- 1Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 2Quyết định 1811/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch Phát triển thương mại điện tử tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025
- 3Quyết định 194/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025 định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 573/KH-UBND | Bắc Kạn, ngày 16 tháng 9 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 194/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
Triển khai thực hiện nghiêm túc các quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp tại Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 194/QĐ-TTg ngày 09/02/2021.
Phát triển đa dạng các phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản; trong đó, ưu tiên phát triển tiêu thụ nông sản theo chuỗi liên kết bền vững có ứng dụng thương mại điện tử và truy xuất nguồn gốc, phù hợp với điều kiện tự nhiên, trình độ, đặc điểm sản xuất nông nghiệp của tỉnh nhằm nâng cao giá trị nông sản, đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu.
1.2. Mục tiêu cụ thể
1.2.1. Mục tiêu đến năm 2025
- Tối thiểu 20% doanh nghiệp, HTX, cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản trên địa bàn sản xuất, tiêu thụ nông sản thông qua các hợp đồng liên kết sản xuất, tiêu thụ.
- Tối thiểu 50% các doanh nghiệp, HTX, cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản trên địa bàn biết đến và sử dụng kênh tiêu thụ hàng hóa qua thương mại điện tử.
- Tối thiểu 50% doanh nghiệp, HTX, cơ sở sản xuất, kinh doanh nông nghiệp trên địa bàn được tập huấn, đào tạo kiến thức về quản lý, áp dụng truy xuất nguồn gốc; trong đó tối thiểu 30% sản phẩm, hàng hóa sử dụng mã số, mã vạch, có hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm nông sản.
- 100% sản phẩm nông nghiệp trong danh mục sản phẩm chủ lực của tỉnh và các sản phẩm thuộc chương trình OCOP có sử dụng mã số, mã vạch, dán tem truy xuất nguồn gốc sản phẩm và được kết nối với cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản-phẩm quốc gia.
1.2.2. Định hướng đến năm 2030
- Tiếp tục phát triển các mục tiêu đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản. Phấn đấu đến năm 2030, tối thiểu 50% doanh nghiệp, HTX, cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản trên địa bàn sản xuất, tiêu thụ nông sản thông qua các hợp đồng liên kết sản xuất, tiêu thụ.
- Tối thiểu 90% các doanh nghiệp, HTX, cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông sản trên địa bàn biết đến và có sử dụng thương mại điện tử làm phương tiện để tìm kiếm thị trường, quảng bá, tiêu thụ sản phẩm.
- Tối thiểu 80% doanh nghiệp, HTX, cơ sở sản xuất, kinh doanh nông nghiệp trên địa bàn được tập huấn, đào tạo kiến thức về quản lý, áp dụng truy xuất nguồn gốc; trong đố từ 50% sản phẩm hàng hóa nông sản của tỉnh khi bán ra thị trường có sử dụng các giải pháp truy xuất nguồn gốc, mã số, mã vạch.
- Hình thành từ 1-2 cơ sở logistics, dự trữ, bảo quản, sơ chế bao gói, phân loại nông sản tập trung quy mô cấp tỉnh.
2. Yêu cầu
Cụ thể hóa các nhiệm vụ của Đề án phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, gắn với trách nhiệm thực hiện của từng sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan; đồng thời, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả thực tế.
1. Công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin
- Triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án và các chính sách về phát triển nông nghiệp, chương trình xây dựng nông thôn mới đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh và nhân dân trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận, thống nhất trong triển khai thực hiện.
- Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương, các Hiệp hội ngành hàng và các tỉnh, thành phố trong cả nước kịp thời thông tin đến các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản trên địa bàn tỉnh về nhu cầu, yêu cầu chất lượng đối với từng loại nông sản của thị trường trong nước và các nước nhập khẩu để chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh phù hợp với nhu cầu thị trường.
- Tổ chức các lớp đào tạo, tư vấn cho doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh về kỹ năng bán hàng, phát triển thương hiệu kết nối cung cầu, bảo hộ về quyền sở hữu trí tuệ, truy xuất nguồn gốc sản phẩm hàng hóa, ghi nhãn hàng hóa và mã số mã vạch.
- Xây dựng chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề về Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản trên Báo Bắc Kạn, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Trang thông tin điện tử của Sở Công Thương...
2. Phát triển liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết về phát triển nông, lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, mở rộng liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, trong đó tập trung vào phát triển sản phẩm ngành hàng trục sản phẩm quốc gia (ngành gỗ, chế biến gỗ và vùng nguyên liệu dược liệu); trục sản phẩm địa phương (Miến dong; quả tươi và sản phẩm chế biến từ cam quýt, hồng, mơ và chuối; chè; chăn nuôi đại gia súc và lợn) và trục sản phẩm đặc sản, đặc hữu (Rau củ quả; nấm; gạo và các sản phẩm chế biến từ gạo...)
- Triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách, đề án đã ban hành khuyến khích, hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh, hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm thu hút các doanh nghiệp có tiềm năng tham gia liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
- Đẩy mạnh việc hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp, HTX, cơ sở sản xuất kinh doanh nông sản ký kết các hợp đồng liên kết theo các hình thức: Liên kết từ cung ứng vật tư, dịch vụ đầu vào, tổ chức sản xuất, thu hoạch, sơ chế hoặc chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; cung ứng vật tư, dịch vụ đầu vào gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Tập trung vào các chuỗi liên kết lớn theo các ngành hàng đã xác định; phát triển vùng sản xuất nông, lâm nghiệp hàng hóa gắn với các hoạt động du lịch.
- Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình “Mỗi xã, phường một sản phẩm” tỉnh Bắc Kạn.
- Củng cố và phát triển mô hình hợp tác xã thương mại và dịch vụ như là một trung gian giữa người nuôi, trồng với các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, phân phối để tổ chức cung ứng đầu vào đầy đủ kịp thời, đảm bảo chất lượng về giống, vật tư phục vụ cho sản xuất và tiêu thụ đầu ra cho nông dân.
- Tiếp tục triển khai thực hiện, xây dựng và hoàn thiện các chính sách hỗ trợ xây dựng thương hiệu sản phẩm như: Hỗ trợ chi phí thẩm định, phân tích mẫu để cấp các loại giấy chứng nhận chứng minh nguồn gốc xuất xứ, chất lượng sản phẩm; Hỗ trợ đăng ký sử dụng mã số mã vạch, đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ; truy xuất nguồn gốc sản phẩm; Hỗ trợ nhãn mác, bao bì sản phẩm...
3. Ứng dụng khoa học, công nghệ trong sản xuất và tiêu thụ nông sản
- Tuyên truyền, hướng dẫn, khuyến khích các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh sản phẩm, hàng hóa đăng ký bảo hộ về quyền sở hữu trí tuệ, truy xuất nguồn gốc, mã số mã vạch; chấp hành việc ghi nhãn hàng hóa đúng quy định trước khi lưu thông, tiêu thụ trên thị trường.
- Tiếp tục quản lý, hỗ trợ và phát triển các sản phẩm nông sản đã được cấp văn bằng bảo hộ.
- Triển khai các nhiệm vụ khoa học công nghệ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, bảo quản sản phẩm nông sản nhằm nâng cao chất lượng, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng yêu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu; hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ chế biến các sản phẩm từ nông sản nhằm đa dạng hóa sản phẩm, góp phần giải quyết đầu ra cho sản phẩm nông sản là trong mùa chính vụ.
- Nhân rộng các mô hình hiệu quả trong sản xuất, trong đó, ưu tiên xây dựng mô hình nông, nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, sản xuất theo hướng an toàn, theo các tiêu chuẩn tiên tiến, hiện đại, sản xuất nông nghiệp hữu cơ.
- Thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng khoa học, công nghệ; triển khai các giải pháp tận dụng tối đa cơ hội của cách mạng công nghiệp 4.0.
4. Phát triển kết cấu hạ tầng thương mại
- Đề xuất phương án phát triển hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 để tích hợp vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh tạo cơ sở pháp lý định hướng thu hút các nguồn lực xã hội vào phát triển đồng bộ hạ tầng thương mại.
- Thu hút các nguồn lực xã hội đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống các chợ, trung tâm thương mại, siêu thị và hệ thống bán buôn, bán lẻ, cửa hàng tiện ích, bách hóa tổng hợp theo hướng hiện đại tại trung tâm các huyện, thành phố, khu vực đông dân cư. Đồng thời, lồng ghép các nguồn lực từ ngân sách Trung ương, các chương trình, đề án để xây dựng mới, cải tạo nâng cấp các chợ tại vừng nông thôn, miền núi phục vụ nhu cầu trao đổi hàng hóa, nhất là các mặt hàng nông sản và giống vật tư nông nghiệp phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân.
- Đầu tư xây dựng, phát triển một số chợ, cơ sở hạ tầng thương mại khác gắn với phát triển phát triển du lịch, phát triển kinh tế đêm ở những khu vực, địa điểm phù hợp để tạo dựng thêm các kênh quảng bá, giới thiệu sản phẩm nông sản, đặc biệt là các sản phẩm đặc sản vùng miền và các sản phẩm OCOP của tỉnh.
- Kêu gọi, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư các dự án phát triển dịch vụ logistics, nhà xưởng, cơ sở chế biến, cơ sở bảo quản có quy mô lớn nhằm tạo dựng tiền đề xây dựng các chuỗi liên kết tiêu thụ.
5. Về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND ngày 17/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc Ban hành quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bắc Kạn, Kế hoạch Xúc tiến thương mại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2025 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành làm cơ sở hàng năm triển khai các chương trình xúc tiến thương mại cho sản phẩm nông nghiệp, mở rộng thị trường tiêu thụ nội địa và xuất khẩu.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện để doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh hàng nông sản của tỉnh tham gia các chương trình xúc tiến thương mại quốc gia, chương trình xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu sản phẩm vùng miền, chương trình kết nối giao thương giữa nhà cung cấp với doanh nghiệp xuất khẩu và tổ chức xúc tiến thương mại để tìm kiếm đối tác mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá nông sản, xây dựng thương hiệu nông sản, đặc biệt qua các ứng dụng thương mại điện tử, gắn công tác xúc tiến thương mại với hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch.
- Tổ chức các hoạt động kết nối đưa nông sản của tỉnh vào các chuỗi phân phối bán buôn, bán lẻ (siêu thị, cửa hàng tiện ích...), các bếp ăn tập thể (trường học, nhà hàng, khu công nghiệp...); các hội thảo, diễn đàn kết nối, tiêu thụ quảng bá các sản phẩm tiềm năng, thế mạnh, đặc thù (sản phẩm OCOP, sản phẩm hữu cơ, sản phẩm chủ lực).
- Tổ chức phổ biến, tuyên truyền các quy định về kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm của thị trường xuất khẩu; nhu cầu của thị trường xuất khẩu. Tiếp nhận, đăng tải cung cấp thông tin về hàng rào kỹ thuật trong thương mại; chọn lọc, chuyển ngữ những thông báo hàng rào kỹ thuật trong thương mại liên quan đến sản phẩm, thị trường xuất khẩu sản nông sản để gửi trực tiếp đến cơ quan, doanh nghiệp xuất khẩu.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 1811/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển thương mại điện tử tỉnh Bắc kạn giai đoạn 2021-2025; trong đó, chú trọng các nội dung:
Hỗ trợ xây dựng website thương mại điện tử bán hàng, bộ thương hiệu trực tuyến cho doanh nghiệp, HTX, các cơ sở sản xuất kinh doanh.
Xây dựng và hỗ trợ doanh nghiệp HTX, các cơ sở sản xuất kinh doanh áp dụng các giải pháp công nghệ (công nghệ mã vạch, QR code, chipNFC, công nghệ blockchain...) để truy xuất nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm, xây dựng thương hiệu trực tuyến và tiếp thị sản phẩm trên môi trường điện tử.
Xây dựng bộ giải pháp hỗ trợ kinh doanh trực tuyến để giúp các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ và Hợp tác xã triển khai ứng dụng thương mại điện tử.
Hỗ trợ nâng cao năng lực cho doanh nghiệp, HTX và các cơ sở sản xuất kinh doanh xuất khẩu tham gia các sàn giao dịch thương mại điện tử.
- Đưa thông tin các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông sản lên sàn thương mại điện tử tỉnh Bắc Kạn, Cổng thông tin giao dịch điện tử ngành Công Thương; cung cấp thông tin hỗ trợ cho các sản phẩm nông sản của các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh tham gia các sàn thương mại điện tử do Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn tổ chức kết nối nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ nông sản trên môi trường trực tuyến.
7. Tăng cường quản lý quy trình sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm nông sản
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn, đào tạo, tập huấn bồi dưỡng người sản xuất và doanh nghiệp thực hiện tốt quy trình sản xuất, kinh doanh nông sản an toàn và các mặt hàng nông sản tạo nguồn sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế.
- Tăng cường quản lý quy trình sản xuất nông sản, khuyến khích sản xuất hàng hóa tập trung áp dụng các quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt, an toàn thực phẩm, tiến tới sản xuất sản phẩm hữu cơ, đảm bảo nông sản được tiêu thụ trong chuỗi giá trị đáp ứng đủ tiêu chuẩn trong nước và các nước nhập khẩu.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh hàng hóa, thu mua nông sản, đặc biệt là hoạt động kinh doanh nông sản của các thương nhân nước ngoài
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách Nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành; nguồn lồng ghép với các Chương trình, đề án, kế hoạch khác; nguồn đóng góp của các tổ chức, cá nhân và nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
2. Hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện, tổng hợp chung trong dự toán ngân sách của cơ quan, đơn vị, địa phương gửi cơ quan tài chính các cấp tham mưu bố trí theo khả năng ngân sách hoặc lồng ghép với chi thường xuyên của đơn vị để thực hiện.
1. Trên cơ sở những nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch này (chi tiết tại Phụ lục kèm theo), yêu cầu các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện.
2. Giao Sở Công Thương là cơ quan đầu mối theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
3. Trong quá trình tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch này nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Công Thương đế tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI QUYẾT ĐỊNH SỐ 194/QĐ-TTG NGÀY 09 THÁNG 02 NĂM 2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI PHƯƠNG THỨC KINH DOANH TIÊU THỤ NÔNG SẢN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 573/KH-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
STT | Nội dung | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện | Kinh phí ngân sách hỗ trợ thực hiện |
1.1 | - Triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án và các chính sách về phát triển nông nghiệp, chương trình xây dựng nông thôn mới. - Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương, các Hiệp hội ngành hàng và các tỉnh, thành phố trong cả nước kịp thời thông tin đến các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản trên địa bàn tỉnh về nhu cầu, yêu cầu chất lượng đối với từng loại nông sản của thị trường trong nước và các nước nhập khẩu để chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh phù hợp với nhu cầu thị trường | Sở Công Thương | Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Bắc Kạn, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, UBND cáp huyện, thành phố. | Hàng năm | Nhiệm vụ thường xuyên |
1.2 | Tổ chức các lớp đào tạo, tư vấn cho doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh về kỹ năng bán hàng, phát triển thương hiệu kết nối cung cầu, bảo hộ về quyền sở hữu trí tuệ, truy xuất nguồn gốc sản phẩm hàng hóa, ghi nhãn hàng hóa và mã số mã vạch. | Sở Công Thương | Bộ Công Thương, Sở KHCN, UBND các huyện, thành phố | Hàng năm, bắt đầu từ năm 2022 | 03 lớp x 50 triệu đồng/lớp =150 triệu đồng |
1.3 | Xây dựng chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề về Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản trên Báo Bắc Kạn, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Trang thông tin điện tử của Sở Công Thương... | Sở Công Thương | Báo Bắc Kạn, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh | Hàng năm | 20 triệu/năm x 5 năm - 100 triệu |
2. Phát triển liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản | |||||
2.1 | Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết về phát triển nông, lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, mở rộng liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 | Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Hàng năm | Lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện NQ 08/2019/NQ- HĐND; các CT MTQG, dự án liên kết phát triển ngành nghề nông thôn... |
2.2 | Triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách, đề án đã ban hành khuyến khích, hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh, hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm thu hút các doanh nghiệp có tiềm năng tham gia liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm. | Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Hàng năm | Lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện NQ 08/2019/NQ- HĐND; các CT MTQG, dự án liên kết phát triển ngành nghề nông thôn... |
2.3 | Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình “Mỗi xã, phường một sản phẩm” tỉnh Bắc Kạn. | Văn phòng Điều phối Nông thôn mới | UBND các huyện, thành phố; Các đơn vị liên quan | Hàng năm | Kinh phí thực hiện Chương trình “Mỗi xã, phường một sản phẩm” tỉnh Bắc Kạn |
2.4 | Củng cố và phát triển mô hình hợp tác xã thương mại và dịch vụ như là một trung gian giữa người nuôi, trồng với các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, phân phối để tổ chức cung ứng đầu vào đầy đủ kịp thời, đảm bảo chất lượng về giống, vật tư phục vụ cho sản xuất và tiêu thụ đầu ra cho nông dân. | Liên minh HTX tỉnh | Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thành phố | Hàng năm | Nhiệm vụ thường xuyên |
2.5 | Tiếp tục triển khai thực hiện, xây dựng và hoàn thiện các chính sách hỗ trợ xây dựng thương hiệu sản phẩm như: Hỗ trợ chi phí thẩm định, phân tích mẫu để cấp các loại giấy chứng nhận chứng minh nguồn gốc xuất xứ, chất lượng sản phẩm; Hỗ trợ đăng ký sử dụng mã số mã vạch, đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ; truy xuất nguồn gốc sản phẩm; Hỗ trợ nhãn mác, bao bì sản phẩm.... | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ, UBND các huyện, TP | Hàng năm | Lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện NQ 08/2019/NQ- HĐND; các CT MTQG, khuyến công, dự án liên kết phát triển ngành nghề nông thôn... |
3. Ứng dụng khoa học, công nghệ trong sản xuất và tiêu thụ nông sản | |||||
3.1 | - Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm tăng cường đăng ký bảo hộ nhãn hiệu sản phẩm, truy xuất nguồn gốc, mã số, mã vạch; thực hiện ghi nhãn hàng hóa theo quy định trước khi đưa ra lưu thông, tiêu thụ trên thị trường. - Quản lý, hỗ trợ và phát triển các sản phẩm nông sản đã được cấp văn bằng bảo hộ. - Triển khai các nhiệm vụ khoa học công nghệ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, bảo quản sản phẩm nông sản nhằm nâng cao chất lượng, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng yêu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu; hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ chế biến các sản phẩm từ nông sản nhằm đa dạng hóa sản phẩm, góp phần giải quyết đầu ra cho sản phẩm nông sản là trong mùa chính vụ. - Thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng khoa học, công nghệ; triển khai các giải pháp tận dụng tối đa cơ hội của cách mạng công nghiệp 4.0. | Sở Khoa học Công nghệ | UBND các huyện, thành phố; các đơn vị có liên quan | Hàng năm | Lồng ghép từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ |
3.2 | Nhân rộng các mô hình hiệu quả trong sản xuất, trong đó ưu tiên xây dựng mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, sản xuất theo hướng an toàn, theo các tiêu chuẩn tiên tiến, hiện đại, sản xuất nông nghiệp hữu cơ. | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thành phố; Các đơn vị có liên quan | Hàng năm | Lồng ghép từ nguồn kinh phí sự nghiệp Chương trình MTQG xây dựng Nông thôn mới |
4.1 | Đề xuất phương án phát triển hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 để tích hợp vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh tạo cơ sở pháp lý định hướng thu hút các nguồn lực xã hội vào phát triển đồng bộ hạ tầng thương mại. | Sở Công Thương | Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện, thành phố | Năm 2021 | Tích hợp vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh |
4.2 | Thu hút các nguồn lực xã hội đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống các chợ, trung tâm thương mại, siêu thị và hệ thống bán buôn, bán lẻ, cửa hàng tiện ích, bách hóa tổng hợp theo hướng hiện đại tại trung tâm các huyện, thành phố, khu vực đông dân cư. Đồng thời, lồng ghép các nguồn lực từ ngân sách Trung ương, các chương trình, đề án để xây dựng mới, cải tạo nâng cấp các chợ tại vùng nông thôn, miền núi phục vụ nhu cầu trao đổi hàng hóa, nhất là các mặt hàng nông sản và giống vật tư nông nghiệp phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân. | Sở Công Thương | UBND các huyện, thành phố | Hàng năm | Lồng ghép nguồn kinh phí CTMTQG phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS, miền núi giai đoạn 2021-2025. |
4.3 | Đầu tư xây dựng, phát triển một số chợ, cơ sở hạ tầng thương mại khác gắn với phát triển phát triển du lịch, phát triển kinh tế đêm ở những khu vực, địa điểm phù hợp để tạo dựng thêm các kênh quảng bá, giới thiệu sản phẩm nông sản, đặc biệt là các sản phẩm đặc sản vùng miền và các sản phẩm OCOP của tỉnh. | UBND các huyện, thành phố | Sở Công Thương; Văn phòng Điều phối nông thôn mới | Hàng năm | Ngân sách địa phương hàng năm |
4.2 | Kêu gọi, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư 1-2 dự án phát triển dịch vụ logistics, nhà xưởng, cơ sở chế biến, cơ sở bảo quản có quy mô lớn nhằm tạo dựng tiền đề xây dựng các chuỗi liên kết tiêu thụ. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Công Thương; UBND các huyện, thành phố | Giai đoạn 2025 2030 |
|
5.1 | - Hỗ trợ, tạo điều kiện để doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh hàng nông sản của tỉnh tham gia các chương trình xúc tiến thương mại quốc gia, chương trình xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu sản phẩm vùng miền, chương trình kết nối giao thương giữa nhà cung cấp với doanh nghiệp xuất khẩu và tổ chức xúc tiến thương mại để tìm kiếm đối tác mở rộng thị trường tiêu thụ. - Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá nông sản, xây dựng thương hiệu nông sản, đặc biệt qua các ứng dụng thương mại điện tử, gắn cộng tác xúc tiến thương mại với hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch. - Tổ chức các hoạt động kết nối đưa nông sản của tỉnh vào các chuỗi phân phối bán buôn, bán lẻ, các bếp ăn tập thể; các hội thảo, diễn đàn kết nối, tiêu thụ quảng bá các sản phẩm tiềm năng, thế mạnh, đặc thù (sản phẩm OCOP, sản phẩm hữu cơ, sản phẩm chủ lực). | Sở Công Thương | Sở Nông nghiệp &PTNT; Liên minh hợp tác xã; UBND các huyện, thành phố; Các cơ quan, đơn vị liên quan | Hàng năm | Kinh phí lồng ghép với các chương trình Nghị quyết số 08/2019/NQ- HĐND; Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia và xúc tiến thương mại địa phương |
5.2 | Tổ chức phổ biến, tuyên truyền các quy định về kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm của thị trường xuất khẩu; nhu cầu của thị trường xuất khẩu. Tiếp nhận, đăng tải cung cấp thông tin về hàng rào kỹ thuật trong thương mại; chọn lọc, chuyển ngữ những thông báo hàng rào kỹ thuật trong thương mại liên quan đến sản phẩm, thị trường xuất khẩu sản nông sản để gửi trực tiếp đến cơ quan, doanh nghiệp xuất khẩu. | Sở Công Thương | Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thành phố | Hàng năm | Nhiệm vụ thường xuyên |
6.1 | Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 1811/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển thương mại điện tử tỉnh Bắc kạn giai đoạn 2021-2025 | Sở Công Thương | Sở Thông tin Truyền thông; Các đơn vị có liên quan | Hàng năm | Kinh phí phát triển TMĐT quốc gia và địa phương giai đoạn 2021-2025 |
6.2 | Đưa thông tin các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông sản lên sàn thương mại điện tử; cung cấp thông tin hỗ trợ cho các sản phẩm nông sản tham gia các sàn thương mại điện tử do Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và PTNT tổ chức kết nối nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ nông sản trên môi trường trực tuyến. | Sở Công Thương | Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thành phố; Các cơ quan, đơn vị liên quan | Hàng năm | Nhiệm vụ thường xuyên |
7. Tăng cường quản lý quy trình sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm nông sản | |||||
7.1 | Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn, đào tạo, tập huấn bồi dưỡng người sản xuất và doanh nghiệp thực hiện tốt quy trình sản xuất, kinh doanh nông sản an toàn và các mặt hàng nông sản tạo nguồn sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế. | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thành phố | Hàng năm | Từ các chính sách hỗ trợ của tỉnh, trung ương; nguồn vốn từ chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới |
7.2 | Tăng cường quản lý quy trình sản xuất nông sản, khuyến khích sản xuất hàng hóa tập trung áp dụng các quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt, an toàn thực phẩm, tiến tới sản xuất sản phẩm hữu cơ, đảm bảo nông sản được tiêu thụ trong chuỗi giá trị đáp ứng đủ tiêu chuẩn trong nước và các nước nhập khẩu. | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thành phố | Hàng năm | Nhiệm vụ thường xuyên |
7.3 | Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh hàng hóa, thu mua nông sản, đặc biệt là hoạt động kinh doanh nông sản của các thương nhân nước ngoài | Cục Quản lý thị trường tỉnh | Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Công Thương; Công an tỉnh; UBND các huyện, thành phố | Hàng năm | Nhiệm vụ thường xuyên |
- 1Kế hoạch 106/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2Kế hoạch 132/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 194/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 3Kế hoạch 178/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 194/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 4Kế hoạch 5518/KH-UBND năm 2021 về hỗ trợ tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh Bến Tre sau dịch Covid-19
- 5Kế hoạch 12615/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 194/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 6Kế hoạch 1364/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 7Kế hoạch 272/KH-UBND năm 2021 về triển khai thực hiện Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 1Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 2Quyết định 1811/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch Phát triển thương mại điện tử tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025
- 3Quyết định 194/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025 định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 106/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 5Kế hoạch 132/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 194/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 6Kế hoạch 178/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 194/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 7Kế hoạch 5518/KH-UBND năm 2021 về hỗ trợ tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh Bến Tre sau dịch Covid-19
- 8Kế hoạch 12615/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 194/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 9Kế hoạch 1364/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 10Kế hoạch 272/KH-UBND năm 2021 về triển khai thực hiện Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Tiền Giang ban hành
Kế hoạch 573/KH-UBND năm 2021 triển khai Quyết định 194/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- Số hiệu: 573/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 16/09/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Đỗ Thị Minh Hoa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/09/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định