- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 3Quyết định 16/2008/QĐ-BGDĐT quy định về đạo đức nhà giáo do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 5Thông tư 35/2010/TT-BGDĐT quy định danh mục vị trí công tác phải thực hiện định kỳ chuyển đổi đối với công, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong ngành giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 7Quyết định 67/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2012 về tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020
- 10Thông tư 172/2012/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11Quyết định 6639/QĐ-BGDĐT năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Giáo dục giai đoạn 2011-2020 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 12Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 13Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 14Nghị định 150/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công, viên chức
- 15Quyết định 2596/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 19/2014/QĐ-TTg áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Thông tư 07/2014/TT-BYT quy định về Quy tắc ứng xử của công, viên chức, người lao động làm việc tại cơ sở y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 18Quyết định 117-QĐ/BCSĐTNMT năm 2014 quy định chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công, viên chức, người lao động ngành tài nguyên và môi trường do Ban cán sự đảng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 19Quyết định 4595/QĐ-UBND năm 2014 Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên mầm non giai đoạn 2014-2015 và định hướng đến năm 2020 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 20Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 21Thông tư 59/2014/TT-BTNMT quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công, viên chức ngành tài nguyên và môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 22Thông tư 10/2014/TT-TTCP hướng dẫn danh mục vị trí công tác thanh tra của công chức trong cơ quan thanh tra nhà nước phải định kỳ chuyển đổi do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 23Nghị định 117/2014/NĐ-CP về Y tế xã, phường, thị trấn
- 24Chỉ thị 30/2014/CT-UBND về giải pháp chấn chỉnh, tăng cường hiệu quả của công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 25Nghị định 09/2015/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc
- 26Quyết định 06/2015/QĐ-UBND về chính sách thu hút, hỗ trợ cho cán bộ, viên chức công tác tại cơ sở y tế thuộc lĩnh vực y tế dự phòng của Thành phố Hồ Chí Minh
- 27Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 28Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29Nghị định 33/2015/NĐ-CP Quy định việc thực hiện kết luận thanh tra
- 30Nghị định 56/2015/NĐ-CP về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức
- 31Quyết định 28/2015/QĐ-UBND về Quy trình phối hợp xử lý và giải quyết việc nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 32Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 33Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 34Quyết định 2523/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch triển khai ISO điện tử thực hiện theo Quyết định 19/2014/QĐ-TTg do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 35Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 36Quyết định 3677/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 37Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 38Quyết định 2623/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt “Chương trình đảm bảo an toàn thông tin trong cơ quan nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020"
- 39Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
- 40Quyết định 2077/QĐ-BNV năm 2015 về phê duyệt danh mục vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính của Thành phố Hồ Chí Minh do Bộ Nội vụ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 11 | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 56/KH-UBND | Quận 11, ngày 05 tháng 4 năm 2017 |
Căn cứ Quyết định số 6119/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X về Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Kế hoạch số 81-KH/QU ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Quận ủy Quận 11 về thực hiện Chương trình hành động số 18-CTrHĐ/TU của Thành ủy về cải cách hành chính giai đoạn 2016 -2020, Ủy ban nhân dân Quận 11 xây dựng Kế hoạch thực hiện cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung:
a) Xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, chuyên nghiệp, hiện đại, năng động, ứng dụng có hiệu quả thành tựu phát triển khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ thông tin; chú trọng cải cách thủ tục hành chính, đảm bảo thuận lợi nhất cho nhân dân và tổ chức, góp phần tích cực chống quan liêu, phòng và chống tham nhũng, lãng phí. Xây dựng tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm giữa các cơ quan, đơn vị; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm và tận tụy phục vụ Nhân dân; đáp ứng tốt yêu cầu phát triển bền vững, xây dựng Quận 11 có chất lượng sống tốt, văn minh, hiện đại, nghĩa tình.
b) Xây dựng chính quyền điện tử phù hợp, có mô hình hiệu quả đảm bảo công khai minh bạch; tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch nhằm giảm thiểu về thời gian và chi phí của các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành chính.
c) Gắn kết công tác cải cách hành chính cửa các phòng chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp và Ủy ban nhân dân 16 phường; tăng cường trách nhiệm của các cá nhân, cơ quan, đơn vị và người đứng đầu cơ quan đơn vị trong việc triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính gắn với việc đẩy mạnh xây dựng thành công chính quyền điện tử phục vụ người dân và tổ chức.
2. Chỉ tiêu cụ thể: Phấn đấu đến năm 2020 đạt các chỉ tiêu sau
a) Thủ tục hành chính được cải cách cơ bản, mức độ hài lòng của Nhân dân và tổ chức về thủ tục hành chính đạt mức trên 80%; tỷ lệ giải quyết hồ sơ đúng hẹn của từng lĩnh vực đều đạt trên 90%; sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80% vào năm 2020.
b) 100% các cơ quan, đơn vị trên địa bàn Quận có cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức bố trí đúng tiêu chuẩn chức danh theo các đề án vị trí việc làm được duyệt, đủ năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự phát triển chung của đất nước.
c) 100% các thủ tục hành chính được chuẩn hóa theo quy trình ISO 9001: 2008; 100% thủ tục hành chính được phục vụ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên cổng dịch vụ công trực tuyến của Quận.
d) 100% văn bản quy phạm pháp luật được Phòng Tư pháp Quận thẩm định trước khi ban hành.
đ) Thủ trưởng các cơ quan đơn vị trên địa bàn Quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 16 phường phải tiến hành kiểm tra về công tác cải cách hành chính ít nhất 30% bộ phận trực thuộc.
1. Công tác chỉ đạo điều hành cải cách hành chính:
- Trên cơ sở nghiên cứu quán triệt Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Chương trình cải cách hành chính Thành phố giai đoạn 2011-2020 và Quyết định số 6119/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ X về Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 16 phường xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 tại đơn vị, xem đây là nhiệm vụ trọng tâm, góp phần tích cực vào việc hoàn thành các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của Quận và thường xuyên hoặc đột xuất kiểm tra việc thực hiện công tác cải cách hành chính tại đơn vị nhằm kịp thời xử lý, chấn chỉnh những hạn chế, thiếu sót.
- Kiện toàn, hoàn chỉnh quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo và tổ giúp việc cải cách hành chính Quận - Phường, phân công trách nhiệm cụ thể đối với các thành viên theo từng lĩnh vực phụ trách. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất và đúng thời gian theo quy định. Định kỳ, thường xuyên tổ chức giao ban chuyên đề về công tác cải cách hành chính để tìm ra những mô hình, cách làm hay để nhân rộng hoặc khắc phục những tồn tại trong tổ chức thực hiện
a) Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật nhằm đảm bảo tính hợp pháp, sự cần thiết và khả thi của các văn bản quy phạm pháp luật. Những văn bản quy phạm pháp luật của Quận trước khi ban hành phải được Phòng Tư pháp thẩm định.
b) Tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Thành phố và Ủy ban nhân Quận ban hành để sửa đổi bổ sung hoặc kiến nghị Ủy ban nhân dân Thành phố, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ những quy định không còn phù hợp tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn Quận, góp phần hoàn thiện pháp luật.
c) Tiếp tục thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở và hoàn thiện Quy chế tổ chức, hoạt động và phối hợp giữa các phòng ban, đơn vị thuộc Quận và Ủy ban nhân dân 16 phường theo hướng xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể cho từng đơn vị.
3. Cải cách thủ tục hành chính
a) Chủ động rà soát, kiến nghị Thành phố sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các thủ tục hành chính không phù hợp; công khai minh bạch quy trình liên thông giải quyết thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực: đăng ký kinh doanh cấp phép hoạt động nhà đất, xây dựng, kê khai nộp thuế, phí, lệ phí, hộ tịch, khiếu nại, tố cáo.
b) Thực hiện có hiệu quả các giải pháp chấn chỉnh, tăng cường hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục hành chính theo Chỉ thị số 30/2014/CT-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan hành chính của Quận trong thực hiện cải cách thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước.
- Thực hiện nghiêm Công văn số 1514/UBND ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Quận về việc thực hiện Thư xin lỗi trong trường hợp giải quyết thủ tục hành chính trễ hạn cho cá nhân, tổ chức.
- Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan hành chính trong công tác cải cách hành chính và phòng chống tham nhũng theo ngành, lĩnh vực, địa phương mình phụ trách. Thường xuyên kiểm tra, xử lý nghiêm cán bộ, công chức, tùy tiện đặt thêm các quy định trái pháp luật, gây khó khăn, phiền hà cho người dân, tổ chức đến giao dịch. Nơi nào để xảy ra tình trạng nhũng nhiễu, yêu cầu bổ sung hồ sơ nhiều lần, không đúng quy định thì sẽ xử lý trách nhiệm của cán bộ, công chức sai phạm đồng thời xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
c) Thực hiện việc cập nhật; niêm yết công khai các thủ tục hành chính theo quy định và bằng nhiều hình thức phù hợp với đặc thù của Quận và Phường, để nhân dân biết, thuận lợi trong thực hiện và nâng cao hiệu quả, vai trò giám sát các cơ quan, đơn vị trong quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính. Cập nhật kịp thời và niêm yết công khai các quy định, quy trình thụ lý và địa chỉ tiếp nhận phản ánh kiến nghị những vấn đề liên quan đến thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân theo đúng quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố.
d) Đổi mới phương thức làm việc của cơ quan hành chính Nhà nước, thống nhất và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tập trung tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:
- Thực hiện thống nhất và nâng cao chất lượng cơ chế một cửa, một cửa liên thông tập trung tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Quận và tại Ủy ban nhân dân 16 phường. Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động và đảm bảo công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại, đảm bảo hoạt động rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, rõ thời gian và rõ quy trình, tạo sự hài lòng cho người dân và tổ chức; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính Quận, Phường đạt mức trên 80% vào năm 2020.
- Tiếp tục rà soát và thực hiện có hiệu quả qui trình giải quyết hồ sơ hành chính theo mô hình một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn Quận. Nghiên cứu mở rộng liên thông điện tử áp dụng tại các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công như bệnh viện, trường học trên địa bàn Quận.
đ) Giải quyết tốt mối quan hệ giữa các phòng chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp và Ủy ban nhân dân 16 phường với tổ chức theo hướng xác định rõ quy trình giải quyết công việc, cơ quan chủ trì và trách nhiệm cá nhân.
4. Cải cách tổ chức bộ máy nhà nước
a) Tổ chức thực hiện có hiệu quả Luật Tổ chức Chính quyền địa phương.
- Rà soát quy chế tổ chức và hoạt động của các phòng chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp. Hoàn thiện quy chế làm việc, kiện toàn và sắp xếp bộ máy, rà soát vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước phù hợp với lĩnh vực quản lý, điều hành; khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
- Kịp thời xây dựng và ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn sau khi có quy chế mẫu của Ủy ban nhân dân Thành phố.
b) Triển khai thực hiện Đề án tinh giản biên chế của Quận đã được Thành phố phê duyệt, kiên quyết thực hiện sắp xếp lại số dôi dư theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
c) Xây dựng quy chế phù hợp, phân công, phân cấp rõ ràng giữa các phòng chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp và Ủy ban nhân dân 16 phường để nâng cao vai trò, trách nhiệm của từng cơ quan và cả bộ máy chính quyền Quận và Phường, phục vụ tốt nhất cho Nhân dân và chịu sự giám sát chặt chẽ của Nhân dân. Nêu cao tính tiên phong, gương mẫu và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện cải cách hành chính trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là khi để xảy ra tiêu cực, phiền hà, nhũng nhiễu.
d) Đẩy mạnh xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tiếp tục đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, nhân sự và nhất là lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ. Tiếp tục cải tiến, nâng cao chất lượng phục vụ của các đơn vị sự nghiệp; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80% vào năm 2020.
a) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự phát triển của Quận. Đến năm 2020, 100% các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm.
- Tuân thủ các quy định về tuyển dụng công chức, viên chức; đảm bảo 100% cơ cấu công chức, viên chức theo vị trí việc làm đã được phê duyệt. 100% cán bộ công chức 16 phường phải tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng do Quận và Thành phố tổ chức.
- Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết công việc của cán bộ, công chức phù hợp với yêu cầu xây dựng bộ máy chính quyền Quận và Phường.
- Trên cơ sở xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức hợp lý gắn với vị trí việc làm. Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết công việc của cán bộ, công chức phù hợp với yêu cầu xây dựng bộ máy chính quyền các cấp chuyên nghiệp để giải quyết công việc một cách nhanh chóng, chủ động và từng bước chấm dứt tình trạng đùn đẩy trách nhiệm qua lại hoặc đẩy lên cấp trên.
b) Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đánh giá xếp loại trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc Quận và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 16 phường trong thi hành công vụ, đảm bảo cơ chế, cụ thể. Đổi mới công tác đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, đảm bảo đúng theo quy định.
c) Chuyển đổi vị trí công tác theo Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 150/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức.
d) Thực hiện phương thức tuyển chọn chức danh lãnh đạo quản lý cấp phòng theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân Thành phố.
đ) Thực hiện hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của Quận gắn với tiêu chuẩn, chức danh theo vị trí việc làm. Tập trung đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ; kiến thức, kỹ năng làm việc, thái độ hành vi ứng xử cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là đội ngũ công chức cấp phường. Rà soát lại các Chương trình đào tạo cán bộ, công chức, viên chức, loại bỏ những nội dung đào tạo trùng lắp để công tác đào tạo bồi dưỡng mang lại lợi ích thiết thực, không lãng phí.
e) Xây dựng hình ảnh người cán bộ, công chức, viên chức thực sự thân thiện, gần dân, tận tụy phục vụ Nhân dân. Đề cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức và đạo đức nghề nghiệp của viên chức. Tăng cường công tác kiểm tra công vụ đối với các phòng ban, đơn vị thuộc Quận và Ủy ban nhân dân 16 phường, nhất là trách nhiệm thực thi công vụ của Thủ trưởng các đơn vị.
a) Kiểm soát chặt chẽ việc quản lý nguồn thu và đảm bảo nguồn thu, tập trung huy động các nguồn lực thực hiện chi đầu tư phát triển. Thực hiện cân đối ngân sách Quận theo hướng tích cực, đảm bảo tỷ lệ tích lũy cho đầu tư phát triển.
b) Đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, quản lý công sản, chính sách quản lý tài chính, thuế, thu nhập tiền lương, an sinh xã hội...; công khai minh bạch các khoản thu chi ngân sách, quy chế chi tiêu nội bộ cơ quan,
c) Thực hiện có hiệu quả chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước. Song song đó, thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ và Nghị định số 141/216/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực kinh tế và sự nghiệp khác.
d) Đẩy mạnh xã hội hóa những lĩnh vực như: y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao cơ sở hạ tầng đô thị...
7. Hiện đại hóa nền hành chính nhà nước:
a) Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân, doanh nghiệp:
- Đến năm 2020, 100% thủ tục hành chính được phục vụ dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3, 4 trên cổng dịch vụ công trực tuyến của Quận; phấn đấu trong năm 2017 đưa số lượng thủ tục hành chính từ 40% - 50% vào cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; 100% các thủ tục hành chính được cung cấp dịch vụ công trực tuyến phải vừa thực hiện liên thông điện tử và vừa phải thực hiện thủ công.
- Triển khai nhiều hình thức đa dạng, thiết thực hỗ trợ người dân, doanh nghiệp, tổ chức sử dụng hiệu quả dịch vụ công trực tuyến (nộp hồ sơ qua mạng và nhận kết quả trực tuyến hoặc qua dịch vụ chuyển phát của Bưu điện) đáp ứng nhu cầu phục vụ người dân và doanh nghiệp được phục vụ mọi lúc, mọi nơi dựa trên nhiều phương tiện khác nhau.
- Triển khai hệ thống đánh giá sự hài lòng của tổ chức, người dân tại Ủy ban nhân dân Quận nhằm cải thiện chất lượng cung ứng dịch vụ hành chính công và tăng cường chất lượng và hiệu quả công việc tại cơ quan nhà nước.
b) Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ các phòng chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp và Ủy ban nhân dân 16 phường
- Đẩy mạnh việc liên thông kết nối văn bản điện tử trong nội bộ Quận qua phần mềm quản lý văn bản, tăng số lượng văn bản thực hiện hoàn toàn qua hệ thống điện tử, dần tiến tới bỏ văn bản giấy (trừ văn bản mật), đến năm 2020, 100% các văn bản tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện dưới dạng điện tử.
- 100% cán bộ, công chức thường xuyên dùng hộp thư điện tử và trao đổi văn bản qua mạng để giảm dần chi phí dùng văn bản giấy.
- Ứng dụng văn bản điện tử và triển khai chữ ký số tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn Quận nhằm thay thế dần việc gửi văn bản giấy có chữ ký và con dấu qua đường bưu điện theo Chỉ thị 15/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.
- Xây dựng phần mềm cập nhật hồ sơ dữ liệu hộ tịch cung cấp dịch vụ công về hồ sơ hộ tịch.
c) Thực hiện Quyết định số 2523/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt Kế hoạch triển khai ISO điện tử thực hiện theo Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ. Các phòng chuyên môn thuộc Quận tiếp tục áp dụng ISO đối với các thủ tục hành chính còn lại và thường xuyên rà soát nhằm điều chỉnh ISO đối với các thủ tục hành chính có sự thay đổi. 16/16 phường công bố hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2008 theo Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg.
- Ưu tiên kết nối các cơ sở dữ liệu phục vụ cho nhu cầu cấp bách của người dân, tổ chức như: dân cư, hộ tịch, khai sinh, khai tử, đăng ký tạm vắng, đất đai, xây dựng, doanh nghiệp...
d) Đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng:
Thực hiện triển khai “Chương trình đảm bảo an toàn thông tin trong các cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020” ban hành kèm theo Quyết định số 2623/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2016; Kế hoạch số 553/KH-UBND ngày 05 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố về thực hiện tăng cường công tác đảm bảo an ninh và an toàn thông tin trong tình hình mới.
đ/ Tiếp tục đầu tư xây dựng chuẩn hóa các công sở hành chính chưa đáp ứng được yêu cầu hoạt động; phấn đấu trong giai đoạn 2016-2020 hoàn thành công trình trụ sở Ủy ban nhân dân các phường; trang bị phương tiện làm việc, tạo thuận lợi cho người dân và tổ chức đến liên hệ giải quyết công việc.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận chỉ đạo chung việc triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 16 phường:
a) Tổ chức nghiên cứu, quán triệt tuyên truyền về Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND và Quyết định số 6119/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X về Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020. Căn cứ Kế hoạch của Quận, tình hình thực tế của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp và Ủy ban nhân dân 16 phường, xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 và Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương; Xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm, những khâu đột phá, giải pháp chủ yếu, phân công tổ chức thực hiện. Đồng thời lập dự toán ngân sách thực hiện các chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ cải cách hành chính theo kế hoạch 5 năm và hàng năm gửi Phòng Nội vụ, Phòng Tài chính Kế hoạch để tổng hợp, cân đối ngân sách cho triển khai kế hoạch cải cách hành chính và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận phê duyệt.
b) Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch.
c) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện kế hoạch cải cách hành chính đã đề ra. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân Quận (Phòng Nội vụ) theo đúng quy định.
d) Các cơ quan chuyên môn chủ trì thực hiện các nhiệm vụ về cải cách hành chính của Quận có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện có hiệu quả các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch được giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện.
đ) Tiêu chí đánh giá phân loại cán bộ, công chức, viên chức gắn với từng vị trí việc làm cụ thể tại cơ quan, đơn vị mình trên cơ sở các tiêu chí của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ về việc đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức.
3. Phòng Nội vụ là cơ quan thường trực tổ chức triển khai Kế hoạch này, trong đó:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân Quận chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện các nội dung, chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của Thành phố và Quận. Định kỳ sơ kết, đánh giá việc thực hiện kế hoạch ở các đơn vị, báo cáo kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân Quận, đồng thời, giúp Ủy ban nhân dân, Ban chỉ đạo cải cách hành chính Quận báo cáo Ủy ban nhân dân, Ban chỉ đạo cải cách hành chính Thành phố, Sở Nội vụ về công tác cải cách hành chính theo quy định.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân Quận triển khai thực hiện tốt các nội dung về: cải cách tổ chức bộ máy hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức, cải cách chính sách tiền lương và xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức kiểm soát, thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với các dịch vụ hành chính công do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện.
c) Trình Ủy ban nhân dân Quận, Ban chỉ đạo cải cách hành chính Quận quyết định các giải pháp đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trên toàn địa bàn Quận.
d) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức, nhất là đối với cán bộ, công chức, viên chức thực hiện công tác cải cách hành chính ở các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân 16 phường.
đ) Thực hiện Quyết định số 2077/QĐ-BNV ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Nội vụ phê duyệt danh mục vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính của thành phố Hồ Chí Minh. Tham mưu Ủy ban nhân dân Quận rà soát vị trí việc làm theo ngạch công chức đã được phê duyệt, bố trí nhân sự phù hợp nhằm đảm bảo nhiệm vụ theo đúng danh mục vị trí việc làm.
e) Phối hợp Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Quận theo dõi việc thực hiện “Thư xin lỗi” trên địa bàn Quận; đề xuất áp dụng các hình thức xử lý nghiêm (kiểm điểm, xử lý kỷ luật và luân chuyển công tác) đối với cán bộ, công chức khi giải quyết công việc trễ hạn nhiều lần mà không có lý do chính đáng, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận xem xét, quyết định.
g) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện có hiệu quả chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP.
h) Tham mưu triển khai thực hiện nhiệm vụ định kỳ chuyển đổi vị trí công tác của công chức viên chức theo quy định tại Nghị định số 158/2007/NĐ-CP; Nghị định số 150/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức.
i) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân Quận Kế hoạch nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2016-2020.
k) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân 16 phường triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO, ISO điện tử vào hoạt động của các phòng ban chuyên môn và Ủy ban nhân dân 16 phường. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá hiệu quả thực hiện hệ thống, tiêu chuẩn chất lượng TCVN ISO 9001: 2008 được triển khai trong các cơ quan hành chính.
4. Phòng Tư pháp:
Chủ trì nhiệm vụ cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, trong đó:
a) Chủ trì tham mưu, theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách thể chế.
b) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Quận xây dựng cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính tập trung của Quận nhằm quản lý, kiểm soát các thủ tục hành chính trên địa bàn Quận, tạo điều kiện thuận lợi khi triển khai các dịch vụ công trực tuyến và khi tra cứu thông tin của người dân, tổ chức.
c) Chủ trì triển khai nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Quận và chịu trách nhiệm thực hiện tốt nhiệm vụ rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Tăng cường hướng dẫn và cụ thể hóa Quy định về trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp tại thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 67/2011/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
d) Theo dõi đánh giá việc thực hiện tính khả thi của quy định về thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu công khai minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính.
đ) Chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp và Ủy ban nhân dân 16 phường thực hiện thủ tục hành chính rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân Quận những nhóm thủ tục hành chính, lĩnh vực có thủ tục hành chính cần phải thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các phòng chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp và Ủy ban nhân dân 16 phường.
e) Theo dõi và đôn đốc việc giải quyết phản ánh kiến nghị về thủ tục hành chính của các phòng chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp và Ủy ban nhân dân 16 Phường do Sở Tư pháp chuyển về.
g) Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan thực hiện thông tin, tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính.
5. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Quận:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động các phòng chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp và Ủy ban nhân dân 16 phường theo Kế hoạch này.
b) Chủ trì theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên trang thông tin điện tử Quận 11 theo Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ.
c) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng, vận hành mạng thông tin hành chính điện tử theo mô hình “Một cửa điện tử” trên Internet. Triển khai các dịch vụ công đáp ứng nhu cầu của người dân, tổ chức theo Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020.
d) Chủ trì phối hợp với Phòng Nội vụ xây dựng Quy chế hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại trực thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Quận, triển khai đồng bộ Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ, theo Quyết định số 3677/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố, Quyết định số 597/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2015 về ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân Quận 11 và Ủy ban nhân dân 16 phường.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng Kế hoạch thực hiện công tác ISO điện tử tại Quận 11 theo Quyết định số 2523/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
e) Triển khai thực hiện các nội dung trong “Chương trình phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trên công nghệ nguồn mở giai đoạn 2015-2020” được phê duyệt kèm theo Quyết định số 5876/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
6. Phòng Tài chính Kế hoạch:
a) Chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp và Ủy ban nhân dân 16 phường triển khai các nội dung cải cách tài chính công. Đảm bảo cân đối ngân sách, điều hành chi ngân sách Quận hợp lý, hiệu quả.
b) Hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm; tổng hợp trình Ủy ban nhân dân Quận phân bổ kinh phí cho các đề án, dự án nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện công tác cải cách hành chính theo kế hoạch này; tham mưu văn bản hướng dẫn chi tiết thực hiện Thông tư số 172/2012/TT-BTC ngày 22 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán đảm bảo công tác cải cách hành chính nhà nước.
c) Phối hợp với Phòng Nội vụ triển khai cải cách chính sách tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức theo hướng dẫn của Thành phố.
d) Căn cứ hướng dẫn của Thành phố, chủ trì đổi mới cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công.
đ) Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc xây dựng và nâng cấp trụ sở các cơ quan hành chính nhà nước.
7. Trung tâm Văn hóa:
Phối hợp với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Quận, Phòng Tư pháp, Phòng Văn hóa và Thông tin thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về công tác cải cách hành chính, hiện đại hóa nền hành chính, mở chuyên trang, chuyên mục trên bản tin tuyên truyền cho việc thực hiện kế hoạch này; kết hợp các hình thức thông tin, tuyên truyền như panô, băng rôn, hình ảnh...để phổ biến về cải cách hành chính đến nhiều đối tượng.
8. Phòng Y tế:
Chủ trì, tham mưu các biện pháp cải cách hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về: Y tế dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, y dược cổ truyền, sức khỏe sinh sản, trang thiết bị y tế, dược, mỹ phẩm, an toàn thực phẩm, bảo hiểm y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn Quận, trong đó:
a) Phối hợp với Phòng Nội vụ tham mưu biện pháp củng cố tổ chức bộ máy và Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế; phối hợp với Trung tâm Y tế dự phòng tham mưu Kế hoạch triển khai Quy định về y tế xã, phường, thị trấn theo Nghị định số 117/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ.
b) Chịu trách nhiệm đề xuất biện pháp triển khai và theo dõi thực hiện các quy tắc ứng xử của công chức, viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở y tế theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-BYT ngày 05 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế; đồng thời, chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp kết quả xử lý phản ánh kiến nghị liên quan đến thái độ ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức được giao phụ trách, quản lý khi giao tiếp, ứng xử với người dân và tổ chức.
c) Chủ trì phối hợp với Phòng Tài chính Kế hoạch, Bệnh viện và Trung tâm Y tế Dự phòng Quận tăng cường đổi mới cơ chế, chính sách theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động thuộc lĩnh vực y tế trên địa bàn Quận.
d) Chủ trì phối hợp với Trung tâm Y tế Dự phòng, Phòng Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân 16 phường đề xuất các biện pháp triển khai thực hiện chính sách thu hút, hỗ trợ cho cán bộ, viên chức đang công tác tại các cơ sở y tế thuộc lĩnh vực y tế dự phòng và các cơ sở giáo dục công lập theo quy định tại Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
9. Phòng Giáo dục và Đào tạo:
a) Phối hợp với Phòng Nội vụ tham mưu thực hiện Chương trình quy hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành Giáo dục giai đoạn 2011-2020 được duyệt kèm theo Quyết định số 6639/QĐ-BGDĐT ngày 29 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; nhất là Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên mầm non giai đoạn 2014-2015 và định hướng đến năm 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 4595/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận xem xét.
b) Chịu trách nhiệm đề xuất biện pháp triển khai và theo dõi việc thực hiện các quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở giáo dục và đào tạo Quận theo quy định tại Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về đạo đức nghề nghiệp nhà giáo; chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị liên quan đến thái độ ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức được giao phụ trách, quản lý khi giao tiếp, ứng xử với người dân và tổ chức.
c) Phối hợp với Phòng Nội vụ xác định danh mục cán bộ, công chức, viên chức phải thực hiện chuyển đổi vị trí công tác trong ngành Giáo dục và Đào tạo theo quy định tại Thông tư 35/2010/TT-BGDĐT ngày 14 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định danh mục các vị trí công tác phải thực hiện định kỳ chuyển đổi đối với công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong ngành giáo dục, tham mưu trình Ủy ban nhân dân Quận thực hiện.
d) Chủ trì xây dựng và thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo.
10. Phòng Lao động Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, tham mưu các biện pháp cải cách hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về: lao động; việc làm; dạy nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội (bắt buộc, tự nguyện) an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ chăm sóc trẻ em; phòng chống tệ nạn xã hội; trong đó:
a) Chủ trì, phối hợp Phòng Nội vụ tham mưu xây dựng danh mục cán bộ, công chức thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đối với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội Quận theo quy định tại Quyết định số 98/QĐ-BLĐTBXH ngày 16 tháng 01 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc ban hành danh mục các vị trí công tác phải thực hiện định kỳ chuyển đổi trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành Lao động Thương binh và Xã hội để thực hiện hoặc tham mưu thực hiện theo quy định.
b) Trực tiếp hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 trên địa bàn Quận theo Quyết định số 2596/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Chủ trì triển khai nhiệm vụ cải cách chính sách lao động tiền lương đối với người lao động trong các loại hình doanh nghiệp, chính sách bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công theo hướng dẫn của Sở Lao động Thương binh và Xã hội; nhất là các văn bản triển khai Nghị định số 09/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ cấp xã đã nghỉ việc, đảm bảo thực hiện đồng bộ trên địa bàn Quận.
d) Chịu trách nhiệm đề xuất biện pháp triển khai và theo dõi việc thực hiện các quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức ngành Lao động Thương binh và Xã hội Quận theo quy định tại Quyết định số 697/QĐ-BLĐTBXH ngày 16 tháng 01 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
đ) Triển khai cải cách chính sách tiền lương đối với người lao động trong các loại hình cơ sở, doanh nghiệp, chính sách bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công theo hướng dẫn của Sở Lao động Thương binh và Xã hội.
11. Thanh tra Quận:
Chủ trì tham mưu các biện pháp cải cách hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng trên địa bàn Quận, trong đó:
a) Chủ trì, tham mưu các biện pháp, giải pháp tăng cường công tác thanh tra công vụ nhằm tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trên địa bàn Quận.
b) Trực tiếp theo dõi, chịu trách nhiệm kết quả cải cách hành chính trong công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo trên địa bàn Quận; hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng trên địa bàn Quận.
c) Trực tiếp hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Nghị định số 33/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định việc thực hiện kết luận thanh tra, nhất là đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu theo quy định tại Mục 4 Chương II Nghị định số 33/2015/NĐ-CP.
d) Chủ trì phối hợp với Phòng Tư pháp xây dựng quy trình phối hợp xử lý và giải quyết việc nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo trên địa bàn Quận theo quy định tại Quyết định số 28/2015/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận xem xét.
đ) Phối hợp với Phòng Nội vụ tham mưu xác định danh mục cán bộ, công chức phải thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đối với ngành Thanh tra Quận theo quy định tại thông tư số 10/2014/TT-TTCP ngày 24 tháng 11 năm 2014 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định chi tiết danh mục vị trí công tác thanh tra của công chức trong các cơ quan thanh tra nhà nước phải định kỳ chuyển đổi; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể tại địa bàn Quận theo hướng dẫn của Thanh tra Thành phố.
12. Phòng Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì tham mưu các biện pháp cải cách hành chính thuộc lĩnh vực: đất đai, tài nguyên, môi trường, công tác thẩm định hồ sơ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở những tài sản khác gắn liền với đất, vệ sinh môi trường, trong đó:
a) Tham mưu biện pháp củng cố tổ chức bộ máy và xây dựng các quy tắc về thái độ công chức ngành Tài nguyên và Môi trường Quận theo Quyết định số 117/QĐ-BCSĐTNMT ngày 11 tháng 4 năm 2014 của Ban cán sự Đảng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy định chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ngành Tài nguyên và Môi trường; chịu trách nhiệm đối với các trường hợp giải quyết hồ sơ trễ hạn và trả kết quả xử lý phản ánh kiến nghị liên quan đến thái độ ứng xử của cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý khi giao tiếp, ứng xử với người dân.
b) Phối hợp với Phòng Nội vụ tham mưu xác định danh mục cán bộ, công chức hiện hành chuyển đổi vị trí công tác đối với ngành Tài nguyên và Môi trường Quận theo quy định tại Thông tư số 59/2014/TT-BTNMT ngày 11 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể tại địa bàn Quận theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường.
13. Phòng Quản lý Đô thị:
Chủ trì tham mưu các biện pháp cải cách hành chính thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước về: xây dựng, vật liệu xây dựng, nhà ở, quản lý quy hoạch xây dựng và kiến trúc đô thị, trật tự đô thị, trong đó:
a) Chủ trì xây dựng và theo dõi việc thực hiện quy trình nội bộ giải quyết hồ sơ liên quan đến lĩnh vực xây dựng đảm bảo thông suốt, nghiên cứu đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác trên địa bàn Quận.
b) Trực tiếp theo dõi và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động Đội quản lý trật tự đô thị Quận, nghiên cứu đề xuất giải pháp, biện pháp nhằm đổi mới cơ chế quản lý về tổ chức và biên chế của Phòng Quản lý Đô thị, nhằm nâng cao hiệu quả thực thi công vụ.
Trong quá trình thực hiện có vấn đề gì vướng mắc, các đơn vị cần phản ánh kịp thời về Thường trực Ban Chỉ đạo cải cách hành chính Quận (Phòng Nội vụ) để tham mưu Ủy ban nhân dân Quận xem xét, quyết định./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 517/QĐ-UBND năm 2023 quy định đánh giá công tác cải cách hành chính đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2023 về tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của thành phố Cần Thơ
- 3Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2023 thực hiện đề án Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 3Quyết định 16/2008/QĐ-BGDĐT quy định về đạo đức nhà giáo do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 5Thông tư 35/2010/TT-BGDĐT quy định danh mục vị trí công tác phải thực hiện định kỳ chuyển đổi đối với công, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong ngành giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 7Quyết định 67/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2012 về tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020
- 10Thông tư 172/2012/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11Quyết định 6639/QĐ-BGDĐT năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Giáo dục giai đoạn 2011-2020 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 12Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 13Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 14Nghị định 150/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công, viên chức
- 15Quyết định 2596/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 19/2014/QĐ-TTg áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Thông tư 07/2014/TT-BYT quy định về Quy tắc ứng xử của công, viên chức, người lao động làm việc tại cơ sở y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 18Quyết định 117-QĐ/BCSĐTNMT năm 2014 quy định chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công, viên chức, người lao động ngành tài nguyên và môi trường do Ban cán sự đảng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 19Quyết định 4595/QĐ-UBND năm 2014 Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên mầm non giai đoạn 2014-2015 và định hướng đến năm 2020 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 20Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 21Thông tư 59/2014/TT-BTNMT quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công, viên chức ngành tài nguyên và môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 22Thông tư 10/2014/TT-TTCP hướng dẫn danh mục vị trí công tác thanh tra của công chức trong cơ quan thanh tra nhà nước phải định kỳ chuyển đổi do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 23Nghị định 117/2014/NĐ-CP về Y tế xã, phường, thị trấn
- 24Chỉ thị 30/2014/CT-UBND về giải pháp chấn chỉnh, tăng cường hiệu quả của công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 25Nghị định 09/2015/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc
- 26Quyết định 06/2015/QĐ-UBND về chính sách thu hút, hỗ trợ cho cán bộ, viên chức công tác tại cơ sở y tế thuộc lĩnh vực y tế dự phòng của Thành phố Hồ Chí Minh
- 27Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 28Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29Nghị định 33/2015/NĐ-CP Quy định việc thực hiện kết luận thanh tra
- 30Nghị định 56/2015/NĐ-CP về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức
- 31Quyết định 28/2015/QĐ-UBND về Quy trình phối hợp xử lý và giải quyết việc nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 32Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 33Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 34Quyết định 2523/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch triển khai ISO điện tử thực hiện theo Quyết định 19/2014/QĐ-TTg do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 35Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 36Quyết định 3677/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 37Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 38Quyết định 2623/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt “Chương trình đảm bảo an toàn thông tin trong cơ quan nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020"
- 39Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
- 40Quyết định 6119/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X về chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 41Quyết định 2077/QĐ-BNV năm 2015 về phê duyệt danh mục vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính của Thành phố Hồ Chí Minh do Bộ Nội vụ ban hành
- 42Quyết định 517/QĐ-UBND năm 2023 quy định đánh giá công tác cải cách hành chính đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 43Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2023 về tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của thành phố Cần Thơ
- 44Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2023 thực hiện đề án Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X về Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 của Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh
- Số hiệu: 56/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 05/04/2017
- Nơi ban hành: Quận 11
- Người ký: Trần Thị Bích Liên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/04/2017
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định