- 1Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư liên tịch 30/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BNN&PTNT-BCT-BTTTT hướng dẫn trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020" do Bộ trưởng các Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Nội vụ - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Công thương - Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 3Quyết định 971/QĐ-TTg năm 2015 sửa đổi Quyết định 1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 46/2015/QĐ-TTg quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 152/2016/TT-BTC quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 1315/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt mức hỗ trợ học nghề trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng cho lao động Vĩnh Phúc theo Quyết định 1956/QĐ-TTg và 46/2015/QĐ-TTg
- 7Quyết định 1316/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt danh mục 29 nghề, chương trình đào tạo và mức chi phí đào tạo trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng cho lao động Vĩnh Phúc theo Quyết định 1956/QĐ-TTg và 46/2015/QĐ-TTg
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5719/KH-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 28 tháng 07 năm 2017 |
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 về phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”; Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 về sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng;
Căn cứ Thông tư số 30/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BNNPTNT-BCT- BTTTT ngày 12/12/2012 của Liên Bộ Lao động-TB&XH, Bộ Nội vụ, Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg; Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17/10/2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng;
Căn cứ các Quyết định của UBND tỉnh Vĩnh Phúc: số 1315/QĐ-UBND ngày 4 tháng 5 năm 2017 về Phê duyệt mức hỗ trợ học nghề trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng cho lao động Vĩnh Phúc theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg, Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; số 1316/QĐ-UBND ngày 4 tháng 5 năm 2017 phê duyệt Danh mục 29 nghề, chương trình đào tạo và mức chi phí đào tạo trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng;
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2017 - 2020 như sau:
1. Mục đích
Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề để tạo việc làm, chuyển nghề, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống cho lao động nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
2. Yêu cầu
Gắn đào tạo nghề cho lao động nông thôn với các Chương trình giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững, Chương trình xây dựng nông thôn mới của tỉnh và các chương trình kinh tế - xã hội khác.
Không tổ chức dạy nghề cho lao động khi chưa xác định được nơi làm việc và mức thu nhập với việc làm có được sau học nghề.
1. Giai đoạn 2017 - 2020 đào tạo và hỗ trợ học nghề sơ cấp và dưới 3 tháng cho 19.435 lao động, trong đó chia ra:
- Theo nhóm nghề: Nghề nông nghiệp: 12.629 lao động; nghề phi nông nghiệp: 6.806 lao động
- Theo trình độ: Trình độ sơ cấp: 11.838 lao động; dưới 3 tháng: 7.597 lao động.
Chi tiết phân bổ chỉ tiêu đào tạo của từng huyện thị, theo từng nghề tại Biểu số 1, 2 ban hành kèm theo Kế hoạch.
2. Sau đào tạo, có từ 80% số người học có việc làm mới hoặc tiếp tục làm nghề cũ nhưng có năng suất, thu nhập cao hơn.
1. Tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm cho lao động nông thôn
Tổ chức tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về dạy nghề, tạo việc làm; các mô hình, cá nhân điển hình trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên các phương tiện thông tin đại chúng, ấn phẩm truyền thông.
Thực hiện tốt công tác định hướng, tư vấn nghề để người lao động lựa chọn nghề học phù hợp.
2. Thực hiện khảo sát, rà soát nhu cầu học nghề
Hằng năm, khảo sát, rà soát nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp để điều chỉnh, bổ sung danh mục nghề đào tạo, xây dựng kế hoạch đào tạo, định hướng, tư vấn học nghề cho người lao động phù hợp với tình hình thực tế địa phương.
3. Tổ chức đào tạo nghề đảm bảo hiệu quả về giải quyết việc làm và chất lượng đào tạo
Đào tạo trình độ sơ cấp, dưới 03 tháng các nghề trong danh mục quy định của tỉnh phù hợp với nhu cầu học nghề của người lao động, nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp và yêu cầu của thị trường lao động, phù hợp với quy hoạch xây dựng nông thôn mới, đáp ứng nhiệm vụ tái cơ cấu ngành, lĩnh vực và giảm nghèo bền vững.
Rà soát, lựa chọn các cơ sở đào tạo trong và ngoài tỉnh đủ điều kiện dạy nghề đưa vào danh sách các đơn vị tham gia đào tạo nghề cho lao động của tỉnh theo kế hoạch hàng năm.
Thực hiện các mô hình có sự phối hợp 3 bên: cơ sở đào tạo, người học và doanh nghiệp; gắn với phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương; vừa đảm bảo chất lượng đào tạo vừa đảm bảo việc làm cho người lao động sau đào tạo.
4. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề đối với các cơ sở dạy nghề công lập
Thực hiện rà soát cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo, xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề đối với các cơ sở dạy nghề công lập, đặc biệt các trung tâm giáo dục nghề nghiệp cấp huyện.
Đầu tư, sử dụng hiệu quả kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo.
5. Phát triển chương trình, giáo trình dạy nghề
Biên soạn và ban hành chương trình, tài liệu dạy nghề ngắn hạn dưới 3 tháng nhóm nghề nông nghiệp sát với thực tiễn của tỉnh để thực hiện thống nhất chung trong toàn tỉnh.
6. Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề
Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề đảm bảo về số lượng và chất lượng, nhất là tại các trung tâm dạy nghề cấp huyện, trung tâm dạy nghề của các tổ chức xã hội, hội đoàn thể.
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề, đảm bảo 100% giáo viên tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn đạt chuẩn theo quy định hiện hành.
7. Hỗ trợ lao động nông thôn học nghề
Thực hiện việc hỗ trợ kinh phí học nghề cho người học đầy đủ, kịp thời, đúng quy định.
8. Giám sát, đánh giá tình hình thực hiện
Theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện đảm bảo theo đúng quy định hiện hành.
Đột xuất và định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện.
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền các cấp trong việc triển khai thực hiện công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm ở địa phương; huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị, từ cấp xã, huyện, tỉnh; phân công rõ trách nhiệm của các cơ quan và có sự phối hợp chặt chẽ trong thực hiện.
Tập trung chỉ đạo, định hướng cho các địa phương tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, với yêu cầu của thị trường sử dụng lao động và với chương trình xây dựng nông thôn mới.
2. Công tác tuyên truyền, tư vấn học nghề, hướng nghiệp
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội nói chung và lao động nông thôn nói riêng về vai trò của đào tạo nghề đối với tạo việc làm mới, việc làm thêm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở nông thôn.
Tổ chức lồng ghép các hội nghị cấp tỉnh, huyện, xã tuyên truyền, tư vấn việc làm cho lao động nông thôn.
Xây dựng chương trình, chuyên trang, chuyên mục riêng trên Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh về công tác đào tạo nghề.
Thực hiện tốt công tác hướng nghiệp cho học sinh THCS, THPT để học sinh chủ động lựa chọn các loại hình học nghề phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của mình và nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp.
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các tổ chức hội đoàn thể chủ động tuyên truyền, tư vấn về học nghề, việc làm cho người lao động tại địa phương.
3. Các điều kiện đảm bảo cho hoạt động đào tạo nghề
Tăng cường các điều kiện đảm bảo cho hoạt động đào tạo nghề, bao gồm:
Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý đủ về số lượng, cơ cấu ngành nghề và đảm bảo đạt chuẩn quy định; Huy động người dạy nghề (cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và các trung tâm khuyến nông ... tham gia dạy nghề lao động nông thôn).
Các cơ sở dạy nghề trên cơ sở chương trình đào tạo của Bộ Nông nghiệp & PTNT và của Tổng cục Dạy nghề đã ban hành, tổ chức xây dựng giáo trình, tài liệu đào tạo chi tiết các nghề đảm bảo được mục tiêu đào tạo theo quy định về khối lượng kiến thức, kỹ năng nghề, các kỹ năng cần thiết khác, yêu cầu năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp và phù hợp với khung trình độ quốc gia, tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo tại các cơ sở đào tạo đảm bảo hiện đại, đồng bộ, đáp ứng được chương trình đào tạo các nghề.
4. Hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo nghề
Chú trọng phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đào tạo nghề các cấp (Phòng Quản lý đào tạo nghề của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố).
Công tác giám sát, kiểm tra các hoạt động dạy nghề phải được thực hiện thường xuyên ở tất cả các khâu và ở tất cả các cấp, nhằm kịp thời nhắc nhở, chấn chỉnh hoặc tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, để có những biện pháp chỉ đạo phù hợp với điều kiện thực tế, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
5. Giải pháp về xã hội hóa
Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng tham gia phát triển đào tạo nghề cho lao động.
Huy động các nguồn lực đầu tư cho phát triển đào tạo nghề: ngân sách nhà nước, nguồn vốn nước ngoài, các doanh nghiệp, cá nhân và nguồn tài trợ khác.
6. Giải pháp về tổ chức thực hiện
Phân công, phân cấp rõ ràng trách nhiệm và thẩm quyền của các cấp, các ngành có liên quan trong thực hiện công tác dạy nghề cho lao động nông thôn. Phát huy vai trò của các tổ chức hội, đoàn thể, các tổ chức chính trị, xã hội, nhất là trong công tác tuyển sinh học nghề.
Thực hiện đa dạng hóa hình thức và cách thức đào tạo nghề phù hợp cho lao động nông thôn. Tổ chức đào tạo theo các mô hình: đào tạo nghề để tạo việc làm tại chỗ; đào tạo nghề theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp, đưa người học vào thực hành thực tập tại doanh nghiệp...
Các cơ sở dạy nghề cập nhật kịp thời thông tin về thị trường lao động, nhu cầu sử dụng lao động, ngành nghề để có kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Chủ động phối hợp với UBND cấp xã, các trường THCS, THPT trên địa bàn tỉnh để làm tốt công tác tuyển sinh đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Doanh nghiệp có trách nhiệm cung cấp thông tin về nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề về quy mô, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ cho các cơ sở dạy nghề; tổ chức xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề, tham gia vào quá trình phát triển chương trình dạy nghề, quá trình đào tạo … và tạo điều kiện cho người học thực tập thực tế, đồng thời tiếp nhận lao động có tay nghề vào làm việc tại doanh nghiệp
1. Tổng kinh phí thực hiện Kế hoạch: 56.916.896.000 đồng (ngân sách tỉnh), Trong đó chia ra:
1.1. Kinh phí hỗ trợ học nghề: 56.763.446.000 đồng.
1.2. Kinh phí biên soạn tài liệu dạy nghề nông nghiệp dưới 3 tháng: 153.450.000 đồng
2. Chi tiết phân bổ kinh phí theo đơn vị thực hiện, nội dung thực hiện tại Biểu số 3-7 ban hành kèm theo Kế hoạch.
Các sở, ngành: Lao động-TB&XH, Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, các phòng chuyên môn cấp huyện (Phòng Lao động-TB&XH, Phòng Nội vụ, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế, Phòng Văn hóa Thông tin, Phòng Tài chính-Kế hoạch), các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ quan liên quan căn cứ vào trách nhiệm quy định tại Thông tư số 30/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BNNPTNT-BCT-BTTTT ngày 12/12/2012 của Liên Bộ Lao động-TB&XH, Bộ Nội vụ, Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông và các văn bản có liên quan để triển khai thực hiện. Đồng thời thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch, nhu cầu kinh phí thực hiện Kế hoạch hằng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn các sở, ban, ngành có liên quan; cơ quan chuyên môn cấp huyện hằng năm xây dựng kế hoạch dạy nghề cho lao động nông thôn theo quy định hiện hành;
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng phương án phân bổ kinh phí thực hiện Kế hoạch, trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
Hàng năm, trên cơ sở Quyết định số 1315/QĐ-UBND, số 1316/QĐ-UBND ngày 04/5/2017 của UBND tỉnh và tình hình thực tiễn địa phương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, UBND cấp huyện rà soát, xác định danh mục nghề đào tạo (nông nghiệp, phi nông nghiệp), tổng hợp danh mục nghề đào tạo, mức chi phí đào tạo cho từng nghề trình UBND tỉnh phê duyệt điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
Hướng dẫn các cơ sở dạy nghề xây dựng, phê duyệt chương trình, giáo trình dạy nghề phi nông nghiệp trình độ sơ cấp vào đào tạo dưới 03 tháng theo quy định;
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng Hướng dẫn liên ngành để hướng dẫn các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện việc dạy nghề và quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ học nghề;
Thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh theo quy định;
Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình thực hiện dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện dạy nghề nông nghiệp hàng năm, 05 năm, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xác định danh mục các nghề đào tạo, nhu cầu học nghề và kinh phí dạy nghề nông nghiệp; xây dựng mức chi phí đào tạo cho từng nghề nông nghiệp trong danh mục nghề đào tạo cho lao động nông thôn gửi Sở Lao động-TB&XH tổng hợp;
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cung cấp thông tin về định hướng, quy hoạch sản xuất nông nghiệp làm cơ sở xây dựng kế hoạch hằng năm;
Chỉ đạo các đơn vị thuộc ngành quản lý biên soạn chương trình, tài liệu dạy nghề nông nghiệp dưới 3 tháng theo danh mục nghề của tỉnh phù hợp với tình hình thực tế và phê duyệt để thực hiện thống nhất trong toàn tỉnh.
Chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo việc dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.
Kiểm tra, giám sát, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh theo quy định.
3. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố khảo sát, xác định nhu cầu lao động trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn;
Chủ trì, phối hợp với cơ quan thông tin, truyền thông để cung cấp thông tin thị trường hàng hóa, hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp;
Phối hợp kiểm tra, giám sát, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch;
4. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện Kế hoạch giai đoạn và hàng năm; Chủ trì thẩm định phương án phân bổ dự toán kinh phí sự nghiệp để thực hiện Kế hoạch;
Phối hợp với Sở Lao động-TB&XH xây dựng Hướng dẫn liên ngành để hướng dẫn các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện việc dạy nghề và quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ học nghề;
Thẩm định, phối hợp với Sở Lao động-TB&XH trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt mức chi phí đào tạo của từng nghề phù hợp với tình hình thực tế.
Phối hợp Kiểm tra, giám sát, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính tổng hợp nhu cầu kinh phí, đề xuất và trình UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch giai đoạn và hàng năm.
Phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy định hướng thông tin truyền thông cho các cơ quan thông tấn báo chí tuyên truyền; Tuyên truyền các chính sách và tình hình thực hiện các hoạt động của Kế hoạch, các nội dung liên quan công tác đào tạo nghề trên Cổng thông tin điện tử tỉnh.
Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện bố trí thời lượng tuyên truyền các chính sách và các hoạt động về đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ tuyên truyền, tư vấn về đào tạo nghề cho lao động nông thôn cho cộng tác viên, cán bộ làm công tác thông tin, tuyên truyền;
Phối hợp kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
Nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông để học sinh có thái độ đúng đắn về giáo dục nghề nghiệp và chủ động lựa chọn các loại hình đào tạo nghề sau khi tốt nghiệp giáo dục phổ thông.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
Đề xuất danh mục nghề nông nghiệp, phi nông nghiệp; Rà soát, nhu cầu học nghề của lao động trên địa bàn, xây dựng kế hoạch đào tạo nghề giai đoạn, hàng năm và dự kiến kinh phí thực hiện gửi Sở Lao động Lao động-TB&XH để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giao nhiệm vụ và chỉ đạo các cơ quan chuyên môn của huyện tổ chức đặt hàng đào tạo (Phòng Nông nghiệp hoặc phòng Kinh tế đặt hàng đào tạo nghề nông nghiệp, phòng Lao động -TB&XH đặt hàng đào tạo nghề phi nông nghiệp) và hỗ trợ học nghề sơ cấp và dưới 3 tháng cho lao động trên địa bàn theo hướng dẫn của liên Sở Lao động-TB&XH và Sở Tài chính đảm bảo chất lượng và hiệu quả đào tạo; Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch trên địa bàn;
Chỉ đạo cơ quan, đơn vị tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương triển khai hoạt động tuyên truyền về đào tạo nghề.
Đảm bảo các điều kiện về biên chế cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề, cơ sở vật chất cho cơ sở dạy nghề công lập trực thuộc để thực hiện dạy nghề theo kế hoạch;
Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở dạy nghề có đủ điều kiện tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên:
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham gia kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động dạy nghề cho lao động của tỉnh.
Phối hợp tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đào tạo nghề; vận động các thành viên của tổ chức tham gia học nghề; tư vấn miễn phí về dạy nghề, việc làm.
Trên đây là Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2017 - 2020. Yêu cầu Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch. Định kỳ, 6 tháng, hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 264/KH-UBND năm 2017 về đào tạo nghề cho lao động tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2017-2020
- 2Kế hoạch 56/KH-UBND về đào tạo nghề cho lao động nông thôn thành phố Cần Thơ năm 2018
- 3Kế hoạch 1063/KH-UBND về đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2018 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 4Kế hoạch 1411/KH-UBND về đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2018 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 5Quyết định 229/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn và đào tạo theo Kế hoạch 106/KH-UBND trên địa bàn tỉnh Kiên Giang năm 2019
- 1Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư liên tịch 30/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BNN&PTNT-BCT-BTTTT hướng dẫn trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020" do Bộ trưởng các Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Nội vụ - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Công thương - Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 3Quyết định 971/QĐ-TTg năm 2015 sửa đổi Quyết định 1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 46/2015/QĐ-TTg quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 152/2016/TT-BTC quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 1315/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt mức hỗ trợ học nghề trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng cho lao động Vĩnh Phúc theo Quyết định 1956/QĐ-TTg và 46/2015/QĐ-TTg
- 7Kế hoạch 264/KH-UBND năm 2017 về đào tạo nghề cho lao động tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2017-2020
- 8Kế hoạch 56/KH-UBND về đào tạo nghề cho lao động nông thôn thành phố Cần Thơ năm 2018
- 9Kế hoạch 1063/KH-UBND về đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2018 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 10Kế hoạch 1411/KH-UBND về đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2018 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 11Quyết định 1316/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt danh mục 29 nghề, chương trình đào tạo và mức chi phí đào tạo trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng cho lao động Vĩnh Phúc theo Quyết định 1956/QĐ-TTg và 46/2015/QĐ-TTg
- 12Quyết định 229/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn và đào tạo theo Kế hoạch 106/KH-UBND trên địa bàn tỉnh Kiên Giang năm 2019
Kế hoạch 5719/KH-UBND năm 2017 về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2017-2020
- Số hiệu: 5719/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 28/07/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Vũ Việt Văn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/07/2017
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định