- 1Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 2Nghị định 32/2019/NĐ-CP quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên
- 3Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 5Luật cư trú 2020
- 6Nghị định 107/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 7Nghị quyết 45/2022/QH15 về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Cần Thơ do Quốc hội ban hành
- 8Quyết định 4168/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch cải cách hành chính thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021-2025
- 9Kế hoạch 86/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1813/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 10Nghị định 42/2022/NĐ-CP quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng
- 11Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công
- 12Chỉ thị 05/CT-TTg tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại các bộ, ngành, địa phương năm 2023 và những năm tiếp theo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/CT-UBND | Cần Thơ, ngày 27 tháng 3 năm 2023 |
CHỈ THỊ
TẬP TRUNG ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GẮN VỚI ĐỔI MỚI SÁNG TẠO, CHUYỂN ĐỔI SỐ, CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ KINH DOANH CỦA THÀNH PHỐ
Qua một năm triển khai thực hiện Chương trình số 26-Ctr/TU ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Thành ủy Cần Thơ về cải cách hành chính, trọng tâm là xây dựng chính quyền điện tử hành động, phục vụ, Quyết định số 4168/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch cải cách hành chính thành phố giai đoạn 2021-2025, công tác cải cách hành chính (CCHC) đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Các sở, ban ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện tốt việc ban hành các văn bản triển khai thực hiện; kịp thời phổ biến quán triệt, nâng cao nhận thức về công tác CCHC từ cấp ủy Đảng trong từng cơ quan, đơn vị đến cán bộ, công chức, viên chức gắn với xây dựng kế hoạch hành động cụ thể bám sát yêu cầu thực tế của cơ quan. Công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức đi vào nề nếp, tạo được sự thống nhất từ cấp thành phố đến quận, huyện; việc cung ứng dịch vụ công trực tuyến được quan tâm thực hiện, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, người dân trong thực hiện thủ tục hành chính.
Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn những tồn tại, hạn chế cần khắc phục: Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với một số lĩnh vực chưa cao; việc số hóa hồ sơ, giấy tờ liên quan giải quyết thủ tục hành chính chưa đạt yêu cầu; việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến tỷ lệ còn thấp; công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị còn thiếu chủ động, chặt chẽ; công tác xây dựng chính quyền điện tử, chuyển đổi số còn chậm. Để nâng cao hiệu quả công tác CCHC trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong thời gian tới mà trọng tâm là tập trung đẩy mạnh CCHC gắn với đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến, tăng cường mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp, lấy người dân, doanh nghiệp làm chủ thể, làm trung tâm phục vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu:
1. Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện
a) Đẩy mạnh rà soát, ban hành các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, tạo đột phá trong công tác CCHC trên cơ sở bám sát các nghị quyết, kết luận, chỉ đạo của Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố; chủ động, tích cực, sáng tạo trong việc tổ chức triển khai các nhiệm vụ CCHC, đồng thời, tăng cường kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện tại các đơn vị, địa phương; khẩn trương hoàn thành các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao hàng năm;
b) Quan tâm, trực tiếp chỉ đạo công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý; tuân thủ chặt chẽ, đầy đủ các quy định, trình tự, thủ tục của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Tăng cường hơn nữa việc lấy ý kiến đối tượng chịu tác động, các chủ thể liên quan trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tạo sự đồng thuận cao trong hệ thống chính trị, xã hội và trong Nhân dân. Thực hiện tốt công tác kiểm tra và rà soát văn bản quy phạm pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật. Cập nhật văn bản (cả văn bản còn hiệu lực và hết hiệu lực thi hành) trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; đảm bảo về thời gian và nâng cao chất lượng các báo cáo thẩm định, soạn thảo, góp ý văn bản quy phạm pháp luật;
c) Nêu cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cấp, các ngành; thường xuyên đôn đốc, đánh giá, kiểm tra, giám sát; thực hiện nghiêm quy định về thời hạn xử lý công việc, bảo đảm chất lượng, hiệu quả; rà soát, cập nhật kịp thời các quy định mới; yêu cầu cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị nâng cao đạo đức công vụ, ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ Nhân dân; thực hiện đúng và đầy đủ chức trách, nhiệm vụ được giao; tuân thủ nghiêm thứ bậc và kỷ luật, kỷ cương hành chính trong thực thi công vụ;
d) Triển khai hiệu quả các nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính, thực hiện việc công bố, công khai thủ tục hành chính đầy đủ, chính xác, đồng bộ, thống nhất, minh bạch và kịp thời, tạo điều kiện cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhân dân kiểm tra, giám sát việc giải quyết thủ tục hành chính. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử; Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Tổ chức thực hiện rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn 2022-2025. Phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu CCHC, xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số được giao;
đ) Thực hiện nghiêm Luật Cư trú, Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ và tổ chức triển khai Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 23 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án 06 tại các bộ, ngành, địa phương năm 2023 và những năm tiếp theo, quán triệt đến tất cả cán bộ, công chức, viên chức và Bộ phận một cửa các cấp về việc không yêu cầu người dân xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến; tăng cường rà soát, kiểm tra và xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức vi phạm các quy định nêu trên theo thẩm quyền. Trình Ủy ban nhân dân thành phố công bố, công khai các thủ tục hành chính có liên quan đến việc nộp, xuất trình các giấy tờ liên quan đến hộ khẩu, cư trú sau khi các bộ, ngành công bố, công khai;
e) Đẩy mạnh sắp xếp tổ chức bộ máy, tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung về sắp xếp kiện toàn tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế, xây dựng Đề án sắp xếp, kiện toàn đơn vị sự nghiệp công lập giai đoạn đến năm 2025 theo chủ trương của Nghị quyết số 19-NQ/TW (đối với cơ quan, đơn vị có đơn vị sự nghiệp trực thuộc). Tiếp tục đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, nâng cao kỷ luật, kỷ cương hành chính. Triển khai xây dựng đề án vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành, vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành của viên chức. Xây dựng chính sách đặc thù theo Nghị quyết số 45/2022/QH15 của Quốc hội và chính sách khuyến khích nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thành phố;
g) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, người dân về chính quyền số, chuyển đổi số; phát huy vai trò cấp cơ sở trong tổ chức thực hiện, tuyên truyền hỗ trợ trực tiếp người dân tham gia chính quyền số, chuyển đổi số. Phát huy vai trò Ban Chỉ đạo chuyển đổi số trong công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển chính quyền số, chuyển đổi số;
h) Tập trung thực hiện số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, khuyến khích người dân tham gia sử dụng dịch vụ công trực tuyến; tích hợp dữ liệu tại các cơ quan, đơn vị về Kho dữ liệu của thành phố phục vụ chia sẻ cho các cơ quan, đơn vị; nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm điều hành Đô thị thông minh thành phố phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân thành phố; khai thác hiệu quả hệ thống thông tin quản lý, xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ tốt công tác quản lý của các cơ quan, đơn vị.
2. Giám đốc Sở Nội vụ
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch hoạt động hàng năm của Ban Chỉ đạo CCHC và Chuyển đổi số (trên cơ sở kiện toàn Ban Chỉ đạo về Chuyển đổi số thành phố); ban hành Kế hoạch tinh giản biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính giai đoạn 2022-2025 sau khi có hướng dẫn của Bộ Nội vụ; danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí làm cơ sở để xây dựng đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về giá và các quy định pháp luật khác có liên quan để làm cơ sở giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP của Chính phủ; tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước. Tăng cường thẩm tra phương án tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Tiếp tục xây dựng chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài và chính sách liên thông cán bộ, công chức cấp xã với cấp huyện, cấp thành phố, góp phần nâng cao năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Cập nhật, hoàn thiện phần mềm quản lý thông tin cán bộ, công chức, viên chức của thành phố, kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Nội vụ để chia sẻ và quản lý hiệu quả, đông thời tích hợp với Cơ sở dữ liệu về dân cư và Trung tâm thông tin chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
c) Kiểm tra công tác CCHC theo kế hoạch hàng năm của Ủy ban nhân dân thành phố, đồng thời, phát huy việc kiểm tra đột xuất về CCHC và theo chuyên đề nhằm đánh giá khách quan, toàn diện kết quả công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức triển khai thực hiện công tác CCHC của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện; đảm bảo hoàn thành 100% nội dung kế hoạch năm đề ra và xử lý hoặc kiến nghị xử lý 100% số vấn đề phát hiện qua kiểm tra. Tiếp tục phát động các phong trào thi đua về CCHC, lựa chọn những mô hình, sáng kiến về CCHC xuất sắc tiêu biểu để trình Ủy ban nhân dân thành phố triển khai áp dụng nhân rộng trên địa bàn thành phố hàng năm;
d) Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá, xếp hạng kết quả Chỉ số CCHC các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện phù hợp với thực tiễn; nghiên cứu xây dựng Bộ tiêu chí đánh giá, xếp loại kết quả Chỉ số CCHC của một số cơ quan trung ương đóng trên địa bàn thành phố, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, nhằm góp phần cải thiện Chỉ số CCHC của thành phố (PARINDEX), Chỉ số hài lòng của người dân và Doanh nghiệp về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS), Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công (PAPI);
đ) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố và các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện và định kỳ báo cáo (lồng ghép trong báo cáo định kỳ về CCHC) tình hình triển khai thực hiện Chỉ thị này theo quy định.
3. Giám đốc Sở Tư pháp
Theo dõi, đôn đốc các sở, ngành, quận, huyện trong công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật, chú trọng đến công tác tổ chức thi hành pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật và phổ biến giáo dục pháp luật đến cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm đảm bảo công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật kịp thời, đầy đủ, phục vụ tốt cho sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hoá phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp; đôn đốc, theo dõi, hướng dẫn các sở, ngành, địa phương thực hiện tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ, số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính;
b) Hoàn thiện xây dựng quy chế phối hợp và quy chế hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công thành phố theo đúng quy định; đồng thời, phối hợp với các đơn vị liên quan đánh giá hiệu quả hoạt động hàng năm và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố theo yêu cầu;
c) Triển khai thực hiện liên thông điện tử nhóm thủ tục hành chính “Đăng ký khai sinh - đăng ký thường trú - cấp thẻ Bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi”; “Đăng ký khai tử - xoá đăng ký thường trú - trợ cấp mai táng phí” theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ; triển khai, theo dõi việc xác định Bộ chỉ số điều hành phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước (sau khi có hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ);
d) Đôn đốc, triển khai thực hiện thống nhất và hiệu quả việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố, nhất là nhũng thủ tục hành chính có thành phần hồ sơ là sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy xác nhận nơi cư trú.
5. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông
a) Tổ chức triển khai, đôn đốc các sở, ngành, địa phương triển khai thiết thực, hiệu quả các nhiệm vụ về phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số. Chủ trì, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện tốt việc gửi, nhận văn bản qua Phần mềm quản lý văn bản và điều hành; sử dụng hộp thư công vụ trong giải quyết công việc; đặc biệt thực hiện có hiệu quả Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng; quan tâm hướng dẫn và tuyên truyền người dân và doanh nghiệp thực hiện dịch vụ trực tuyến, thực hiện sử dụng chữ ký số, chứng thư số;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố đầu tư, nâng cấp và duy trì, quản lý các hệ thống thông tin dùng chung và hạ tầng công nghệ thông tin của thành phố để đẩy nhanh tiến độ xây dựng, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số;
c) Tích cực triển khai chương trình truyền thông để nâng cao nhận thức, thay đổi thói quen, hành vi, tạo sự đồng thuận của người dân, doanh nghiệp về phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số của thành phố. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến;
d) Nâng cấp các hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố bảo đảm việc kết nối, tích hợp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ việc tra cứu thông tin về cư trú trong thực hiện thủ tục hành chính.
6. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố định kỳ hàng năm tổ chức ít nhất 02 cuộc đối thoại với doanh nghiệp, nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư, kinh doanh, kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp; phát huy mô hình “Cà phê Doanh nhân” kịp thời ghi nhận nhũng kiến nghị, đề xuất của doanh nghiệp, tham mưu UBND thành phố những giải pháp tháo gỡ khó khăn và hỗ trợ kịp thời, góp phần nâng cao Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) hàng năm.
7. Giám đốc Công an thành phố
a) Đẩy mạnh triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025 của Thủ tướng Chính phủ;
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện tích hợp, kết nối và chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố.
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh Cần Thơ
Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam theo Kế hoạch số 86/KH-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ triển khai thực hiện Quyết định số 1813/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
9. Viện trưởng Viện Kinh tế - Xã hội thành phố
Phối hợp với Sở Nội vụ và cơ quan có liên quan tổ chức điều tra xã hội học khảo sát sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố hàng năm nhằm phục vụ các nhiệm vụ về CCHC theo quy định và hướng dẫn; phân tích nguyên nhân và đề xuất giải pháp góp phần nâng cao sự hài lòng của người dân và tổ chức ở các lĩnh vực khảo sát. Đồng thời, nghiên cứu đổi mới phương pháp, hình thức khảo sát phù hợp đảm bảo chất lượng và tiến độ thực hiện.
10. Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố, Báo Cần Thơ, Trung tâm điều hành Đô thị thông minh thành phố (IOC)
Xây dựng chuyên mục, chuyên trang về CCHC để tuyên truyền và phản hồi ý kiến của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức về công tác CCHC của các sở, ban ngành thành phố, Ủy ban nhân dân các cấp.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố
Thực hiện giám sát, phản biện xã hội việc triển khai và kết quả thực hiện công tác CCHC hàng năm tại các sở, ban ngành thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
Yêu cầu Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức triển khai và chỉ đạo đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện nghiêm Chỉ thị này./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 595/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch truyền thông hoạt động cải cách, kiểm soát thủ tục hành chính; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và chuyển đổi số năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 2Nghị quyết 124/NQ-HĐND năm 2022 về giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh gắn với chuyển đổi số tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 3Báo cáo 12/BC-STTTT về công tác cải cách hành chính quý I năm 2014 do Sở Thông tin và Truyền thông Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Báo cáo 28/BC-STTTT về công tác cải cách hành chính 6 tháng đầu năm 2013 do Sở Thông tin và Truyền thông Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X về Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 của Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh
- 6Quyết định 121/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch truyền thông hoạt động cải cách, kiểm soát thủ tục hành chính; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính gắn với chuyển đổi số năm 2023 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 7Quyết định 537/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Bộ chỉ số "Xác định chỉ số cải cách hành chính của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2022-2025"
- 8Quyết định 151/QĐ-UBND năm 2023 về Bộ chỉ tiêu tạm thời đánh giá công nhận xã, phường, thị trấn chuyển đổi số/chuyển đổi số nâng cao trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2023-2025
- 9Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2023 thực hiện đề án Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 10Kế hoạch 59/KH-UBND thực hiện Chương trình Đối thoại trực tiếp Giám đốc Sở; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải đáp những khó khăn, vướng mắc của người dân, doanh nghiệp về cải cách hành chính năm 2023 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 11Quyết định 742/QĐ-UBND năm 2023 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TU về chuyển đổi số tỉnh Vĩnh Long đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
- 12Kế hoạch 124/KH-UBND về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và chỉ số xanh cấp tỉnh (PGI) năm 2023 và các năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 13Kế hoạch 2492/KH-UBND về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Lai Châu năm 2023
- 1Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 2Nghị định 32/2019/NĐ-CP quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên
- 3Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 5Luật cư trú 2020
- 6Nghị định 107/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 7Nghị quyết 45/2022/QH15 về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Cần Thơ do Quốc hội ban hành
- 8Quyết định 4168/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch cải cách hành chính thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021-2025
- 9Quyết định 595/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch truyền thông hoạt động cải cách, kiểm soát thủ tục hành chính; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và chuyển đổi số năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 10Kế hoạch 86/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1813/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 11Nghị định 42/2022/NĐ-CP quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng
- 12Nghị quyết 124/NQ-HĐND năm 2022 về giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh gắn với chuyển đổi số tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 13Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công
- 14Báo cáo 12/BC-STTTT về công tác cải cách hành chính quý I năm 2014 do Sở Thông tin và Truyền thông Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 15Báo cáo 28/BC-STTTT về công tác cải cách hành chính 6 tháng đầu năm 2013 do Sở Thông tin và Truyền thông Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 16Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X về Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 của Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh
- 17Chỉ thị 05/CT-TTg tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại các bộ, ngành, địa phương năm 2023 và những năm tiếp theo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 121/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch truyền thông hoạt động cải cách, kiểm soát thủ tục hành chính; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính gắn với chuyển đổi số năm 2023 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 19Quyết định 537/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Bộ chỉ số "Xác định chỉ số cải cách hành chính của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2022-2025"
- 20Quyết định 151/QĐ-UBND năm 2023 về Bộ chỉ tiêu tạm thời đánh giá công nhận xã, phường, thị trấn chuyển đổi số/chuyển đổi số nâng cao trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2023-2025
- 21Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2023 thực hiện đề án Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 22Kế hoạch 59/KH-UBND thực hiện Chương trình Đối thoại trực tiếp Giám đốc Sở; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải đáp những khó khăn, vướng mắc của người dân, doanh nghiệp về cải cách hành chính năm 2023 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 23Quyết định 742/QĐ-UBND năm 2023 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TU về chuyển đổi số tỉnh Vĩnh Long đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
- 24Kế hoạch 124/KH-UBND về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và chỉ số xanh cấp tỉnh (PGI) năm 2023 và các năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 25Kế hoạch 2492/KH-UBND về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Lai Châu năm 2023
Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2023 về tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của thành phố Cần Thơ
- Số hiệu: 05/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 27/03/2023
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Trần Việt Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/03/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực