- 1Luật khiếu nại 2011
- 2Luật Tố cáo 2018
- 3Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 695/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5823/KH-UBND | Lâm Đồng, ngày 16 tháng 8 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 10/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước”; UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện Đề án, cụ thể như sau:
1. Mục đích:
- Triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 10/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước” tại tỉnh Lâm Đồng.
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của Thủ trưởng các cấp, các ngành, cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức và người đứng đầu tổ chức đại diện chủ sở hữu trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước.
- Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước; đảm bảo việc quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản của nhà nước tại doanh nghiệp, góp phần nâng cao vai trò của doanh nghiệp nhà nước trong phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
2. Yêu cầu:
- Bảo đảm phạm vi, nội dung giám sát, kiểm tra, thanh tra có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào quản lý và sử dụng vốn, tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước.
- Phương thức giám sát, kiểm tra, thanh tra phù hợp, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước trong giai đoạn hiện nay.
- Hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra phải thực hiện đúng thẩm quyền; phát huy tinh thần trách nhiệm và phối hợp đồng bộ với các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước, gắn với việc thực hiện Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp, bảo đảm không trùng lắp, chồng chéo trong giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước.
- Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước.
II. NỘI DUNG GIÁM SÁT, KIỂM TRA, THANH TRA
1. Thẩm quyền, trách nhiệm giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước:
- Hoạt động giám sát doanh nghiệp nhà nước tập trung vào việc theo dõi, tổng hợp, phân tích, đánh giá việc chấp hành pháp luật và tuân thủ các quyết định của chủ sở hữu nhằm đánh giá, phát hiện yếu kém, bất cập trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước.
- Hoạt động kiểm tra doanh nghiệp nhà nước tập trung vào việc xem xét, làm rõ việc tuân thủ pháp luật, tuân thủ quyết định của chủ sở hữu; trên cơ sở kết quả giám sát hoặc khi có dấu hiệu vi phạm nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong doanh nghiệp nhà nước.
- Hoạt động thanh tra doanh nghiệp nhà nước tập trung vào việc xem xét, đánh giá, xử lý việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao, việc chấp hành pháp luật do cơ quan có chức năng thanh tra tiến hành theo kế hoạch hoặc đột xuất nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật và phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong doanh nghiệp nhà nước.
2. Phạm vi, nội dung, phương thức giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước:
- Nội dung giám sát, kiểm tra doanh nghiệp nhà nước, tập trung giám sát, kiểm tra việc tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể, phá sản, chuyển giao doanh nghiệp nhà nước; việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao và hoạt động tài chính, đầu tư của doanh nghiệp nhà nước; việc thực hiện quyền và trách nhiệm của người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
- Phương thức giám sát, kiểm tra, thanh tra phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp nhà nước; bảo đảm doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh tra toàn diện trong việc chấp hành các quy định của pháp luật và tuân thủ quyết định của chủ sở hữu; doanh nghiệp có phần vốn nhà nước chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh tra với phạm vi, nội dung, phương thức phù hợp với yêu cầu quản lý và thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp.
- Người đứng đầu doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm tiếp nhận, phân loại, xác minh, quyết định việc xử lý thông tin, phản ánh theo thẩm quyền.
- Các cơ quan có thẩm quyền tham mưu UBND tỉnh giải quyết khiếu nại, tố cáo phát sinh tại doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Luật khiếu nại, Luật Tố cáo.
a) Việc xử lý trách nhiệm của người đứng đầu đại diện chủ sở hữu nhà nước trực tiếp, người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, người đứng đầu doanh nghiệp khi để xảy ra hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí qua công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra.
b) Xử lý trách nhiệm đối với các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện có vụ việc vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí xảy ra tại doanh nghiệp nhà nước về nội dung đã được kiểm tra, thanh tra.
III. PHƯƠNG PHÁP GIÁM SÁT, KIỂM TRA, THANH TRA
1. Đối với doanh nghiệp nhà nước:
a) Thực hiện nghiêm việc công khai thông tin về hoạt động tài chính, đầu tư của doanh nghiệp, nhất là đầu tư ngoài ngành và những hoạt động khác của doanh nghiệp nhà nước; tăng cường việc tự giám sát các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nội bộ doanh nghiệp. Tiếp nhận, xử lý thông tin, kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo về hành vi tham nhũng, tiêu cực theo thẩm quyền.
b) Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra hoạt động của doanh nghiệp và thực hiện thực hiện nghiêm các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý qua giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp.
2. Đối với các cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước:
a) Sở Tài chính: giám sát chặt chẽ, thường xuyên hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước; công khai kịp thời, đầy đủ thông tin về hoạt động giám sát đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật. Trong quá trình giám sát, nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm, kịp thời tiến hành kiểm tra, thanh tra đột xuất theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật
b) Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh: chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan trong việc xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra hàng năm, đột xuất. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về công tác kiểm tra, thanh tra. Tăng cường phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý qua kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước.
c) Thanh tra tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan kiểm toán nhà nước, UBND các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc trong việc tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp hàng năm nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo trong hoạt động kiểm tra, thanh tra, kiểm toán.
a) Rà soát, sắp xếp hợp lý các tổ chức, đơn vị thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước; bố trí đội ngũ công chức làm công tác tham mưu cho cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước phải là những người có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, có chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực quản lý tài chính ngân sách, vốn, đầu tư, doanh nghiệp.
b) Bố trí công chức có chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác, am hiểu pháp luật về lĩnh vực quản lý tài chính ngân sách, vốn, đầu tư, doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước.
c) Tăng cường tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ về quản lý, sử dụng vốn, tài sản trong doanh nghiệp nhà nước và công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra cho công chức trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra, thanh tra và người giữ chức danh lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp nhà nước.
a) Thực hiện minh bạch hoạt động hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước:
- Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước có trách nhiệm công khai trên cổng thông tin điện tử của cơ quan mình về giám sát, kiểm tra, thanh tra tài chính, (trừ các nội dung thuộc bí mật nhà nước) bao gồm: Báo cáo tự giám sát của doanh nghiệp nhà nước; kết quả giám sát đầu tư và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các dự án đầu tư của doanh nghiệp nhà nước; kết quả giám sát, kiểm tra, thanh tra tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước; kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước.
- Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra kịp thời công khai thông tin về hoạt động kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật, trong đó phải công khai trên Cổng thông tin điện tử chính thức của cơ quan mình, gồm: Kế hoạch, quyết định kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước; kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý qua kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước; kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước (trừ nội dung thuộc bí mật nhà nước).
b) Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm giải trình trước thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp về: việc xây dựng kế hoạch; quá trình tiến hành giám sát, kiểm tra, thanh tra; việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý qua giám sát, kiểm tra, thanh tra theo quy định của pháp luật. Trưởng đoàn, thành viên đoàn, cá nhân được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm giải trình về việc thực hiện nhiệm vụ được giao với người ra quyết định kiểm tra, thanh tra.
c) Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm giải trình về kết luận, kiến nghị, quyết định, hành vi của mình khi có yêu cầu của doanh nghiệp nhà nước và các chủ thể có liên quan bị tác động bởi kết luận, kiến nghị, quyết định, hành vi đó. Việc giải trình được thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
d) Xây dựng hệ thống dữ liệu điện tử của từng cơ quan và trên địa bàn tỉnh về hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra để phục vụ việc khai thác, chia sẻ, kết nối, liên thông dữ liệu.
5. Phát huy vai trò của xã hội trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước:
a) Cơ quan đại diện chủ sở hữu, người đứng đầu các cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra tổ chức đầu mối tiếp nhận các thông tin, phản ánh, khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước. Kịp thời xử lý các thông tin, phản ánh, khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước.
b) Tăng cường đối thoại, chia sẻ thông tin giữa cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước với các tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, cơ quan báo chí về những nội dung liên quan đến hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước.
1. Các sở, ban, ngành; các doanh nghiệp nhà nước tại địa phương, các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
2. Các sở, ban, ngành, doanh nghiệp nhà nước, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm:
a) Tổ chức triển khai thực hiện Đề án theo Kế hoạch này; ban hành kế hoạch giám sát, kiểm tra, thanh tra giai đoạn 2021 - 2025 trong quý II năm 2021 và kế hoạch hàng năm từ tháng 12 năm trước đề triển khai thực hiện phù hợp với điều kiện thực tiễn, bảo đảm trọng tâm, trọng điểm; lồng ghép thực hiện Đề án với kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương và kế hoạch sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Phối hợp có hiệu quả giữa hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước với hoạt động kiểm soát nội bộ doanh nghiệp nhà nước nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, tiêu cực trong doanh nghiệp nhà nước.
c) Chủ động cân đối, bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện Kế hoạch trong dự toán chi thường xuyên được giao hàng năm và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
d) Định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ của Đề án, báo cáo UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) để tổng hợp báo cáo Thanh tra Chính phủ.
3. Giao Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, doanh nghiệp nhà nước, đơn vị thuộc tỉnh hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc triển khai thực hiện Đề án này; hàng năm tổng hợp tiến độ triển khai, kết quả thực hiện, báo cáo và kiến nghị UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Đề án.
4. Đề nghị Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy phối hợp với Thanh tra tỉnh và các cơ quan, tổ chức liên quan chỉ đạo, tạo điều kiện triển khai thực hiện Đề án.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước” tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025, UBND tỉnh đề nghị các Sở, ban, ngành, các cơ quan liên quan nghiêm túc tổ chức thực hiện; hàng năm báo cáo UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) việc thực hiện Đề án và kiến nghị biện pháp xử lý những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện./.
| CHỦ TỊCH |
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CỦA UBND TỈNH
(Kèm theo Kế hoạch số 5823/KH-UBND ngày 16/8/2021 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
STT | NỘI DUNG NHIỆM VỤ | CƠ QUAN CHỦ TRÌ | CƠ QUAN PHỐI HỢP | THỜI GIAN HOÀN THÀNH | SẢN PHẨM |
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC GIÁM SÁT, KIỂM TRA, THANH TRA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC | |||||
1 | Tham mưu, trình UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo liên quan đến công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước | Thanh tra tỉnh | Các cơ quan có liên quan | 2021 | Văn bản, Quyết định |
| - Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp. | Thanh tra tỉnh | Các cơ quan có liên quan | Hàng năm | Văn bản, Quyết định |
- Tham mưu UBND tỉnh báo cáo kết quả thực hiện Đề án hàng năm gửi Thanh tra Chính phủ | |||||
2 | Tham mưu, trình UBND tỉnh ban hành quyết định bổ sung, sửa đổi quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp nhà nước | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Doanh nghiệp nhà nước và các cơ quan có liên quan | 2023 | Quyết định của UBND tỉnh |
3 | Tham mưu UBND tỉnh giải quyết khiếu nại, xử lý tố cáo, kiến nghị, phản ánh đối với hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước | Thanh tra tỉnh | Các cơ quan có liên quan | Khi được UBND tỉnh giao | Quyết định của UBND tỉnh |
4 | Phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra trong xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước | Thanh tra tỉnh | Các cơ quan có liên quan | Hàng năm | Văn bản của UBND tỉnh |
1 | Thanh tra trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan được giao đại diện chủ sở hữu nhà nước trong việc giám sát doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2018 - 2020 | Thanh tra tỉnh | Các sở, ngành, UBND huyện, thành phố | 2022 - 2025 | Báo cáo của Thanh tra tỉnh |
2 | Tổng hợp, rà soát, báo cáo kết quả phát hiện vi phạm qua hoạt động kiểm tra, thanh tra và việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 | Thanh tra tỉnh | Các sở, ngành, UBND huyện, thành phố | Khi được giao | Báo cáo của Thanh tra tỉnh |
3 | Rà soát, đánh giá thực trạng đội ngũ công chức được giao nhiệm vụ giám sát doanh nghiệp nhà nước | Sở Nội vụ | Các cơ quan có liên quan | 2023 | Báo cáo của UBND tỉnh |
4 | Ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra doanh nghiệp nhà nước | Các sở, ngành | Các cơ quan có liên quan | Hàng năm | Kế hoạch của các sở, ngành |
5 | Nghiên cứu, trình UBND tỉnh ban hành Kế hoạch xây dựng hệ thống dữ liệu điện tử về giám sát, kiểm tra, thanh tra, phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước | Thanh tra tỉnh | Các cơ quan có liên quan | 2024 | Kế hoạch của UBND tỉnh |
6 | Xây dựng hệ thống dữ liệu điện tử về hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước | Thanh tra tỉnh | Các sở, ngành | 2025 | Hệ thống dữ liệu điện tử |
7 | Giám đốc doanh nghiệp nhà nước ban hành văn bản hướng dẫn về tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước | Doanh nghiệp nhà nước | Cơ quan thanh tra nhà nước | 2022 | Văn bản hướng dẫn của doanh nghiệp nhà nước |
8 | Doanh nghiệp nhà nước ban hành quy chế tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước | Doanh nghiệp nhà nước |
| 2022 | Quy chế của doanh nghiệp nhà nước |
THÔNG TIN, BÁO CÁO VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT, KIỂM TRA, THANH TRA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC | |||||
1 | Báo cáo định kỳ về kết quả hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước (đưa thành 01 nội dung trong Báo cáo công tác thanh tra) | Các sở, ngành | Các cơ quan có liên quan | Hàng năm | Báo cáo về kết quả hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước |
2 | Báo cáo định kỳ về tình hình, kết quả thực hiện quy định về công khai, minh bạch hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước (đưa thành 01 nội dung trong Báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng) | Thanh tra tỉnh | Các cơ quan có liên quan | Hàng năm | Báo cáo tình hình, kết quả việc thực hiện quy định về công khai, minh bạch trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước |
3 | Báo cáo tình hình, kết quả tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong doanh nghiệp nhà nước (đưa thành 01 nội dung trong Báo cáo công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo) | Thanh tra tỉnh | Các sở, ngành, Doanh nghiệp nhà nước | Hàng năm | Báo cáo tình hình, kết quả tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong doanh nghiệp nhà nước |
- 1Kế hoạch 1390/KH-UBND năm 2019 thực hiện biện pháp phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng trong hoạt động công vụ do tỉnh Lai Châu ban hành
- 2Kế hoạch 75/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước” do tỉnh Nam Định ban hành
- 3Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước" giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 4Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước” giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 5Kế hoạch 193/KH-UBND năm 2021 thực hiện các giải pháp phòng, chống hành vi lạm dụng, trục lợi quỹ bảo hiểm y tế trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025
- 6Kế hoạch 120/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước” giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 7Quyết định 1110/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước” trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2025
- 8Kế hoạch 247/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước” trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2021-2025
- 9Kế hoạch 9734/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước” giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 10Kế hoạch 143/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp Nhà nước” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021-2025
- 11Quyết định 612/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Danh mục các cuộc thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm 2022 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 1Luật khiếu nại 2011
- 2Luật Tố cáo 2018
- 3Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 1390/KH-UBND năm 2019 thực hiện biện pháp phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng trong hoạt động công vụ do tỉnh Lai Châu ban hành
- 5Quyết định 695/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 75/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước” do tỉnh Nam Định ban hành
- 7Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước" giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 8Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước” giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 9Kế hoạch 193/KH-UBND năm 2021 thực hiện các giải pháp phòng, chống hành vi lạm dụng, trục lợi quỹ bảo hiểm y tế trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025
- 10Kế hoạch 120/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước” giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 11Quyết định 1110/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước” trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2025
- 12Kế hoạch 247/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước” trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2021-2025
- 13Kế hoạch 9734/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước” giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 14Kế hoạch 143/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp Nhà nước” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021-2025
- 15Quyết định 612/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Danh mục các cuộc thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm 2022 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Kế hoạch 5823/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước" do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- Số hiệu: 5823/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 16/08/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Trần Văn Hiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/08/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định