- 1Luật cán bộ, công chức 2008
- 2Luật viên chức 2010
- 3Chỉ thị 1973/CT-TTg năm 2011 tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Hướng dẫn 25-HD/BTGTW bổ sung và tổ chức thực hiện chuẩn mực đạo đức theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay do Ban Tuyên giáo Trung ương ban hành
- 5Kế hoạch 03-KH/TW triển khai Chỉ thị 03-CT/TW về tiếp tục đầy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh từ nay đến năm 2015 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011
- 7Nghị định 21/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG | ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
Số: 117-QĐ/BCSĐTNMT | Hà Nội, ngày 11 tháng 04 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHUẨN MỰC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Kế hoạch số 03-KH/TW ngày 01 tháng 7 năm 2011 của Ban Bí thư về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh từ nay đến năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Chỉ thị số 1973/CT-TTg ngày 07 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh;
Căn cứ Hướng dẫn số 25-HD/BTGTW ngày 25 tháng 11 năm 2011 của Ban Tuyên giáo Trung ương về việc bổ sung và tổ chức thực hiện chuẩn mực đạo đức theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách của Chủ tịch Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ban cán sự đảng và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
BAN CÁN SỰ ĐẢNG QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ngành tài nguyên và môi trường, gồm các nội dung sau đây:
I. Mục đích
1. Nâng cao trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, thái độ ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ngành tài nguyên và môi trường (sau đây gọi tắt là công chức, viên chức) theo hướng chuyên nghiệp, văn minh và hiện đại.
2. Làm cơ sở để nhân dân, các cơ quan, tổ chức có liên quan giám sát, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức ngành tài nguyên và môi trường.
3. Tăng cường mối quan hệ đoàn kết, gắn bó giữa công chức, viên chức ngành tài nguyên và môi trường với nhau và với nhân dân để hoàn thành tốt nhiệm vụ của ngành, góp phần thực hiện được mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
II. Đối tượng áp dụng
1. Công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường.
2. Công chức địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc công chức địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã).
Công chức, viên chức ngành tài nguyên và môi trường quyết tâm học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, phấn đấu thực hiện các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp sau đây:
1. Với Tổ quốc: trung thành, phấn đấu vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
a) Tuyệt đối tin tưởng vào lý tưởng cách mạng, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; kiên quyết chống lại những hành vi xâm phạm an ninh quốc gia, phá hoại hòa bình, độc lập của Tổ quốc; tích cực và sẵn sàng tham gia bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
b) Tận tâm, tận lực đóng góp công sức, trí tuệ cho công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường, xây dựng ngành tài nguyên và môi trường chính quy, hiện đại, hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực cho công cuộc phát triển bền vững đất nước.
2. Với nhân dân: gần dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của nhân dân, hiểu dân, phục vụ nhân dân, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân.
a) Nắm vững quan điểm vì dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân; kiên quyết đấu tranh với mọi hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân.
b) Gần gũi với nhân dân, khi giao tiếp với công dân phải có thái độ lịch sự, nghiêm túc, khiêm tốn, tôn trọng, lắng nghe, ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng; không được hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà cho nhân dân khi thực hiện nhiệm vụ; công tâm, khách quan, tận tình hướng dẫn nhân dân thực hiện quy trình, thủ tục theo quy định khi giải quyết công việc.
c) Tuyên truyền, giải thích, vận động nhân dân sống và làm việc theo đúng các quy định của pháp luật về tài nguyên và môi trường.
3. Với công việc: hiểu biết, trách nhiệm, yêu ngành, yêu nghề, vượt khó để hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường phục vụ phát triển bền vững của đất nước.
a) Nhận thức rõ vị trí, vai trò, ý nghĩa công việc được giao; nắm vững chuyên môn, thường xuyên cập nhật quy định của pháp luật; không ngừng học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghiệp vụ và nghiên cứu, đề xuất cải tiến, nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc.
b) Thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, đảm bảo năng suất, chất lượng, hiệu quả, thời gian theo quy định; báo cáo kịp thời với cấp có thẩm quyền về những khó khăn, vướng mắc; chịu trách nhiệm về kết quả công việc của mình; khi mắc khuyết điểm, sai lầm phải dũng cảm tự phê bình, dám nhận khuyết điểm và nghiêm túc sửa chữa.
c) Yêu ngành, yêu nghề, tự hào với công việc mình đang làm; tận tụy với công việc, chủ động, sáng tạo, không ngừng cống hiến trí tuệ, tài năng; vượt qua khó khăn hoàn thành tốt công việc được giao.
4. Với đồng nghiệp: đoàn kết, chân tình, thẳng thắn, hợp tác, giúp nhau cùng tiến bộ.
a) Quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ, chân thành, hỗ trợ, phối hợp với nhau trong công việc và cuộc sống; tôn trọng tập thể, mình vì mọi người; chống chia rẽ, bè phái, đố kỵ, chủ nghĩa cá nhân và cục bộ địa phương.
b) Thẳng thắn tự phê bình và phê bình, góp ý với thái độ tích cực, cầu tiến để cùng nhau rút kinh nghiệm, sửa chữa, thực hiện công việc với chất lượng tốt hơn.
c) Phục tùng, chấp hành quyết định của cấp trên và của tổ chức.
d) Công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý không được lạm dụng chức vụ để trục lợi; nắm bắt kịp thời tâm lý, phát huy khả năng, kinh nghiệm, tính sáng tạo, chủ động của công chức, viên chức; thực hành dân chủ, tạo điều kiện học tập, tôn trọng và xây dựng niềm tin cho công chức, viên chức; bảo vệ danh dự của công chức, viên chức khi bị phản ánh, khiếu nại, tố cáo không đúng sự thật.
5. Với bản thân: nêu gương cần, kiệm, liêm, chính, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, có ý thức sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường.
a) Thực hành cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, nói đi đôi với làm; thường xuyên tự rèn luyện để có lối sống lành mạnh, trong sáng, giản dị, khiêm tốn, biết yêu thương những người xung quanh, thường xuyên thực hiện tự phê bình và phê bình.
b) Gương mẫu chấp hành nội quy, quy định, kỷ cương, kỷ luật của cơ quan, đoàn thể, nơi cư trú; thực hiện nghiêm các quy định về những điều công chức, viên chức không được làm theo quy định tại Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác của pháp luật.
c) Gương mẫu trong sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên, sống thân thiện với môi trường; giữ gìn, bảo vệ cảnh quan môi trường.
d) Hướng dẫn, tuyên truyền, vận động người thân trong gia đình chấp hành đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Điều 2. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm:
1. Quán triệt, hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quy định này đến toàn thể công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý, sử dụng của cơ quan, đơn vị.
2. Niêm yết công khai Chuẩn mực đạo đức theo Quy định này tại trụ sở làm việc và trên trang tin điện tử của cơ quan, đơn vị.
3. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện của công chức, viên chức.
4. Phê bình, chấn chỉnh, xử lý hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm của công chức, viên chức theo phân cấp quản lý.
5. Khen thưởng kịp thời tập thể và cá nhân thực hiện tốt Quy định này.
6. Báo cáo kết quả thực hiện Quy định này với Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Vụ Tổ chức cán bộ) vào tháng Một (01) hàng năm.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ban cán sự đảng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; công chức, viên chức ngành tài nguyên và môi trường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| T/M BAN CÁN SỰ ĐẢNG |
- 1Quyết định 668/QĐ-BTNMT năm 2012 về Quy chế cử công, viên chức, người lao động đi công tác nước ngoài; đón tiếp khách nước ngoài vào Việt Nam; tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và ký kết văn bản với quốc tế trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- 2Quyết định 33/QĐ-BTC năm 2008 về Quy định quy tắc, chuẩn mực ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công, viên chức ngành Tài chính trong thi hành công vụ và quan hệ xã hội do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Chỉ thị 02/CT-BTNMT năm 2013 tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính của cán bộ, công, viên chức, người lao động thuộc ngành tài nguyên và môi trường
- 4Công văn 3486/BTNMT-TCCB năm 2017 về tổ chức rà soát, đánh giá tổ chức bộ máy và năng lực đội ngũ công chức, viên chức ngành tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5Quy định 121-QĐ/BCSĐ năm 2023 bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, bãi nhiệm, biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức của Bộ Tư pháp do Ban Cán sự Đảng Bộ Tư pháp ban hành
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 3Luật cán bộ, công chức 2008
- 4Luật viên chức 2010
- 5Chỉ thị 1973/CT-TTg năm 2011 tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Hướng dẫn 25-HD/BTGTW bổ sung và tổ chức thực hiện chuẩn mực đạo đức theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay do Ban Tuyên giáo Trung ương ban hành
- 7Kế hoạch 03-KH/TW triển khai Chỉ thị 03-CT/TW về tiếp tục đầy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh từ nay đến năm 2015 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Quyết định 668/QĐ-BTNMT năm 2012 về Quy chế cử công, viên chức, người lao động đi công tác nước ngoài; đón tiếp khách nước ngoài vào Việt Nam; tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và ký kết văn bản với quốc tế trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- 9Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011
- 10Quyết định 33/QĐ-BTC năm 2008 về Quy định quy tắc, chuẩn mực ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công, viên chức ngành Tài chính trong thi hành công vụ và quan hệ xã hội do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11Nghị định 21/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- 12Chỉ thị 02/CT-BTNMT năm 2013 tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính của cán bộ, công, viên chức, người lao động thuộc ngành tài nguyên và môi trường
- 13Công văn 3486/BTNMT-TCCB năm 2017 về tổ chức rà soát, đánh giá tổ chức bộ máy và năng lực đội ngũ công chức, viên chức ngành tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 14Quy định 121-QĐ/BCSĐ năm 2023 bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, bãi nhiệm, biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức của Bộ Tư pháp do Ban Cán sự Đảng Bộ Tư pháp ban hành
Quyết định 117-QĐ/BCSĐTNMT năm 2014 quy định chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công, viên chức, người lao động ngành tài nguyên và môi trường do Ban cán sự đảng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 117-QĐ/BCSĐTNMT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/04/2014
- Nơi ban hành: Ban Cán sự Đảng Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Người ký: Nguyễn Minh Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/04/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực