Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 147/KH-UBND | Kiên Giang, ngày 21 tháng 7 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 10/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước” (sau đây gọi tắt là Đề án 695),
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành kế hoạch thực hiện giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Mục đích
Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước; bảo đảm việc quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp, góp phần nâng cao vai trò của doanh nghiệp nhà nước trong phát triển kinh tế - xã hội.
2. Yêu cầu
- Hoàn thành các nhiệm vụ cụ thể theo thẩm quyền nêu tại Đề án 695; đổi mới phương thức, đảm bảo không chồng chéo trong giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước; đảm bảo 100% cuộc thanh tra theo kế hoạch, không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra.
- Nâng cao tính chính xác, khách quan, kịp thời, khả thi của các kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước. Bảo đảm mọi kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra được thực hiện nghiêm túc.
- Quá trình thực hiện cần có sự phối hợp của các cơ quan, đơn vị để tránh chồng chéo, trùng lặp trong quá trình thanh tra, kiểm tra, giám sát.
- Chú trọng tổng kết thực tiễn, kế thừa và phát huy kinh nghiệm tốt trong giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước.
II. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
1. Hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật
- Các cơ quan, đơn vị căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao thường xuyên rà soát, đóng góp ý kiến hoặc kiến nghị cấp thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về: (1) thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước; (2) phạm vi, nội dung, phương thức giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước; (3) xử lý vi phạm của các chủ thể có thẩm quyền quản lý và giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước; (4) công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp và trong hoạt động giám sát, kiểm tra thanh tra doanh nghiệp nhà nước; (5) quy định về tiếp nhận, xử lý thông tin, phản ánh khiếu nại, tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước.
- Giao Thanh tra tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các cơ quan chức năng tham mưu UBND tỉnh rà soát các văn bản liên quan hoạt động của ngành, đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp văn bản pháp luật mới ban hành về giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước.
a) Tăng cường trách nhiệm và sự phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra trong xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước
- UBND tỉnh thường xuyên giám sát, kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý, đặc biệt là giám sát, kiểm tra giai đoạn chuẩn bị phê duyệt, thực hiện dự án đầu tư có vốn nhà nước; định kỳ đánh giá việc thực hiện các dự án đầu tư của doanh nghiệp.
- Định kỳ hằng năm, các sở, ngành ban hành kế hoạch, trình cấp thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp nhà nước lồng ghép trong kế hoạch thanh tra chung theo quy định pháp luật về thanh tra, trong đó xác định rõ doanh nghiệp nhà nước nào là đối tượng thanh tra, kiểm tra; phạm vi, nội dung thanh tra, kiểm tra.
- Giao Thanh tra tỉnh chủ trì rà soát, xử lý chồng chéo, trùng lặp và thống nhất định hướng chương trình thanh tra hằng năm trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
+ Trường hợp phát hiện có chồng chéo, trùng lặp, Thanh tra tỉnh quyết định cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp kiểm tra, thanh tra và kịp thời thông báo cho cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp trước khi phê duyệt kế hoạch.
+ Trường hợp phát hiện có chồng chéo, trùng lặp về đối tượng, phạm vi, nội dung, thời gian kiểm tra, thanh tra giữa các cơ quan có thẩm quyền ở địa phương và Trung ương, Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Chánh Thanh tra Bộ quản lý ngành để xử lý. Trường hợp không thống nhất, Chánh Thanh tra tỉnh báo cáo Thanh tra Chính phủ để xử lý.
+ Thanh ta tỉnh định kỳ hàng năm phối hợp các cơ quan chức năng thuộc ngành dọc (Quản lý thị trường, Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh) thực hiện rà soát, phân công đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp trong thanh tra, kiểm tra, tránh gây phiền hà đối với doanh nghiệp.
b) Tăng cường trách nhiệm và sự phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong giám sát, kiểm tra, thanh tra trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước
- Khi cần thiết, Người đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp đề nghị cơ quan quản lý nhà nước phối hợp giám sát doanh nghiệp. Cơ quan nhà nước được đề nghị có trách nhiệm cử người tham gia.
- Thanh tra tỉnh và các cơ quan có chức năng thanh tra chuyên ngành căn cứ kế hoạch thanh tra, yêu cầu quản lý nhà nước hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, ra quyết định thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp nhà nước theo thẩm quyền để kịp thời phát hiện, xử lý hành vi vi phạm. Trường hợp nội dung thanh tra có liên quan đến quản lý nhà nước của nhiều cấp, nhiều ngành, UBND tỉnh quyết định thành lập đoàn kiểm tra, thanh tra liên ngành. Qua kiểm tra, nếu phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật nhưng chưa đủ cơ sở kết luận thì người ra quyết định kiểm tra tiến hành thanh tra theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thanh tra. Nếu quá trình thanh tra, kiểm tra phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì người ra quyết định kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm chuyển hồ sơ vụ việc sang cơ quan điều tra và phối hợp trong điều tra xử lý vụ việc.
- UBND tỉnh kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cho cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra mọi thông tin, phản ánh, khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước; chịu trách nhiệm về nội dung kết luận kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước.
c) Tăng cường trách nhiệm và sự phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong giám sát, kiểm tra, thanh tra trong thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước
UBND tỉnh, các cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước; kịp thời thông tin về tình hình triển khai thực hiện, những vướng mắc và biện pháp tháo gỡ.
a) Rà soát, sắp xếp hợp lý các tổ chức, đơn vị thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước; bố trí đội ngũ công chức đại diện sở hữu nhà nước trong các doanh nghiệp nhà nước phải là những người có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, có chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực quản lý tài chính ngân sách, vốn, đầu tư, doanh nghiệp; công khai rộng rãi điều kiện, tiêu chuẩn, vị trí, chức danh, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác, chế độ đãi ngộ để làm cơ sở tuyển dụng, tiếp nhận, bố trí nhiệm vụ giám sát trực tiếp doanh nghiệp.
b) Bố trí công chức có chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác, am hiểu pháp luật về lĩnh vực quản lý tài chính ngân sách, vốn, đầu tư, doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước.
c) Tăng cường tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ về quản lý, sử dụng vốn, tài sản trong doanh nghiệp nhà nước và công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra cho người giữ chức danh lãnh đạo, quản lý, đại diện vốn nhà nước trong doanh nghiệp nhà nước và công chức trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra, thanh tra.
d) Tăng cường đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các chủ thể có thẩm quyền quản lý doanh nghiệp nhà nước, đại diện chủ sở hữu nhà nước và giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước.
a) Thực hiện minh bạch hoạt động của doanh nghiệp nhà nước và hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp nhà nước thực hiện nghiêm túc việc công bố thông tin về tổ chức và hoạt động theo quy định pháp luật; bảo đảm thông tin được công bố phải kịp thời, đầy đủ, chính xác; chịu trách nhiệm về nội dung thông tin được công bố.
Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm công khai kịp thời, đầy đủ thông tin về hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước, trong đó phải công khai trên cổng thông tin điện tử của doanh nghiệp nhà nước về giám sát, kiểm tra, thanh tra tài chính - trừ các nội dung thuộc bí mật nhà nước - bao gồm: Báo cáo tự giám sát của doanh nghiệp nhà nước; kết quả giám sát đầu tư và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các dự án đầu tư của doanh nghiệp nhà nước; kết quả giám sát, kiểm tra, thanh tra tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước; kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước.
Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra kịp thời công khai thông tin về hoạt động kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật, trong đó phải công khai trên cổng thông tin điện tử chính thức của cơ quan mình gồm: Kế hoạch, quyết định kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước; kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước; kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước (trừ nội dung thuộc bí mật nhà nước).
b) Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm giải trình trước thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp về: Việc xây dựng kế hoạch; quá trình tiến hành giám sát, kiểm tra, thanh tra; việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra theo quy định. Trưởng đoàn, thành viên đoàn, cá nhân được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm giải trình về việc thực hiện nhiệm vụ được giao với người ra quyết định kiểm tra, thanh tra.
c) Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm giải trình về kết luận, kiến nghị, quyết định, hành vi của mình khi có yêu cầu của doanh nghiệp nhà nước và các chủ thể có liên quan bị tác động bởi kết luận, kiến nghị, quyết định, hành vi đó. Việc giải trình được thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
d) Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình giám sát, kiểm tra, thanh tra và công khai kết quả thực hiện.
5. Phát huy vai trò của xã hội trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước
a) Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra công khai số điện thoại đường dây nóng, tổ chức hòm thư góp ý để tiếp nhận các thông tin, phản ánh, khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước.
b) Kịp thời xử lý các thông tin, phản ánh, khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước và việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước.
c) Tăng cường đối thoại, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước với các tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, cơ quan báo chí về những nội dung liên quan đến hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước.
1. Các cơ quan được giao nhiệm vụ theo phụ lục đính kèm có trách nhiệm tổ chức triển khai, quán triệt thực hiện Kế hoạch này, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện lồng ghép trong báo cáo kết quả thực hiện công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng gửi về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh để tổng hợp).
2. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh hướng dẫn, đôn đốc việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này; sơ kết, tổng kết việc thực hiện, định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Thanh tra Chính phủ; chủ trì rà soát, xử lý chồng chéo, trùng lặp trong thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp trên phạm vi toàn tỉnh.
3. Đề nghị Ban Nội chính Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy phối hợp với Thanh tra tỉnh chỉ đạo, tạo điều kiện để triển khai thực hiện Kế hoạch này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 695
(Kèm theo Kế hoạch số 147/KH-UBND ngày 21/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
STT | NỘI DUNG NHIỆM VỤ | CƠ QUAN CHỦ TRÌ | cơ QUAN PHỐI HỢP | THỜI GIAN HOÀN THÀNH | SẢN PHẨM |
Hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật về giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước |
|
|
|
| |
1 | Đóng góp ý kiến đối với dự thảo Luật Thanh tra sửa đổi và các văn bản hướng dẫn thi hành | Thanh tra tỉnh | Thanh tra các huyện, thành phố và Thanh tra các sở ngành | Khi có yêu cầu | Công văn |
2 | Đóng góp ý kiến đối với văn bản thay thế Nghị định số 131/2018/NĐ-CP ngày 29/9/2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp. | Sở Tài chính | Các sở, ngành liên quan | Khi có yêu cầu | Công văn |
3 | Tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung văn bản cụ thể hóa Nghị định số 131/2018 và các văn bản liên quan đến hoạt động kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp liên quan hoạt động của ngành Kế hoạch và Đầu tư. | Sở Tài chính | Các sở, ngành liên quan | Khi Nghị định của Chính phủ có hiệu lực thi hành | Các quyết định |
|
|
|
| ||
1 | Rà soát, lập danh sách các doanh nghiệp nhà nước thuộc quyền quản lý của UBND tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Quý III-2021 | Danh sách |
2 | Tập huấn về trình tự, thủ tục kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước | Thanh tra tỉnh | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2022-2025 | Hội nghị tập huấn |
3 | Rà soát, xử lý chồng chéo, trùng lặp trong kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước | Thanh tra tỉnh | Thanh tra các sở, ngành | Quý III hằng năm | Báo cáo |
4 | Thanh tra trách nhiệm việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Giám đốc doanh nghiệp nhà nước, gắn với quản lý tài chính | Thanh tra tỉnh | Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng | 2022-2025 | Kết luận, quyết định xử lý về thanh tra |
5 | Kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp nhà nước lồng ghép với kế hoạch thanh tra hằng năm | Thanh tra các sở, ngành | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Hằng năm | Kế hoạch |
6 | Tổng hợp, rà soát, báo cáo kết quả phát hiện vi phạm qua hoạt động kiểm tra, thanh tra và việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2016-2020 | Thanh tra tỉnh | Thanh tra các sở, ngành | 2023 | Báo cáo |
7 | Cập nhật thông tin vào hệ thống dữ liệu điện tử về hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước | Thanh tra tỉnh | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2025 | Cơ sở dữ liệu |
8 | Ban hành quy chế tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước | Doanh nghiệp nhà nước |
| 2022 | Quy chế |
Thông tin, báo cáo về hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước |
|
|
|
| |
9 | Báo cáo định kỳ về kết quả hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước | Thanh tra tỉnh | Thanh tra các sở, ngành | Hằng năm | Báo cáo |
10 | Báo cáo định kỳ về tình hình, kết quả thực hiện quy định về công khai, minh bạch hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước | Thanh tra tỉnh | Thanh tra các sở, ngành | Hằng năm | Báo cáo |
11 | Báo cáo tình hình, kết quả tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong doanh nghiệp nhà nước | Thanh tra tỉnh | Thanh tra các sở, ngành | Hằng năm | Báo cáo |
- 1Kế hoạch 75/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước” do tỉnh Nam Định ban hành
- 2Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước” giai đoạn 2021-2025 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 3Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước" giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 4Kế hoạch 5823/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước" do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 5Kế hoạch 193/KH-UBND năm 2021 thực hiện các giải pháp phòng, chống hành vi lạm dụng, trục lợi quỹ bảo hiểm y tế trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025
- 6Kế hoạch 120/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước” giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 1Luật thanh tra 2010
- 2Nghị định 131/2018/NĐ-CP quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp
- 3Quyết định 695/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 75/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước” do tỉnh Nam Định ban hành
- 5Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước” giai đoạn 2021-2025 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 6Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước" giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 7Kế hoạch 5823/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước" do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 8Kế hoạch 193/KH-UBND năm 2021 thực hiện các giải pháp phòng, chống hành vi lạm dụng, trục lợi quỹ bảo hiểm y tế trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025
- 9Kế hoạch 120/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước” giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước” giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- Số hiệu: 147/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 21/07/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang
- Người ký: Lâm Minh Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra