCH VỤ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
Thực hiện Quyết định số 283/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025, Ủy ban nhân dân Tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể như sau:
1. Mục đích
Kế hoạch này nhằm cơ cấu lại ngành dịch vụ theo hướng nâng cao năng lực cạnh tranh, hướng đến phát triển ngành dịch vụ nhanh, hiệu quả và bền vững, đảm bảo các dịch vụ cơ bản cho phát triển kinh tế - xã hội; qua đó, hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại, đảm bảo khai thác hiệu quả các nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương.
Xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể của các cấp, các ngành từ Tỉnh đến cơ sở trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu để tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện cơ cấu lại ngành dịch vụ trên địa bàn Tỉnh.
2. Yêu cầu
Việc triển khai thực hiện phải bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Quyết định số 283/QĐ-TTg , hướng dẫn các bộ, ngành Trung ương; phù hợp với chức năng, thẩm quyền và điều kiện thực tế của địa phương.
Việc tổ chức triển khai thực hiện phải bảo đảm sự thống nhất, điều hành tập trung của Ủy ban nhân dân các cấp, có sự phối hợp chặt chẽ giữa tổ chức chính trị - xã hội và có sự giám sát, đánh giá định kỳ để rút kinh nghiệm.
1. Mục tiêu tổng quát
Cơ cấu lại ngành dịch vụ theo hướng nâng cao năng lực cạnh tranh và đa dạng hóa loại hình dịch vụ, tập trung nguồn lực phát triển một số ngành dịch vụ tiềm năng, có hàm lượng tri thức và công nghệ cao như: Tài chính - ngân hàng, logistics và vận tải, công nghệ thông tin và truyền thông, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, y tế, du lịch v.v. gắn việc xây dựng cơ sở hạ tầng của khu vực dịch vụ, phát triển của khoa học công nghệ; xây dựng “hệ sinh thái” dịch vụ để tạo đột phá trong phát triển dịch vụ.
Chuyển dịch cơ cấu ngành dịch vụ theo hướng nâng cao tỷ trọng của các ngành dịch vụ ứng dụng công nghệ cao, trí tuệ nhân tạo, công nghệ thông tin để tác động lan tỏa tới các lĩnh vực dịch vụ khác.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ giai đoạn 2016 - 2020 đạt khoảng 7,9% (giá so sánh 2010), tỷ trọng khu vực dịch vụ trong GRDP đạt khoảng 46% vào năm 2020. Giai đoạn 2021 - 2025 tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ đạt khoảng 8,8%, tỷ trọng khu vực dịch vụ đạt khoảng 50% vào năm 2025.
- Tiếp tục phát triển nguồn lao động có trình độ chuyên môn, năng lực nghề nghiệp, thành thạo kỹ năng, có phẩm chất đạo đức tốt, tác phong chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh của đơn vị sử dụng lao động, nhất là lao động thuộc ngành dịch vụ.
- Tài chính - ngân hàng: Đến năm 2025 tỷ trọng tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán trên địa bàn ở mức dưới 8%; tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng/tổng thu nhập của các ngân hàng thương mại trên địa bàn 16-17%; tỷ lệ nợ xấu của các tổ chức tín dụng trên địa bàn dưới 3%; triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm hướng tới mục tiêu góp phần đẩy mạnh phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, tối ưu hóa mạng lưới ATM và POS; tiếp tục cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại cho người dân, doanh nghiệp trên địa bàn; nâng cao năng lực của hệ thống ngân hàng trong việc cung ứng nguồn vốn tín dụng; cải thiện và minh bạch thông tin tín dụng.
- Công nghệ thông tin và truyền thông: phát triển công nghệ thông tin và truyền thông ngày càng bền vững, định hướng chuyển đổi theo hướng phát triển hệ thống thông tin chính quyền điện tử, các dịch vụ đô thị thông minh; đến năm 2025, tỷ lệ người dùng internet là 88,7%, tỷ lệ thuê bao internet băng thông rộng có dây là 14,0%; thuê bao internet băng thông rộng không dây là 74,7%; thuê bao điện thoại cố định 1,5% và thuê bao điện thoại di động 130,3%. Bán kính phục vụ bình quân là 2,06 km, số người dân được phục vụ/01 điểm là 6.371 người. Tiếp tục hoàn thành nâng cấp Kiến trúc Chính quyền điện tử; xây dựng Đề án triển khai dịch vụ đô thị thông minh; tăng cường triển khai hệ thống thông tin chính quyền điện tử tỉnh Đồng Tháp; xây dựng lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4.
- Phân phối: Tăng tỷ trọng ngành thương mại đạt khoảng 18,5% vào năm 2020. Giai đoạn 2021 - 2025, tốc độ tăng trưởng ngành thương mại đạt khoảng 8,8%, tỷ trọng đạt khoảng 19,7% vào năm 2025. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng giai đoạn 2016 - 2020 đạt mức tăng trưởng khoảng 12,2%, giai đoạn 2021 - 2025 tốc độ tăng trưởng đạt khoảng 13,1%.
- Giáo dục - đào tạo và lao động: Đến năm 2020, tuyển sinh đào tạo nghề cho 21.500 người (trong đó, cao đẳng, trung cấp 5.080 người, chiếm khoảng 24%, khoảng 10-15% được đào tạo theo ngành nghề trọng điểm, khoảng 80% có việc làm sau đào tạo). Đến năm 2025, đào tạo nghề hàng năm khoảng 21.500 người, khoảng 85% có việc làm và nâng cao thu nhập sau đào tạo; phát triển quy mô và mạng lưới trường các cấp bậc học; tăng cường chất lượng giáo dục phù hợp với mục tiêu đổi mới chương trình, sách giáo khoa và cách mạng công nghệ 4.0; phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; hoàn thiện thể chế, đổi mới quản lý hệ thống quản lý nhà trường; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất theo hướng đồng bộ, chuẩn hóa từng bước hiện đại; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động giáo dục; hội nhập quốc tế về giáo dục.
- Logistics và vận tải: Đến năm 2025, đáp ứng nhu cầu vận chuyển hành khách đạt khoảng 79 triệu người, trong đó đường bộ chiếm 77% và đường thủy chiếm 23%; đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa đạt khoảng 22 - 25 triệu tấn, trong đó, đường bộ chiếm 40% và đường thủy chiếm 60%; vận tải hành khách công cộng đáp ứng khoảng 5% nhu cầu đi lại của Tỉnh.
- Khoa học và công nghệ: Đến năm 2020, đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) trong GRDP của toàn Tỉnh ước đạt 22%, chỉ số đổi mới công nghệ, thiết bị tăng 17%/năm. Đến năm 2025, đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) trong GRDP của toàn Tỉnh ước đạt 42%, chỉ số đổi mới công nghệ, thiết bị tăng trung bình 20%/năm, giá trị giao dịch của thị trường khoa học và công nghệ tăng trung bình 20%/năm.
- Du lịch: Đến năm 2025, thu hút 4,5 triệu lượt khách tham quan, du lịch, trong đó, 130.000 lượt khách du lịch quốc tế, tăng trưởng bình quân 5%/năm/tổng lượt khách; tổng thu du lịch đạt 1.300 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân 7%/năm. Qua đó, tạo việc làm cho người dân địa phương (từ 8.000 - 10.000 lao động; trong đó, lao động trực tiếp 2.000 người, lao động gián tiếp là 6.000 - 8.000 người); số lượng lao động qua đào tạo tập huấn kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ du lịch đạt 70%/lao động trực tiếp.
- Y tế: Đến năm 2020, đạt 28 giường bệnh và 9 bác sĩ trên 1 vạn dân; tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 90% dân số. Đến năm 2025, đạt 30 giường bệnh và 10,5 bác sĩ trên 1 vạn dân; tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 95% dân số.
1. Tạo lập môi trường chung cho phát triển các ngành dịch vụ
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch của địa phương[1] cụ thể hoá các Nghị quyết, Quyết định, chương trình[2] của Chính phủ về thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp, tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng trong lĩnh vực dịch vụ; về hỗ trợ và phát triển khu vực dịch vụ[3].
- Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nói chung liên quan đến các ngành dịch vụ; khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin và các công nghệ của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để tạo ra các dịch vụ mới và cải tiến cách thức cung cấp các dịch vụ truyền thống nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của các ngành dịch vụ.
- Cơ cấu lại mô hình tổ chức lưu thông hàng hoá, đa dạng hoá về loại hình doanh nghiệp với nhiều quy mô khác nhau, tăng về số lượng, đổi mới về phương thức hoạt động theo hướng hiện đại và chuyên nghiệp.
- Xây dựng và triển khai Chính quyền điện tử hướng đến chính quyền số; tăng cường cung cấp dịch vụ công mức độ 3, 4 (đến năm 2025 đạt tỷ lệ cung cấp là 80% dịch vụ công mức độ 3, 4 trên cả 3 cấp, số lượng hồ sơ nộp trực tuyến đạt 50% trên tổng hồ sơ tiếp nhận và giải quyết); đầu tư, phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho công tác chỉ đạo và vận hành công tác quản lý nhà nước nhằm giảm bớt thao tác thủ công và giấy tờ cho hoạt động của các cơ quan nhà nước, giảm chi phí đi lại và nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp. Triển khai thực hiện tốt Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án thí điểm chuyển giao các nhiệm vụ, dịch vụ hành chính công trên địa bàn Tỉnh; nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu sử dụng ngày càng cao của người dân.
- Triển khai, áp dụng các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ quản lý nhà nước (GovTech) và cung cấp dịch vụ công mức độ 4 để cắt giảm chi phí hành chính công và nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp.
2. Đối với lĩnh vực tài chính - ngân hàng
- Triển khai các quy định, hướng dẫn cho các tổ chức tín dụng thực hiện theo từng giai đoạn trong lộ trình triển khai Basel II tại Việt Nam.
- Phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, đảm bảo nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng trên cơ sở hiệu quả, an toàn, bảo mật, trọng tâm là tiếp tục thực hiện có hiệu quả “Đề án nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế” theo Quyết định số 1726/QĐ-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 163/KH-UBND ngày 12/6/2017 về triển khai thực hiện phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2017-2020; triển khai thực hiện thanh toán dịch vụ công qua ngân hàng theo Quyết định 923/QĐ-NHNN ngày 09/5/2018 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: Thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội.
- Tổ chức triển khai thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Tổ chức và thực hiện thanh toán kịp thời, chính xác các giao dịch thanh toán chuyển tiền điện tử liên ngân hàng; đảm bảo các hoạt động thanh toán ổn định, an toàn và thông suốt.
- Thực hiện công khai, minh bạch các quy trình, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, dịch vụ, biểu phí, lãi suất, tính ưu việt của sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiện ích ngân hàng… tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp có cơ sở tiếp cận, lựa chọn dịch vụ, chi phí phù hợp, có cơ sở để giám sát chất lượng dịch vụ ngân hàng.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa và Hỗ trợ khởi nghiệp Tỉnh.
3. Đối với lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông
- Rà soát, hoàn thiện các văn bản quy định, hướng dẫn, các cơ chế, chính sách tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn Tỉnh. Tăng cường quản lý hành chính đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính trên địa bàn Tỉnh nhằm nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ và hiệu quả sử dụng dịch vụ đối với người dùng.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông. Đẩy mạnh các ứng dụng công nghệ thông tin gắn với việc đổi mới phương thức điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn Tỉnh nhằm tạo sự công khai, minh bạch trong việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính góp phần tạo uy tín, sự tin tưởng của người dân, doanh nghiệp đối với các cơ quan hành chính nhà nước; tuyên truyền, vận động người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công mức độ 3, 4 và thanh toán trực tuyến phí, lệ phí từng bước xây dựng Chính quyền điện tử, tiến tới Chính quyền số.
- Phát triển các điểm cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông công cộng có người phục vụ rộng khắp trên địa bàn Tỉnh; đa dạng hóa và nâng cao các loại hình dịch vụ, phổ cập dịch vụ tới mọi người dân. Phát triển các điểm giao dịch tự động (thanh toán cước viễn thông, cước internet, điện thoại, điện, nước tự động…), điểm tra cứu thông tin du lịch, điểm truy nhập internet không dây công cộng phục vụ phát triển du lịch; phát triển các dịch vụ bưu chính mới phù hợp với xu thế phát triển thương mại điện tử, logistics; triển khai chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2025.
- Huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng bưu chính, viễn thông, mạng lưới công nghệ thông tin - truyền thông hiện đại, đồng bộ. Trong đó, tập trung mở rộng vùng phủ sóng mạng di động 4G và đẩy mạnh triển khai mạng cáp quang FTTx đến vùng sâu, vùng xa, biên giới; triển khai mạng di động 5G; ngầm hóa, cải tạo, chỉnh trang, làm gọn mạng cáp ngoại vi viễn thông bảo đảm quy định về lắp đặt mạng cáp ngoại vi viễn thông, bảo đảm mỹ quan và an toàn cho công trình, con người, bảo đảm phát triển bền vững thị trường viễn thông phục vụ xây dựng đô thị thông minh.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển thương mại trong nước đến năm 2025, tầm nhìn đến 2035. Triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thực thi Luật Cạnh tranh số 23/2018/QH14 được Quốc hội thông qua ngày 12/6/2018.
- Tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất, khai thác tốt các lợi thế và định huớng chuyển dịch cơ cấu kinh doanh, sản phẩm, cải thiện năng lực đổi mới và công nghệ, nâng cao liên kết và nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp phân phối trong nước, giúp các doanh nghiệp phân phối trong nước có khả năng cạnh tranh được với các doanh nghiệp nước ngoài.
- Tạo điều kiện cho doanh nghiệp đổi mới phương thức kinh doanh theo hướng nâng cao giá trị gia tăng trong chuỗi cung ứng; phát triển hệ thống bán hàng theo chuỗi, hệ thống phân phối thông qua phương thức nhượng quyền thương mại, tham gia vào các liên doanh, liên kết để cùng phát triển hệ thống phân phối chung, kinh doanh qua mạng, qua sở giao dịch hàng hóa v.v..
- Hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới và đa dạng hóa phương thức bán hàng, áp dụng các phương thức bán hàng phong phú có sự hỗ trợ của thương mại điện tử như: Bán hàng qua mạng, điện thoại, trên truyền hình, qua catologue, trực tuyến v.v..
- Hỗ trợ doanh nghiệp kết nối với các nền tảng thương mại điện tử quốc tế như: Amazon, Alibaba, Rakuten…; hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến phương pháp quản trị hiện đại dựa trên ứng dụng các tiến bộ của công nghệ thông tin nhằm phục vụ nhu cầu khách hàng ngày một tốt hơn.
- Kết hợp với cơ cấu lại vùng kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực hạ tầng thương mại, đầu tư phát triển chuỗi cung ứng hàng hóa phù hợp với tính chất xu hướng phát triển sản xuất; tổ chức lại các hệ thống phân phối lưu thông hàng hóa theo từng thị trường và phân bố dân cư ở từng khu vực; kết hợp hài hoà giữa hệ thống phân phối truyền thống với hệ thống phân phối hiện đại.
5. Đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo và lao động
- Rà soát, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo toàn Tỉnh; nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp; đổi mới chương trình giáo dục phổ thông; đẩy mạnh định hướng nghề nghiệp và phân luồng trong giáo dục phổ thông; nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục; đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo; tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo; phát thiển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Sắp xếp, tổ chức lại cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn Tỉnh theo hướng tinh gọn, hiệu quả; cơ cấu lại hoặc giải thể các cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoạt động không hiệu quả; tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở tư thục tham gia hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo đạt chuẩn và tiếp cận thực tiễn; đổi mới chương trình, giáo trình, quản lý đào tạo trên cơ sở chuẩn đầu ra phù hợp với nhu cầu của nhà tuyển dụng; quan tâm, đầu tư nguồn lực để chuẩn hóa và phát triển đội ngũ nhà giáo, tập trung để chuẩn hóa, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho đội ngũ nhà giáo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; thực hiện quy định tiêu chí, tiêu chuẩn về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
- Tập trung đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị các ngành, nghề chưa đảm bảo điều kiện tiến đến đáp ứng các chuẩn theo quy định và thực hiện lộ trình tự chủ trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, nhất là ngành, nghề trọng điểm; rà soát, chỉnh sửa, cập nhật chương trình, giáo trình đào tạo ở tất cả các trình độ, chú trọng sự tham gia đóng góp ý kiến của các doanh nghiệp.
- Tăng cường công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục nghề nghiệp thông qua các hoạt động giảng dạy, tuyên truyền, tuyển sinh, hướng nghiệp, giải quyết việc làm; chủ động cung cấp thông tin kịp thời chính xác để định hướng dư luận, nâng cao niềm tin trong cộng đồng; gắn kết với doanh nghiệp trong công tác đào tạo để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chú trọng các ngành nghề có nhu cầu tuyển dụng cao.
6. Đối với lĩnh vực logistics và vận tải
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 184/KH-UBND ngày 16/8/2018 của UBND Tỉnh về phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2018 - 2020 và định hướng đến năm 2025. Trong đó, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia vào loại hình kinh doanh vận tải hành khách công cộng.
- Xây dựng và ban hành Kế hoạch triển khai xây dựng, nâng cấp các công trình giao thông trọng điểm, giai đoạn 2021 - 2025. Nghiên cứu đề xuất các phương án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông kết nối vùng, các khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn Tỉnh.
- Hỗ trợ đối với các dự án đầu tư phương tiện, kết cấu hạ tầng thuộc lĩnh vực logistics và vận tải. Đồng thời, khuyến khích các mô hình ứng dụng công nghệ thông tin trong logistics như các nền tảng giao dịch dịch vụ vận tải hàng hoá, vận tải hành khách v.v..
7. Đối với lĩnh vực khoa học và công nghệ
- Nâng cao năng lực sáng tạo, huy động các nguồn vốn đầu tư cho phát triển, ứng dụng khoa học, công nghệ trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao năng lực tiếp thu, ứng dụng và đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu, hạn chế ô nhiễm môi trường.
- Ổn định và phát triển hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; xây dựng và vận hành có hiệu quả trung tâm dịch vụ hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của Tỉnh thông qua hình thức Không gian hỗ trợ cộng đồng khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo, từng bước hình thành và phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
- Triển khai thực hiện Kế hoạch số 81/KH-UBND ngày 31/3/2020 về Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025, trọng tâm là thúc đẩy việc hình thành và phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn Tỉnh; tạo điều kiện thuận lợi để triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất kinh doanh; hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ, nhất là công nghệ cao, tiên tiến, thân thiện với môi trường; thúc đẩy liên kết giữa các tổ chức, đơn vị nghiên cứu khoa học, công nghệ, các trường đại học, cao đẳng với cộng đồng doanh nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi để các trường đại học, cao đẳng, trung tâm nghiên cứu, các doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh tham gia nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật, đổi mới công nghệ trong sản xuất.
- Triển khai thực hiện tốt các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Du lịch.
- Đẩy mạnh công tác quảng bá xúc tiến, truyền thông gắn với nâng cao thương hiệu du lịch “Đồng Tháp - Thuần khiết như hồn sen”, đưa hình ảnh du lịch Tỉnh có sức lan tỏa, được du khách trong và ngoài nước quan tâm, đón nhận là một địa danh để khám phá, tìm hiểu, trải nghiệm.
- Tăng cường quảng bá thương hiệu du lịch Đồng Tháp bằng nhiều hình thức, quan tâm thực hiện qua các kênh quảng bá mới trên mạng internet. Xây dựng ứng dụng “Du lịch Đồng Tháp” và Zalo OA du lịch Đồng Tháp để cung cấp tin tức sự kiện đến du khách, thông tin về các điểm lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, trải nghiệm v.v..
- Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm tại Kế hoạch số 203/KH-UBND ngày 11/9/2018 của UBND Tỉnh về kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 về phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn và Kế hoạch số 29/KH-UBND ngày 01/02/2019 của UBND Tỉnh về kế hoạch thực hiện Đề án “cơ cấu lại ngành du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn” trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
- Khuyến khích ứng dụng công nghệ mới trong hoạt động du lịch; phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ du lịch chất lượng cao; ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản lý nhà nước về du lịch để quản lý điểm đến và quản lý doanh nghiệp du lịch.
- Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững trong lĩnh vực khám, chữa bệnh, dược, thiết bị y tế theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ.
- Tiếp tục thực hiện lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ y tế; đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa trong cung cấp dịch vụ y tế; tăng cường giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp y tế công lập; đẩy nhanh lộ trình thực hiện giá thị trường, tính đúng, tính đủ chi phí hợp lý vào giá dịch vụ y tế.
- Áp dụng các cơ chế, chính sách ưu đãi cho việc phát triển y tế tư nhân; tăng tỷ trọng giường bệnh của khu vực kinh tế tư nhân; tăng các dịch vụ kiểm nghiệm, kiểm định, kiểm chuẩn do khu vực kinh tế tư nhân cung cấp.
- Thúc đẩy việc đầu tư, ứng dụng các giải pháp chăm sóc sức khỏe và chữa bệnh trên nền tảng công nghệ 4.0 như: Y tế từ xa, bệnh án điện tử, quản trị bệnh viện bằng công nghệ thông tin v.v..
(Các nhiệm vụ cụ thể thực hiện Kế hoạch này tại Phụ lục kèm theo)
1. Nguồn lực kinh tế - xã hội để thực hiện Kế hoạch: Vốn ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp, tài trợ quốc tế và nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước: Thực hiện theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ nêu trong Kế hoạch, lập dự toán kinh phí cụ thể để triển khai thực hiện theo quy định.
3. Đẩy mạnh việc huy động các nguồn lực tài chính từ các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia thực hiện Kế hoạch theo quy định pháp luật.
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tham mưu, điều phối của Ủy ban nhân dân Tỉnh về triển khai thực hiện Kế hoạch có trách nhiệm:
- Tham mưu, tổng hợp cho Ủy ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh về tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện và chế độ thông tin, báo cáo về triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát, đánh giá về việc thực hiện nhiệm vụ cơ cấu lại ngành dịch vụ của các ngành, lĩnh vực, địa phương; kịp thời đề xuất với các sở, ban, ngành và địa phương hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền biện pháp xử lý đối với những khó khăn, vướng mắc phát sinh.
- Định kỳ hằng năm (chậm nhất ngày 20/12) bắt đầu từ năm 2021, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh về tình hình triển khai, kết quả thực hiện Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 và đề xuất sửa đổi, bổ sung Kế hoạch trong trường hợp cần thiết; đồng thời, tham mưu tổ chức sơ kết và tổng kết thực hiện Kế hoạch.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
a) Trên cơ sở các nội dung và nhiệm vụ cơ cấu lại tại Kế hoạch này, theo chức năng và nhiệm vụ, chủ động lồng ghép các nội dung và nhiệm vụ cơ cấu lại ngành dịch vụ trên đây vào các nhiệm vụ chuyên môn được giao.
b) Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện tái cơ cấu trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao. Định kỳ hàng năm (chậm nhất ngày 30/11) bắt đầu từ năm 2021, kiểm điểm tình hình thực hiện cơ cấu lại ngành dịch vụ và báo cáo kết quả thực hiện cơ cấu lại ngành, lĩnh vực dịch vụ thuộc thẩm quyền quản lý; đồng thời, kiến nghị các biện pháp và cơ chế, chính sách phù hợp để thực hiện tốt các mục tiêu đề ra gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh về Uỷ ban nhân dân Tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để được hướng dẫn giải quyết./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CƠ CẤU LẠI NGÀNH DỊCH VỤ ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Kèm theo Kế hoạch số 105/KH-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
STT | Nội dung nhiệm vụ trọng tâm | Đơn vị chủ trì thực hiện | Đơn vị phối hợp thực hiện | Thời gian trình | Hình thức văn bản |
|
|
|
| ||
1 | Kế hoạch triển khai xây dựng, nâng cấp các công trình giao thông trọng điểm giai đoạn 2021 - 2025. | Sở Giao thông vận tải | Các sở, ban, ngành Tỉnh, UBND cấp huyện liên quan | Năm 2020 | Kế hoạch |
|
|
|
| ||
1 | Triển khai Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp | Các đơn vị có liên quan và các tổ chức tín dụng trên địa bàn | Khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo thực hiện | Kế hoạch/ Công văn |
2 | Tổ chức, triển khai có hiệu quả các Nghị định thay thế Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 80/2016/NĐ- CP); Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 222/2013/NĐ-CP ngày 31/12/2013 của Chính phủ về thanh toán bằng tiền mặt | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp | Các đơn vị có liên quan; chi nhánh ngân hàng thương mại | Khi Chính phủ ban hành Nghị định, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo thực hiện | Công văn |
|
|
|
| ||
1 | Đề án triển khai dịch vụ Đô thị thông minh | Sở Thông tin và Truyền thông | Công an Tỉnh, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan | Năm 2020 | Đề án |
2 | Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin giai đoạn 2020 - 2025 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành Tỉnh; các đơn vị liên quan và UBND cấp huyện | Năm 2020 | Kế hoạch |
3 | Triển khai thực hiện Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích 2021 - 2025 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành Tỉnh; các đơn vị liên quan và UBND cấp huyện; các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông | Năm 2021 | Kế hoạch |
4 | Đề án phát triển dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành Tỉnh; các đơn vị liên quan và UBND cấp huyện; các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông, CNTT | Năm 2021 | Đề án |
|
|
|
| ||
1 | Kế hoạch phát triển thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025 | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành; các đơn vị liên quan và UBND cấp huyện | Năm 2021 | Kế hoạch |
|
|
|
| ||
1 | Đề án nâng cao chất lượng giáo dục tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2025 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ngành liên quan và các UBND cấp huyện | Năm 2021 | Đề án |
2 | Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2025 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở, ban, ngành Tỉnh và UBND cấp huyện | Năm 2021 | Kế hoạch |
|
|
|
| ||
1 | Ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức kinh tế đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ | Sở Khoa học và Công nghệ | Bộ KH&CN, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các sở, ban, ngành Tỉnh; Hiệp hội doanh nghiệp; Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam Tỉnh; UBND cấp huyện; | Quý IV/2020 | Tờ trình Hội đồng nhân dân Tỉnh ban hành Nghị quyết |
2 | Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2020 - 2025 | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành Tỉnh; Ủy ban Mặt trận tổ quốc Tỉnh và các thành viên; UBND cấp huyện | Quý II/2020 | Đề án |
3 | Kế hoạch hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2020 - 2025 | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành Tỉnh; Ủy ban Mặt trận tổ quốc Tỉnh và các thành viên; UBND cấp huyện; Trường Đại học Đồng Tháp; Trường Cao đẳng cộng đồng Đồng Tháp | Quý III/2020 | Kế hoạch |
|
|
|
| ||
1 | Ban hành Quy định mô hình quản lý du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp | Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban, ngành Tỉnh và địa phương có liên quan | Quý II/2020 | Quyết định |
2 | Kế hoạch nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh ngành du lịch | Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban, ngành Tỉnh và địa phương có liên quan | Quý III/2020 | Kế hoạch |
3 | Đề án phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 | Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban, ngành Tỉnh và địa phương có liên quan | Quý II/2020 | Đề án |
4 | Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn 2030 | Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban, ngành Tỉnh và địa phương có liên quan | Quý IV/2020 | Kế hoạch |
[1] Kế hoạch 72/KH-UBND ngày 29/3/2019 của UBND Tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021; Kế hoạch 284/KH-UBND ngày 19/12/2018 của UBND Tỉnh về thực hiện Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp; Quyết định số 866/QĐ-UBND ngày 26/7/2016 của UBND Tỉnh về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
[2] Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 09/11/2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp.
[3] Quyết định số 175/QĐ-TTg ngày 27/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam đến năm 2020 và Quyết định số 808/QĐ-TTg ngày 29/6/ 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam đến năm 2020.
- 1Quyết định 4437/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án tái cơ cấu và phát triển ngành dịch vụ tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 2Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2015 thực hiện đề án tái cơ cấu và phát triển ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 283/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 4Kế hoạch 117/KH-UBND về triển khai cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 5Kế hoạch 52/KH-UBND về thực hiện cơ cấu lại ngành dịch vụ tỉnh Nam Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 6Kế hoạch 6738/KH-UBND về cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 7Kế hoạch 198/KH-UBND về cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 của tỉnh An Giang
- 1Quyết định 175/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 808/QĐ-TTg năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 101/2012/NĐ-CP về thanh toán không dùng tiền mặt
- 4Nghị định 222/2013/NĐ-CP thanh toán bằng tiền mặt
- 5Quyết định 4437/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án tái cơ cấu và phát triển ngành dịch vụ tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 6Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2015 thực hiện đề án tái cơ cấu và phát triển ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 7Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 80/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 101/2012/NĐ-CP về thanh toán không dùng tiền mặt
- 9Quyết định 1726/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt “Đề án nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Luật Du lịch 2017
- 11Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Luật Cạnh tranh 2018
- 13Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Kế hoạch 184/KH-UBND năm 2018 về phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2018-2020 và định hướng đến năm 2025
- 15Kế hoạch 205/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 16Nghị quyết 139/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 17Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 18Kế hoạch 29/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án “Cơ cấu lại ngành du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn” trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 19Kế hoạch 284/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 20Kế hoạch 163/KH-UBND năm 2017 thực hiện phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2017-2020
- 21Kế hoạch 72/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 22Quyết định 283/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2020 phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025
- 24Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 283/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 25Kế hoạch 117/KH-UBND về triển khai cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 26Kế hoạch 52/KH-UBND về thực hiện cơ cấu lại ngành dịch vụ tỉnh Nam Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 27Kế hoạch 6738/KH-UBND về cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 28Kế hoạch 198/KH-UBND về cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 của tỉnh An Giang
Kế hoạch 105/KH-UBND về cơ cấu lại ngành dịch vụ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- Số hiệu: 105/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 11/05/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Nguyễn Văn Dương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra