- 1Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 2Nghị quyết 15/2018/NQ-HĐND quy định về chính sách thúc đẩy tập trung đất đai, tạo quỹ đất để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 3Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 07/2016/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 4Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách cấp bù lãi suất hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 5Quyết định 44/2019/QĐ-UBND về định mức hỗ trợ đối với từng loại hạng mục, công trình khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 6Quyết định 781/QĐ-TTg năm 2020 sửa đổi Phụ lục Quyết định 1048/QĐ-TTg về Bộ Tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 3078/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án 05-ĐA/TU về đầu tư xây dựng, phát triển hạ tầng giao thông và dịch vụ logistics phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025 và tầm nhìn đến năm 2030
- 8Nghị quyết 25/2021/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025
- 9Kế hoạch 688/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 tại tỉnh Bến Tre
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5520/KH-UBND | Bến Tre, ngày 01 tháng 09 năm 2022 |
Căn cứ Quyết định 150/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện Quyết định 150/QĐ -TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 với các nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
Phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại, theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung theo tiêu chuẩn an toàn, từng bước hình thành các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, hướng vào các sản phẩm có giá trị kinh tế cao, tạo ra sản phẩm có chất lượng và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, gắn sản xuất với chế biến tiêu thụ sản phẩm, gắn sản xuất với phát triển dịch vụ du lịch sinh thái; trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển mạnh sang sản xuất hàng hóa có chất lượng, nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững và mang lại thu nhập cao cho nông dân; đồng thời gắn với phát triển kinh tế - xã hội, hiện đại hóa nông thôn và bảo vệ môi trường, thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu.
2. Yêu cầu
- Việc xây dựng Kế hoạch phải phù hợp với chức năng, quy mô và đúng với tình hình thực tế của tỉnh.
- Công tác triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; giữa cơ quan quản lý Nhà nước, doanh nghiệp và nông dân.
- Các nhiệm vụ, giải pháp phải được thực hiện nghiêm túc, đồng bộ, xuyên suốt, đảm chất lượng, hiệu quả và tiết kiệm.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong thực hiện công tác tuyên truyền, vận động, giám sát, phản biện xã hội và phát huy vai trò mọi tầng lớp Nhân dân trong công cuộc cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới.
1. Mục tiêu chung
Hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp, trong đó quy hoạch các vùng để ổn định sản xuất; vùng phát triển sản xuất tập trung các cây trồng vật nuôi chủ lực; xây dựng vùng nông nghiệp thông minh ứng dụng công nghệ cao phù hợp với cây trồng, vật nuôi có tiềm năng, thế mạnh của tỉnh góp phần xây dựng nền nông nghiệp của Bến Tre theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa tập trung; các sản phẩm có năng suất, chất lượng, đáp ứng được các tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ… và có sức cạnh tranh cao, đáp ứng yêu cầu, nhu cầu trong và ngoài tỉnh, đồng thời phục vụ cho xuất khẩu; tạo bước đột phá trong tăng trưởng kinh tế ngành nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho người dân, góp phần đảm bảo vững chắc an ninh lương thực.
Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất hiệu quả, trên cơ sở phát triển doanh nghiệp nông nghiệp, hợp tác xã, trang trại có sự hợp tác, liên kết sản xuất chặt chẽ theo chuỗi giá trị. Nông thôn phát triển toàn diện, hiện đại, xanh, sạch đẹp gắn với quá trình đô thị hóa, có cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội đồng bộ và tiệm cận với khu vực đô thị, an ninh, trật tự được đảm bảo và nông dân văn minh. Phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng nông nghiệp sinh thái có hiệu quả cao.
2. Chỉ tiêu cụ thể
a) Chỉ tiêu đến năm 2025
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) khu vực nông, lâm, thủy sản tăng bình quân: 4 - 4,7%/năm.
- Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông, lâm, thủy sản chủ lực được sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt (GAP) và tương đương đạt 20%; được thực hiện liên kết đạt 30% và tốc độ tăng thu nhập sản phẩm từ chế biến ≥ 5%.
- Giá trị sản phẩm trên 1ha diện tích trồng trọt đạt 180 triệu/ha, thủy sản đạt 450 triệu/ha.
- Thu nhập bình quân của dân cư nông thôn tăng bình quân ≥ 5%/năm (đến năm 2025 đạt khoảng 85 triệu/người/năm).
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%.
- Xây dựng vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, gắn với ứng dụng công nghệ cao và chế biến sâu các sản phẩm nông nghiệp: quy mô 20.000 - 22.000 ha dừa[1]; 1.500 - 2.200 ha cây ăn trái (quả)[2]; 300 - 500 ha nhóm sản phẩm cây giống - hoa kiểng[3] và 4.000 ha nuôi tôm công nghệ cao[4], gắn với tổ chức lại dân cư nông thôn; trong đó, có 80% diện tích sản xuất theo GAP hoặc tương đương.
- Giá trị sản xuất ngành sản xuất chế biến dừa tăng bình quân từ 17,2%/năm chiếm tỷ trọng 17,33% so với giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh. Kim ngạch xuất khẩu dừa tăng bình quân 23,58%, đạt khoảng 1.000 triệu USD.
- Có ít nhất 80% xã đạt chuẩn Nông thôn mới (NTM). Trong đó, có 40% xã đạt chuẩn NTM nâng cao; mỗi huyện, thành phố có 01 xã NTM kiểu mẫu.
- Ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường sinh thái, giảm phát thải trong sản xuất nông nghiệp; tỷ lệ che phủ rừng đạt 2%.
b) Chỉ tiêu đến năm 2030
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất (GTSX) nông, lâm nghiệp và thủy sản nuôi giai đoạn 2026 - 2030: 7,5% - 8 %/năm; toàn giai đoạn 2021 - 2030: 6,5 - 7%/năm.
- GTSX 01 ha đất sản xuất nông nghiệp: 400 triệu đồng đến 430 triệu đồng/ha.
- Lợi nhuận trên 1 ha đất nông nghiệp: 150 triệu đồng đến 260 triệu đồng.
- Toàn tỉnh có 100% xã đạt chuẩn NTM; 100% huyện đạt chuẩn huyện NTM; có 05 huyện đạt huyện NTM nâng cao; 01 huyện đạt huyện NTM kiểu mẫu.
- Ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường sinh thái, giảm phát thải trong sản xuất nông nghiệp; tỷ lệ che phủ rừng đạt 2,1%.
c) Tầm nhìn đến năm 2050
Trên cơ sở mục tiêu và kết quả giai đoạn 2021-2030, giai đoạn 2031-2050 tiếp tục tăng nhanh diện tích sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ.
Mở rộng diện tích cây trồng có năng suất, chất lượng cao; tăng nhanh nông sản qua chế biến để đạt giá trị gia tăng cao; tập trung phát triển mạnh các vật nuôi chủ lực, có điều kiện và khả năng phát triển, phù hợp với tập quán chăn nuôi của người dân như bò thịt, heo, gia cầm... trong đó đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng giống và thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm cho đàn vật nuôi. Khuyến khích, hỗ trợ các trang trại chăn nuôi tập trung, quy mô lớn đối với sản phẩm chủ lực; tổ chức lại chăn nuôi nông hộ theo phương thức chăn nuôi tiên tiến, kết hợp với phát triển chăn nuôi hữu cơ, sinh thái và đảm bảo yêu cầu về vệ sinh môi trường.
Phát triển nông nghiệp gắn với hình thành vành đai xanh, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa chuyên canh quy mô lớn: Vùng rau sạch, lúa chất lượng cao, cây ăn quả, cây giống, hoa, cây cảnh gắn với hệ thống phân phối tiện lợi cho người dân. Nâng cao năng suất, chất lượng nông sản hàng hóa, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, tăng giá trị sản xuất trồng trọt trên đơn vị diện tích đất canh tác nông nghiệp. Hình thành các vùng sản xuất hàng hóa chuyên canh quy mô lớn (rau, hoa, chăn nuôi tập trung ngoài khu dân cư, thủy sản tập trung thâm canh).
1. Định hướng chung
Tập trung phát triển các sản phẩm có lợi thế của tỉnh theo hướng xây dựng dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn theo các tiêu chuẩn và yêu cầu của thị trường; xây dựng cơ sở hạ tầng, tổ chức dịch vụ hỗ trợ đồng bộ, hệ thống hậu cần thông suốt; đổi mới mạnh mẽ hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh theo chuỗi giá trị và thúc đẩy hợp tác, liên kết chặt chẽ với các địa phương trong vùng và cả nước, kết nối chuỗi giá trị toàn cầu.
2. Định hướng theo từng lĩnh vực
a) Đối với lĩnh vực trồng trọt: Tổ chức lại sản xuất theo hướng tập trung, chuyên canh, sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn nhằm ứng dụng có hiệu quả các tiến bộ khoa học kỹ thuật, gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ theo chuỗi giá trị ngành hàng đối với các sản phẩm nông sản chủ lực của quốc gia và của tỉnh gắn với xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, chỉ dẫn địa lý và truy xuất nguồn gốc nhằm tạo lòng tin của sản phẩm trên thị trường.
Điều chỉnh mùa vụ, cơ cấu cây trồng, sản phẩm phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường, thích ứng với biến đổi khí hậu ở từng tiểu vùng; chuyển đổi một số diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả sang trồng cây khác hoặc chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản hiệu quả cao hơn; khuyến khích, phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp xanh và nông nghiệp hữu cơ; áp dụng cơ giới hóa đồng bộ, giảm sử dụng các loại phân bón vô cơ, hóa chất bảo vệ thực vật; đẩy mạnh sử dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước, hiệu quả; giám sát, dự báo và thực hiện tốt các biện pháp phòng chống sâu bệnh.
* Cây dừa
- Xây dựng vùng sản xuất hàng hóa tập trung với quy mô 20.000 - 22.000 ha dừa tập trung trên địa bàn các huyện Mỏ Cày Nam, Mỏ Cày Bắc, Châu Thành, Giồng Trôm, Thạnh Phú, Bình Đại và Ba Tri.
- Phát triển thêm ít nhất 13 hợp tác xã tham gia vào chuỗi giá trị sản phẩm dừa, nâng tổng số hợp tác xã chuỗi dừa đến năm 2025 là 37 hợp tác xã (Tỷ lệ hợp tác xã từ loại khá, tốt đạt trên 80%). Trong đó, có 1 hợp tác xã trong chuỗi đạt doanh thu 100 tỷ đồng, 15 hợp tác xã đạt doanh thu là 10 tỷ đồng.
- Hình thành các chuỗi liên kết giữa các doanh nghiệp đầu ra, các doanh nghiệp đầu vào và các tổ hợp tác, hợp tác xã. Từ đó, nâng cao hiệu quả sản xuất của chuỗi giá trị dừa.
* Cây ăn trái
Phát triển các sản phẩm chủ lực như: Bưởi da xanh, sầu riêng, chôm chôm, nhãn và măng cụt ở một số huyện Chợ Lách, Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày Nam, Châu Thành, Giồng Trôm và TP. Bến Tre. Đến năm 2025, phát triển thêm ít nhất 5 HTX tham gia chuỗi cây ăn trái, xây dựng được vùng sản xuất tập trung đạt diện tích 1.500 - 2.200 ha. Tập trung phát triển mạnh về chất lượng, qui mô các chuỗi đã hình thành như:
- Chuỗi bưởi da xanh: Củng cố và phát triển các liên kết, THT và HTX hiện có; tăng cường xây dựng mã số vùng trồng và tem truy xuất nguồn gốc. Đến năm 2025, xây dựng được vùng sản xuất tập trung đạt diện tích 700 - 1.000 ha, 80% diện tích sản xuất theo GAP hoặc tương đương. Ít nhất 1 HTX đạt doanh thu 100 tỷ đồng, 4 HTX đạt doanh thu 10 tỷ đồng trong tổng số HTX tham gia chuỗi.
- Chuỗi chôm chôm: Củng cố và phát triển các liên kết, THT và HTX hiện có; tăng cường xây dựng mã số vùng trồng và tem truy xuất nguồn gốc. Đến năm 2025, xây dựng được vùng sản xuất tập trung đạt diện tích 700 - 1.000 ha. Trong đó, 80% diện tích sản xuất theo GAP hoặc tương đương, có ít nhất 2 HTX đạt doanh thu 10 tỷ đồng.
- Chuỗi nhãn: Củng cố và phát triển các liên kết, THT và HTX hiện có; tăng cường xây dựng mã số vùng trồng và tem truy xuất nguồn gốc. Đến năm 2025, xây dựng được vùng sản xuất tập trung đạt diện tích 100 - 150 ha. Trong đó, 80% diện tích sản xuất theo GAP hoặc tương đương, có ít nhất 2 HTX đạt doanh thu 10 tỷ đồng.
- Chuỗi sầu riêng: Hình thành mới và phát triển các liên kết chuỗi, THT, HTX sầu riêng theo hướng an toàn, chất lượng và bền vững. Tập trung ở các huyện Chợ Lách, Châu Thành,... Đến năm 2025, xây dựng vùng sản xuất tập trung khoảng 300 ha. Có 1 HTX có doanh thu 10 tỷ đồng.
* Cây giống - hoa kiểng:
Phấn đấu đến năm 2025, phát triển thêm 10 HTX, hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung cây giống - hoa kiểng với diện tích 300 - 500 ha. Trong đó, có 1 HTX có doanh thu đạt 100 tỷ đồng, 09 HTX đạt doanh thu 10 tỷ đồng. Giá trị sản xuất đạt 500 triệu USD. Đảm bảo trên 80% giống cây trồng lưu thông trên thị trường đạt yêu cầu về truy xuất nguồn gốc; 70% cây giống có nguồn gốc từ vườn cây đầu dòng được công nhận; Thành lập và đưa vào hoạt động Trung tâm Giống và Hoa kiểng tỉnh Bến Tre,
b) Đối với lĩnh vực chăn nuôi
Tập trung phát triển mạnh các vật nuôi chủ lực, có điều kiện và khả năng phát triển, phù hợp với tập quán chăn nuôi của người dân như bò thịt, heo, gia cầm,... Trong đó, đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng giống và thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm cho đàn vật nuôi.
Khuyến khích, hỗ trợ các trang trại chăn nuôi tập trung, quy mô lớn đối với sản phẩm chủ lực; tổ chức lại chăn nuôi nông hộ theo phương thức chăn nuôi tiên tiến, kết hợp với phát triển chăn nuôi hữu cơ, sinh thái và đảm bảo yêu cầu về vệ sinh môi trường. Phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, gắn với xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm. Tổ chức lại hệ thống các cơ sở giết mổ công nghiệp, bán công nghiệp tập trung, có kiểm soát, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường; tăng cường công tác quản lý Nhà nước về công tác giống, thức ăn và thuốc thú y.
* Con heo: Củng cố và phát triển các liên kết, THT và HTX hiện có, phát triển thêm các THT, HTX có gắn các hoạt động liên kết sản xuất (sản xuất - tiêu thụ - chế biến) nhằm mở rộng quy mô, từng bước hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung với sản phẩm con heo. Đến năm 2025, chuỗi giá trị sản phẩm con heo đạt ít nhất 5% so với tổng đàn. Phát triển thêm 13 HTX tham gia chuỗi giá trị heo, có 3 HTX đạt doanh thu 100 tỷ đồng, 35 HTX đạt doanh thu 10 tỷ trong tổng số HTX tham gia chuỗi.
* Con bò: Củng cố và phát triển các liên kết, THT và HTX hiện có, phát triển thêm các THT, HTX có gắn các hoạt động liên kết sản xuất (sản xuất - tiêu thụ - chế biến) nhằm mở rộng quy mô từng bước hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung với sản phẩm con bò. Đến năm 2025, chuỗi giá trị sản phẩm con bò đạt ít nhất 5% so với tổng đàn; phát triển thêm 11 HTX, trong đó, có 3 HTX có doanh thu đạt 100 tỷ đồng, 23 HTX đạt doanh thu 10 tỷ đồng. Giá trị sản xuất chuỗi con bò đạt 500 triệu USD.
c) Đối với lĩnh vực thủy sản
Phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng hiệu quả, bền vững; đa dạng hóa đối tượng và phương thức nuôi phù hợp với lợi thế so sánh của từng địa phương; chuyển từ nuôi thủy sản theo phương thức truyền thống sang công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao, quy trình thực hành nuôi tốt, truy xuất nguồn gốc, an toàn sinh học, bảo vệ môi trường sinh thái; tổ chức liên kết sản xuất theo chuỗi ngành hàng đối với các sản phẩm thủy sản chủ lực.
Củng cố và phát triển các liên kết, THT và HTX hiện có; tăng cường các liên kết mới. Tập trung phát triển vùng sản xuất tập trung tại 3 huyện: Ba Tri, Bình Đại và Thạnh Phú. Mục tiêu đến năm 2025, phát triển thêm ít nhất 7 HTX, xây dựng được vùng sản xuất hàng hóa tập trung đạt diện tích 450ha (trong 4.000 ha nuôi tôm công nghệ cao). Trong đó, 80% diện tích sản xuất theo GAP hoặc tương đương.
Tổ chức lại hoạt động khai thác hải sản theo hướng xa bờ, đầu tư hiện đại hóa trang thiết bị đánh bắt, chế biến, bảo quản trên tàu nhằm tăng năng suất, giảm tổn thất sau thu hoạch; tổ chức lại sản xuất trên biển theo mô hình hợp tác, liên kết chuỗi giữa khai thác - cung ứng dịch vụ hậu cần và thu mua trên biển, chế biến thủy sản gắn với bảo vệ và phát triển nguồn lợi.
Đầu tư nâng cấp các cảng cá, bến cá, khu neo đậu tàu thuyền, tổ chức tốt dịch vụ hậu cần nghề cá.
d) Đối với lĩnh vực lâm nghiệp
Bảo vệ, phát triển và sử dụng hiệu quả, bền vững diện tích rừng hiện có, phát triển tỷ lệ che phủ rừng đến năm 2030 là trên 2,1% góp phần đáp ứng các yêu cầu về môi trường cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, giảm nhẹ thiên tai, tăng khả năng sinh thủy, bảo vệ đa dạng sinh học; nâng cao năng suất và chất lượng rừng, góp phần tạo việc làm tăng thu nhập cho lao động tham gia nghề rừng.
Giai đoạn 2021-2025, chuyển đổi toàn bộ diện tích rừng đặc dụng sang đất rừng phòng hộ. Đến năm 2030, chuyển đổi toàn bộ diện tích rừng đặc dụng sang đất rừng phòng hộ. Đến năm 2030, trồng mới và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh thêm 542 ha, chăm sóc bảo vệ rừng 4.900 ha, trồng cây phân tán 500.000 cây, tỷ lệ che phủ rừng 2,1%[5].
Tăng cường quản lý, sử dụng bền vững, hiệu quả rừng phòng hộ; đảm bảo hiệu quả kinh tế và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên rừng; tiếp tục giao rừng, cho thuê rừng gắn với giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho dân; bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái. Phát triển mô hình nông lâm ngư kết hợp. Nâng cao hiệu quả rừng trồng và cây lâm nghiệp phân tán. Nhân rộng các mô hình hợp tác trong lâm nghiệp. Đẩy mạnh phát triển dịch vụ du lịch môi trường rừng, quản lý rừng bền vững theo tiêu chuẩn quốc gia.
đ) Thực hiện Chương trình OCOP: Phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của địa phương, đặc biệt là về nguồn nguyên liệu, lao động, ngành nghề và du lịch nông thôn để nâng cao chất lượng sản phẩm OCOP. Đưa Chương trình OCOP trở thành chương trình phát triển kinh tế quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất các sản phẩm truyền thống, dịch vụ lợi thế đạt tiêu chuẩn, có khả năng cạnh tranh trên thị trường, góp phần phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập của người dân gắn với xây dựng nông thôn mới bền vững.
1. Tiếp tục tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về vai trò của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong giai đoạn phát triển mới, về cơ cấu lại nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới theo hướng nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh.
Tiếp tục thực hiện tốt công tác tuyên truyền, quán triệt về mục tiêu, nội dung của việc cơ cấu lại ngành nông nghiệp của tỉnh trong các cấp, các ngành, xem đây là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị. Chú trọng tuyên truyền đến Nhân dân về chủ trương, định hướng phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh để có hướng tập trung đầu tư phát triển; các mô hình sản xuất nông nghiệp có hiệu quả cần nhân rộng bằng các hình thức: loa truyền thanh xã, họp tổ nhân dân tự quản, các buổi họp chuyên đề ở các Hội đoàn thể,...
Vận động người dân tập trung phát triển sản xuất kinh doanh theo hướng nâng cao hiệu quả, đảm bảo môi trường, an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm và an sinh xã hội gắn với xây dựng nông thôn mới và cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư.
2. Đổi mới tổ chức sản xuất kinh doanh, hoàn thiện quan hệ sản xuất
- Tiếp tục đổi mới và nhân rộng các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, hiệu quả, trọng tâm là phát triển doanh nghiệp nông nghiệp. Đẩy mạnh liên kết sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị; phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản, kết nối với hệ thống tiêu thụ toàn cầu, trong đó doanh nghiệp giữ vai trò chủ đạo, nòng cốt, dẫn dắt. Triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Chuyển đổi tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang làm kinh tế nông nghiệp góp phần ổn định sản xuất và tăng thu nhập người dân nông thôn. Phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ giá trị sản phẩm nông-lâm-thủy sản được sản xuất dưới các hình thức hợp tác và liên kết là 30% so với tổng giá trị sản xuất sản phẩm nông-lâm- thủy sản.
- Đẩy mạnh đổi mới và phát triển các hợp tác xã, tổ hợp tác nông nghiệp, phát triển kinh tế trang trại theo hướng chú trọng hơn tới việc tổ chức liên kết giữa nông dân, tổ chức hợp tác của nông dân với doanh nghiệp và các đối tác kinh tế khác trong sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến và tiêu thụ nông sản (trong đó, tập trung mọi nguồn lực tiếp tục xây dựng và hoàn thiện chuỗi giá trị 06 nhóm sản phẩm nông nghiệp chủ lực đáp ứng nhu cầu thị trường gắn với xây dựng nông thôn mới; giai đoạn 2020- 2025 xây dựng mới 34 hợp tác xã, nâng tổng số HTX nông nghiệp đến năm 2025 đạt 142 HTX, trong đó tất cả các HTX thuộc 06 nhóm sản phẩm chủ lực có thực hiện liên kết với doanh nghiệp, để nâng cao thu nhập cho người dân và chuyển đổi cơ cấu lao động ở khu vực nông thôn.
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình phát triển sản xuất tiêu biểu tại các địa phương theo hình thức hợp tác xã, tổ hợp tác kiểu mới liên kết chặt chẽ với doanh nghiệp đầu vào, đầu ra theo chuỗi giá trị và thực hiện các biện pháp để nâng cao năng suất lao động, hiệu quả kinh tế và đảm bảo tăng trưởng ngành Nông nghiệp ổn định theo chiều sâu; rà soát, chọn lọc và thực hiện các biện pháp thiết thực, căn cơ hơn để tổ chức nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp có hiệu quả trong điều kiện thích ứng với biến đổi khí hậu, nhất là hạn - mặn và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Từng bước hình thành các vùng sản xuất theo hướng sạch, hữu cơ, tập trung đảm bảo cung cấp sản phẩm, nguyên liệu ổn định cho nhu cầu thị trường; định hướng ứng dụng công nghệ thông tin vào sản xuất, xác định mùa vụ, năng suất, sản lượng và hình thành bản đồ số hóa vùng sản xuất tập trung. Đồng thời, tiếp tục có cơ chế, chính sách về thu hút nguồn nhân lực, đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ cho hoạt động các HTX trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển các sản phẩm và nghiên cứu, nâng cấp sản phẩm cho các hợp tác xã, tổ hợp tác đáp ứng yêu cầu thị trường như phát triển chất lượng sản phẩm đi đôi với thực hiện hoàn thiện bao bì, nhãn mác sản phẩm thông qua ghi nhãn hàng hóa, dán logo/tem nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý đúng quy định và khuyến khích các hợp tác xã, tổ hợp tác và doanh nghiệp thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm để người tiêu dùng dễ dàng nhận biết thông tin sản phẩm, từ đó xây dựng uy tín và tạo niềm tin, sự an tâm của nguời tiêu dùng nói chung và đẩy mạnh xuất khẩu theo con đường chính ngạch phù hợp xu hướng thị trường hiện nay.
3. Nâng cao hiệu quả nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ
- Phát huy tốt vai trò của nhà khoa học trong nghiên cứu, tiếp cận và hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào lĩnh vực nông nghiệp; chú trọng nghiên cứu, nhận chuyển giao, ứng dụng công nghệ số vào các công đoạn, các khâu từ giống, sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến đa dạng hóa sản phẩm giá trị gia tăng cao sau thu hoạch, truy xuất nguồn gốc, phân tích và đánh giá xu hướng thị trường tiêu thụ.
- Nâng cao chất lượng công tác khuyến nông, xây dựng các mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ, ứng dụng các biện pháp canh tác bền vững, tạo sản phẩm chất lượng, đồng nhất. Đẩy mạnh phát triển diện tích sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, hình thành các mô hình nông nghiệp thông minh, thích ứng biến đổi khí hậu.
- Tập trung triển khai thực hiện phương án quy hoạch Khu đô thị nông nghiệp thông minh - công nghiệp sạch và dịch vụ du lịch tổng hợp trên địa bàn thành phố Bến Tre và huyện Châu Thành, với diện tích là 5.300 ha; đầu tư phát triển thủy sản, xây dựng 4.000 ha diện tí ch vùng nuôi tôm công nghệ cao.
- Tăng cường hướng dẫn, hỗ trợ xây dựng thương hiệu nông sản của tỉnh; xây dựng và triển khai các chiến lược phát triển thương hiệu; hỗ trợ chứng nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn hữu cơ, GAP,... tại các HTX nông nghiệp để mở rộng vùng nguyên liệu sạch, đạt chứng nhận phục vụ nhu cầu phát triển thị trường, nhất là thị trường xuất khẩu cho các sản phẩm dừa, bưởi, tôm, heo, bò,..
- Tăng cường giám sát, quản lý mã số vùng trồng, chỉ dẫn địa lý; quản lý, khai thác, phát triển các nhãn hiệu đã được xây dựng và bảo hộ; tiếp tục xây dựng hệ thống nhận diện địa phương, nhận diện thương hiệu, sản phẩm đặc trưng của tỉnh. Phát triển thị trường công nghệ nông nghiệp trên cơ sở đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ.
- Phát huy hiệu quả hoạt động của Trung tâm giống và hoa kiểng nhằm mục tiêu hỗ trợ tổ chức lại sản xuất nghề cây giống, hoa kiểng huyện Chợ Lách để huyện Chợ Lách trở thành trung tâm (vùng) sản xuất cây giống, hoa kiểng mang tầm Quốc gia; đồng thời, huy động nguồn lực, phối hợp với các viện trường, kêu gọi doanh nghiệp đầu tư để phục vụ nghiên cứu, sản xuất và thương mại hóa góp phần nâng cao được giá trị cũng như thương hiệu của huyện Chợ Lách sẽ trở thành một trong những đầu mối để phân phối các loại Cây Giống, Hoa Kiểng cho cả nước và hướng đến xuất khẩu sang thị trường ngoài nước.
- Tập trung xây dựng, công nhận các doanh nghiệp và vùng sản xuất công nghệ cao trên địa bàn tỉnh. Triển khai đầy đủ, kịp thời các cơ chế chính sách hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ mới cho nông dân, doanh nghiệp.
4. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
- Tiếp tục triển khai chương trình đào tạo nghề cho nông dân. Mở rộng các hình thức đào tạo nghề cho nông dân gắn với tập huấn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề, đảm bảo việc làm cho người lao động sau học nghề. Đào tạo nghề phải gắn với quy hoạch phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản; quy hoạch xây dựng nông thôn mới của địa phương.
- Đổi mới phương thức đào tạo nghề nông nghiệp, thủy sản: đào tạo gắn liền với các chuỗi ngành hàng, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; có cơ chế thích hợp để lao động nông nghiệp lành nghề, có kinh nghiệm tham gia đào tạo nghề cho nông dân.
- Đào tạo, nâng cao năng lực cho các chủ sản xuất nông nghiệp quy mô lớn (chủ trang trại, gia trại, tổ hợp tác, HTX, doanh nghiệp vừa và nhỏ) về kỹ thuật, kỹ năng quản trị sản xuất (tài chính, lao động, quy trình kỹ thuật,…). Lựa chọn các cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý nông nghiệp trẻ, có năng lực, có trình độ ngoại ngữ tốt, có nguyện vọng làm việc và cống hiến lâu dài tại tỉnh để gửi đi đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về khoa học kỹ thuật, nông nghiệp công nghệ cao và khoa học quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp, thủy sản của tỉnh.
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của ngành, tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành nông nghiệp, nông dân và nông thôn; ưu tiên đào tạo nhân lực có trình độ chuyên môn cao, đủ điều kiện tiếp cận công nghệ hiện đại để tạo bước đột phá trong nghiên cứu, chọn, tạo và sản xuất giống, công nghệ di truyền, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để kịp thời giải quyết các vấn đề do biến đổi khí hậu, hạn hán, xâm nhập mặn, dịch bệnh.
- Tiếp tục thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với nhu cầu thị trường, doanh nghiệp, hợp tác xã đáp ứng nhu cầu của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn. Đồng thời xây dựng, triển khai chương trình, đề án đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn nhằm đảm bảo an sinh xã hội nông thôn giai đoạn 2021-2025, đánh giá kết quả thực hiện đề án: Tỷ lệ nông dân được đào tạo nghề nông nghiệp trên 50% trên tổng lao động nông nghiệp (bao gồm có chứng nhận và không có chứng nhận). Đề xuất và thực hiện các giải pháp đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động để tăng năng suất lao động nông nghiệp, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông nghiệp ở nông thôn. Tập trung đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn, chú trọng đào tạo nghề cho nông dân gắn với xây dựng mô hình phát triển sản xuất tiêu biểu tại địa phương để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả trên diện tích đất canh tác; hỗ trợ, đào tạo và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho các doanh nghiệp tham gia chuỗi giá trị nông sản, hỗ trợ đào tạo tập trung cho cán bộ quản lý các hợp tác xã, tổ hợp tác và đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng ngành nông nghiệp.
- Thực hiện các giải pháp đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động để tăng năng suất lao động nông nghiệp, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông nghiệp ở nông thôn.
- Thực hiện tốt công tác thông tin và truyền thông, tạo sự chuyển biến về nhận thức, sự đồng thuận và huy động sự tham gia của toàn xã hội đối với việc đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp; xây dựng quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, đảm bảo quy mô, cơ cấu, hợp lý về ngành, nghề, trình độ đào tạo; tập trung nguồn lực đầu tư một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp được chọn đầu tư nghề trọng điểm và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có nhóm đối tượng đặc thù, khuyến khích thành lập mới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp của doanh nghiệp và có vốn đầu tư nước ngoài; củng cố, bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý có chuyên mô n, nghiệp vụ về đào tạo nghề cho lao động nông thôn đủ về số lượng, đảm bảo cơ cấu, trình độ tay nghề theo quy định.
- Hỗ trợ đào tạo nghề để chuyển đổi một bộ phận lao động nông nghiệp sang khu vực công nghiệp, dịch vụ, thương mại như: chuyển đổi nghề khai thác thủy sản sang sản xuất phi nông nghiệp, chuyển đổi nghề sản xuất muối sang sản xuất phi nông nghiệp, chuyển đổi nghề từ nuôi thủy sản hoặc trồng trọt sang phi nông nghiệp do đẩy mạnh tích tụ đất đai để tạo vùng sản xuất tập trung (đối với hình thức nông dân cho thuê đất hoặc góp vốn bằng đất).
- Tiếp tục triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề lao động nông thôn đang còn hiệu lực. Đồng thời, rà soát nhu cầu học nghề trên địa bàn tỉnh, đề xuất Trung ương tiếp tục ban hành các chương trình, dự án thực hiện công tác đào tạo nghề lao động nông thôn giai đoạn 2021-2025 và định hướng 2030 theo hướng phát triển sản xuất nông nghiệp theo quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ số, thúc đẩy phát triển các sản phẩm nông nghiệp thế mạnh của địa phương và định hướng phát triển dịch vụ, công nghiệp ở khu vực nông thôn theo thế mạnh của từng vùng và địa phương giai đoạn 2021-2025. Hỗ trợ chuyển đổi một bộ phận lao động nông nghiệp sang khu vực công nghiệp, dịch vụ, thương mại và đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng ngành nông nghiệp.
5. Thúc đẩy hợp tác, liên kết, phát triển chuỗi giá trị và các mô hình nông nghiệp tiên tiến
- Tập trung rà soát, tổ chức mô hình có hiệu quả làm mô hình điểm để nhân rộng, bảo đảm việc tổ chức lại sản xuất xây dựng vùng nguyên liệu tập trung gắn với phát triển chuỗi giá trị. Xây dựng ít nhất 6 mô hình điểm về vùng sản xuất tập trung gắn với chuỗi giá trị hoạt động có hiệu quả để nhân rộng.
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ xây dựng và hoàn thiện chuỗi giá trị nông sản, chú trọng rút ngắn chuỗi giá trị, nâng cao hiệu quả phân phối lợi ích giữa các tác nhân; cơ bản tạo ra sự khác biệt trong liên kết sản xuất và đời sống người dân tham gia chuỗi giá trị. Ngoài ra, từng địa phương cần chủ động rà soát, lựa chọn những sản phẩm đặc trưng của địa phương để xây dựng và hoàn thiện chuỗi giá trị nhằm góp phần phát triển mạnh và bền vững nền nông nghiệp của tỉnh. Phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ giá trị sản phẩm nông lâm thủy sản được sản xuất dưới các hình thức hợp tác và liên kết là 30%.
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình phát triển sản xuất tiêu biểu tại các địa phương theo hình thức hợp tác xã, tổ hợp tác kiểu mới liên kết chặt chẽ với doanh nghiệp đầu vào, đầu ra theo chuỗi giá trị và thực hiện các biện pháp để nâng cao năng suất lao động, hiệu quả kinh tế và đảm bảo tăng trưởng ngành Nông nghiệp ổn định theo chiều sâu; rà soát, chọn lọc và thực hiện các biện pháp thiết thực, căn cơ hơn để tổ chức nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp có hiệu quả trong điều kiện thích ứng với biến đổi khí hậu, nhất là hạn - mặn và hội nhập kinh tế quốc tế.
6. Xây dựng thương hiệu, phát triển thị trường đảm bảo đầu ra ổn định cho nông sản
- Thực hiện các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản ở thị trường trong nước, thông qua các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu, liên kết với các siêu thị, trung tâm thương mại, chợ đầu mối…đưa hàng nông thủy sản của địa phương đến người tiêu dùng; tăng cường ứng dụng thương mại điện tử, thúc đẩy các hoạt động xúc tiến thương mại theo hình thức trực tuyến và thông qua nền tảng số, giới thiệu, quảng bá, tiêu thụ nông sản trên các sàn thương mại điện tử trong và ngoài nước: Lazada, Sendo, Postmart, Voso, Sapo, Tiki,… nâng cao khả năng nhận diện thương hiệu sản phẩm nông sản của địa phương trên môi trường trực tuyến.
- Triển khai thực hiện hiệu quả các hoạt động khuyến công, hỗ trợ xây dựng các mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, khuyến khích các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đầu tư đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất, mua sắm máy móc thiết bị hiện đại, tiên tiến, nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm nhằm tăng khả năng cạnh tranh; tổ chức hội chợ, triển lãm hàng công nghiệp nông thôn, hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia các hội chợ, triển lãm để giới thiệu, quảng bá thương hiệu sản phẩm, hình thành chuỗi liên kết cung ứng - tiêu thụ, mở rộng thị trường.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế, tổ chức các hội nghị, hội thảo thông tin chuyên đề đối với cán bộ lãnh đạo chủ chốt, cán bộ chuyên môn và doanh nghiệp, hợp tác xã về nội dung cam kết của các FTA đã có hiệu lực, với các nội dung chuyên sâu theo từng ngành hàng, từng thị trường, để giúp doanh nghiệp nắm vững các cam kết, lộ trình về thuế quan, quy tắc xuất xứ và các quy định khác đối với sản phẩm của địa phương (hàng rào kỹ thuật trong thương mại, các biện pháp kiểm dịch động thực vật…). Đồng thời, nâng cao hiểu biết, năng lực của các doanh nghiệp về phòng vệ thương mại.
- Triển khai thực hiện Kế hoạch triển khai Đề án thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bến Tre; Đề án số 05-ĐA/TU của Tỉnh ủy về đầu tư xây dựng, phát triển hạ tầng giao thông và dịch vụ logistics phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025 và tầm nhìn đến năm 2030. Xây dựng và phát triển vùng sản xuất tập trung gắn với chuỗi giá trị, thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực chế biến nông lâm thủy sản; đầu tư xây dựng các trung tâm logistics nông sản, kho lạnh để phân loại, bảo quản, sơ chế nhằm bảo đảm chất lượng nông sản tươi sống, nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm. Tăng cường đầu tư hạ tầng logistics cho hàng hóa nông sản (kho lạnh, kho bảo quản, nhà xưởng sơ chế, container lạnh …), nhất là các vùng sản xuất nông sản chủ lực, nông sản tại các vùng sản xuất tập trung.
7. Thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp
- Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân, doanh nghiệp, như: Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, kỹ năng số rộng rãi, qua nhiều kênh truyền thông, mà chủ yếu là hệ thống cổng thông tin điện tử và các trang tin điện tử của các đơn vị. Khuyến khích việc tăng cường tương tác giữa cán bộ, công chức, viên chức và người lao động với người dân, doanh nghiệp sử dụng công nghệ số (thiết bị di động, các mạng xã hội, các kênh thông tin phi truyền thống khác).
- Triển khai thí điểm các thiết bị giám sát mặt đất phục vụ cho thu thập dữ liệu trong quá trình canh tác, giám sát, theo dõi và hiệu chuẩn dữ liệu viễn thám. Cụ thể như sau:
Đối với trồng trọt và canh tác nông nghiệp biết được chất lượng nước mặt, thống kê và phân tích diễn biến xâm nhập mặn, dự báo và cảnh báo trên diện rộng, dữ liệu cập nhật liên tục người dân có thể theo dõi tình hình chất lượng nước mọi lúc mọi nơi thông qua ứng dụng trên điện thoại di động, nắm bắt được thời điểm chất lượng nước phù hợp cho canh tác, nâng cao hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp.
Xây dựng được mạng lưới giám sát tình hình sâu hại và thiên địch trên cây trồng: Lựa chọn một số vùng cây trồng chủ lực triển khai lắp đặt các điểm giám sát sâu rầy thông minh nhằm xây dựng bản đồ sâu hại, thiên địch đặc trưng cho từng loại cây trồng, dựa vào tình hình diễn biến sâu hại có thể dự báo và đưa ra các khuyến cáo về thời điểm xuống giống, thời điểm phun xịt và số lượng thuốc bảo vệ thực vật tránh lãng phí và ô nhiễm môi trường.
Các mô hình cánh đồng, vườn rau màu, cây ăn trái, nuôi thủy sản: Được chọn lọc thí điểm để áp dụng các thiết bị thông minh 4.0 để theo dõi dinh dưỡng đất, thông số nhiệt độ, độ ẩm, chất lượng nước trong nuôi trồng thủy sản nhằm có thể tối ưu được năng suất, phát hiện sớm tình hình nước ô nhiễm trong quá trình nuôi trồng thủy sản.
Kết hợp dữ liệu viễn thám và thiết bị giám sát hành trình: Đối với dữ liệu viễn thám được cập nhật liên tục mỗi tuần giúp theo dõi được tình hình canh tác nông nghiệp trên diện rộng, tình hình tăng trưởng của cây với độ thu phóng hình mặt đất 10m (miễn phí) hoặc 0.31m (trả phí khi cần thiết) giúp theo dõi trong các trường hợp khẩn cấp đặc biệt là trong lâm nghiệp rừng phòng hộ và đặc dụng. Kết hợp các thiết bị giám sát hành trình quản lý quá trình di chuyển và đánh bắt của các tàu cá.
Tất cả các thiết bị thông minh 4.0: Nhằm hướng đến mục tiêu ngày càng cải tiến quá trình thu thập dữ liệu nông nghiệp từ “thủ công” sang “bán tự động” và “tự động” tích hợp đồng bộ lên “Nền tảng phần mềm quản lý nông nghiệp và kinh tế nông nghiệp số”.
Ứng dụng trên điện thoại di động ứng dụng trí tuệ nhân tạo giúp đơn giản hóa việc thu thập dữ liệu canh tác thông qua chụp ảnh và quét mã vạch, dữ liệu canh tác tự động đưa về hệ thống quản lý trung tâm, do đó việc quản lý và truy xuất nguồn gốc được thực hiện từ khâu nguyên liệu đầu vào đến khâu cuối cùng là người tiêu dùng có thể dùng ứng dụng di động để kiểm tra thông tin sản phẩm.
- Tập trung thực hiện số hóa các khâu trong chuỗi cung ứng nông sản như: Đầu vào, nuôi trồng, thu gom, vận chuyển, phân phối, tiêu thụ sang dạng số (các chuyên ngành như trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp,…); xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc điện tử từ các sản phẩm nông, lâm, thủy sản để có thể theo dõi và truy lại chính xác được một đơn vị sản phẩm qua từng công đoạn của quá trình hình thành ra nó trong chuỗi cung ứng đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Phát triển nông nghiệp công nghệ cao theo hướng chú trọng nông nghiệp thông minh, nông nghiệp chính xác, tăng tỷ trọng của nông nghiệp công nghệ số trong nền kinh tế; ứng dụng các công nghệ IoT, triển khai các hệ thống cảm biến để thu thập và đọc dữ liệu quan trắc môi trường, điều khiển nước tưới, phân bón, dinh dưỡng, độ ẩm,… đồng thời trang bị camera giám sát nhằm theo dõi sự sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi để người dân chủ động có các giải pháp nâng cao chất lượng sản xuất, nuôi trồng.
- Đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử trong nông nghiệp để kết nối trực tiếp giữa người bán và người mua. Năm 2022 phấn đấu đưa 100% các sản phẩm OCOP của tỉnh, các hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử.
- Xây dựng hệ thống dữ liệu lớn (Big Data) của ngành phải đảm bảo tích hợp, chia sẻ dữ liệu thông tin với các hệ thống thông tin khác của tỉnh và của 2 ngành dọc.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chỉ đạo, điều hành. Thường xuyên, tổ chức các hội nghị, hội thảo hoặc các buổi sinh hoạt chuyên đề về chuyển đổi số trong nông nghiệp, nông thôn để người dân, doanh nghiệp có thể tiếp cận các chính sách mới, chủ trương mới về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, đặc biệt là các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong nông nghiệp góp phần phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống của nông dân.
8. Xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng
- Phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn và hạ tầng thương mại ở nông thôn ngày càng hiện đại, đảm bảo tăng cường liên kết vùng, đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất nông nghiệp bền vững, hiện đại với quy mô sản xuất hàng hóa lớn, hội nhập quốc tế và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Tập trung triển khai Đề án huy động nguồn lực xã hội phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2030. Ưu tiên nguồn vốn đầu tư các công trình có tính cấp bách, trọng điểm, các công trình kết cấu hạ tầng bảo đảm tính đồng bộ, tính kết nối nhằm phát huy hiệu quả đầu tư, tạo động lực phát triển kinh tế xã hội và phục vụ mục tiêu phát triển Bến Tre về hướng Đông. Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống thủy lợi đảm bảo chủ động cung cấp nước phục vụ nông nghiệp. Ưu tiên đầu tư các công trình đê sông, đê biển, phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển.
- Tập trung nâng cấp các cảng cá đáp ứng đủ yêu cầu bốc dỡ hàng hóa để thu hút tàu khai thác, tàu dịch vụ về tỉnh lên hàng.
- Lồng ghép có hiệu quả các nguồn vốn Hỗ trợ có mục tiêu, Chương trình mục tiêu quốc gia, ODA với các chương trình, dự án khác, các nguồn vốn khác để đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, xây dựng NTM và giảm nghèo bền vững.
- Triển khai, thực hiện các chính sách ưu đãi thu hút doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển hạ tầng thương mại ở khu vực nông thôn.
9. Về giải pháp phát triển các điểm dân cư nông thôn tập trung
Đẩy mạnh phát triển hạ tầng giao thông, công trình kết nối phục vụ nhu cầu đi lại, giao thương hàng hóa để thu hút các nhà đầu tư phát triển điểm dân cư nông thôn. Xây dựng thí điểm ít nhất 01 mô hình bố trí dân cư theo hướng tập trung.
Lồng ghép nguồn vốn các chương trình, dự án thực hiện cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; tăng cường huy động mọi nguồn vốn và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đang hoạt động cũng như các nhà đầu tư mới đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; duy trì ổn định môi trường đầu tư, đổi mới công tác xúc tiến đầu tư, trong đó chú trọng khuyến khích các dự án ứng dụng công nghệ cao và đầu tư vốn lớn vào nông nghiệp, công nghiệp phụ trợ để phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp; tập trung nguồn lực hoàn chỉnh các công trình ngăn mặn, các cơ sở hạ tầng nông nghiệp, dịch vụ hậu cần (logictics),...
11. Đổi mới và nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước
- Thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2021 - 2030. Tiếp tục thực hiện sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động.
- Thực hiện đổi mới tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, bổ nhiệm công chức, viên chức theo quy định, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Phát triển đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành nông nghiệp.
- Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập, tăng cường giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
- Đổi mới, nâng cao vai trò của Hội Nông dân, Liên minh Hợp tác xã để thực sự trở thành đại diện bảo vệ quyền lợi và phục vụ cho nông dân và xã viên hợp tác xã. Nâng cao vị thế, vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; các hội, hiệp hội nghề nghiệp, đưa các tổ chức xã hội ở nông thôn vào tham gia quá trình phát triển kinh tế - xã hội, môi trường, thể chế trong nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng cộng đồng dân cư ở nông thôn hiện đại, dân chủ, công bằng, văn minh theo phương châm: "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng” để người dân thực sự đóng vai trò chủ thể, trung tâm của quá trình phát triển.
- Tăng cường tập huấn, tuyên truyền quy định pháp luật về bảo vệ môi trường nâng cao nhận thức của người dân khu vực nông thôn, định hướng phát triển nông nghiệp theo hướng an toàn sinh học và thích ứng biến đổi khí hậu.
- Khắc phục, xử lý dứt điểm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh; kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất, nhập khẩu và sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hóa học dùng trong sản xuất nông nghiệp; hỗ trợ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải tại các khu vực nông thôn; nhân rộng các mô hình sản xuất nông - thủy sản đảm bảo kiểm soát ô nhiễm môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Triển khai phương án bảo vệ môi trường; khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên, đa dạng sinh học; triển khai thực hiện hiệu quả Đề án trồng cây xanh; quản lý chặt chẽ và phát triển diện tích rừng; đầu tư xử lý nước thải tại các khu đô thị, khu xử lý chất thải tập trung và phân loại, xử lý rác thải tại nguồn; kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm môi trường trong các cơ sở sản xuất kinh doanh, cải thiện tình trạng ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi, làng nghề, lưu vực sông, khu vực nông thôn; chú trọng bảo vệ nghiêm ngặt các khu vực nguồn cung cấp nước phục vụ sinh hoạt, sản xuất. Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng kết hợp với bảo vệ môi trường, nuôi trồng thủy sản, phát triển du lịch sinh thái gắn với nhiệm vụ quốc phòng an ninh vùng ven biển.
- Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống và giảm nhẹ tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu; tăng cường tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao ý thức người dân trong việc chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu và xâm nhập mặn; tập trung triển khai Chương trình quản lý, đảm bảo an ninh nguồn nước, nguồn cấp nước ngọt thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2020-2030. Nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào hệ sinh thái tự nhiên và đa dạng sinh học thông qua tăng cường công tác quản lý các hệ sinh thái và đa dạng sinh học; tăng cường khả năng phục hồi của hệ sinh thái tự nhiên và bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học trước tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Chủ động kiểm soát xâm nhập mặn, bảo vệ sản xuất, phòng chống thiên tai ứng phó biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Nâng cao năng lực cấp nước sạch, xử lý nước biển thành nước ngọt, đảm bảo nguồn nước ngọt phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt cho các huyện ven biển. Khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học vùng ven bờ.
- Sớm hoàn thành Dự án xây dựng hệ thống quan trắc chất lượng nước và dự báo độ mặn tự động (ASWQM) tỉnh Bến Tre và Trà Vinh, các dự án thủy lợi trọng điểm[6] nhằm chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai; khai thác, sử dụng tài nguyên hợp lý, hiệu quả và bền vững.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, địa phương tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch này; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị trực thuộc và hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện. Đồng thời, giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện và tổng hợp báo cáo kết quả theo quy định; tham mưu tổ chức hội nghị sơ kết hàng năm và tổng kết giai đoạn để rút kinh nghiệm, nghiên cứu đề xuất cơ chế chính sách, giải pháp thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả hơn.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cân đối, bố trí vốn đầu tư công trung hạn để thực hiện kế hoạch trên cơ sở đề xuất của ngành nông nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan và các địa phương triển khai đồng bộ các cơ chế, chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ đã ban hành[7]. Chủ động rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách thu hút nguồn lực đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển KTTT, HTX trên địa bàn tỉnh.”.
- Chủ động rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách thu hút các nguồn lực đầu tư, đầu tư theo hình thức đối tác công tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, tham mưu kiến nghị cấp thẩm quyền sửa đổi, hoàn thiện chính sách về thuế, phí, bảo hiểm (bao gồm cả bảo hiểm nông nghiệp) trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, cân đối, bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch này theo quy định hiện hành.
- Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư tăng cường nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.
4. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, địa phương triển khai thực hiện tốt các chính sách thương mại hàng nông, lâm, thủy sản; triển khai các cơ chế, chính sách và các hoạt động thúc đẩy tiêu thụ nông sản của tỉnh; hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp tham gia chuỗi cung ứng thương mại điện tử. Triển khai thực hiện các chính sách của Trung ương và địa phương nhằm hỗ trợ, thúc đẩy phát triển các cụm công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ sản xuất, kinh doanh nông nghiệp gắn với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa và chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ tăng cường rà soát các hàng rào kỹ thuật và thương mại đối với nông sản xuất khẩu; điều hành các hoạt động xuất nhập khẩu nông sản linh hoạt và hiệu quả, đảm bảo phù hợp với tình hình của tỉnh; chỉ đạo các đơn vị nắm bắt nhanh, chính xác các thông tin thị trường, chính sách thương mại nông sản; hỗ trợ các THT, HTX thực hiện tốt hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối thị trường tiêu thụ sản phẩm; hỗ trợ phát triển hệ thống phân phối sản phẩm đến các siêu thị, cửa hàng tiện ích trong và ngoài tỉnh.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp, nhất là phát triển mạnh nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ hữu cơ,… nhằm tăng năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh sản phẩm nông nghiệp trên thị trường.
- Phối hợp với các ngành, địa phương xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, hướng dẫn triển khai áp dụng quy trình quản lý hiện đại; rà soát các hàng rào kỹ thuật và thương mại đối với nông sản xuất khẩu; hỗ trợ đăng ký, quản lý và bảo vệ phát triển sản phẩm được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu hàng hóa v.v…
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Thực hiện, triển khai tốt các chính sách pháp luật về đất đai. Tạo điều kiện về cơ chế, chính sách, thúc đẩy quá trình liên kết sản xuất hình thành vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung.
- Xây dựng các mô hình tích tụ ruộng đất phục vụ sản xuất nông nghiệp quy mô lớn.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện phát triển nền nông nghiệp xanh, giảm phát thải và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, sử dụng hiệu quả tài nguyên; khắc phục ô nhiễm môi trường khu vực nông nghiệp nông thôn.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát, bổ sung các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề nông nghiệp, nông thôn gắn với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn; đào tạo nghề phải gắn với địa chỉ sử dụng lao động cụ thể (doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh, hợp tác xã,...). Lập kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao phục vụ sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, chế biến, bảo quản đáp ứng nhu cầu cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
8. Sở Thông Tin và Truyền thông
Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế chính sách hỗ trợ chuyển đổi số trong nông nghiệp, xây dựng làng, xã thông minh. Phối hợp triển khai các nội dung về xây dựng hạ tầng thông tin truyền thông, hạ tầng số phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
9. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan và địa phương thực hiện sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động, tiếp tục thực hiện đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập, xây dựng đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã chưa đạt chuẩn giai đoạn 2022-2030, xây dựng đề án thành lập đơn vị hành chính đô thị (thị xã, phường, thị trấn) giai đoạn 2022-2030”.
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án số 02-ĐA/TU ngày 29 tháng 01 năm 2021 của Tỉnh ủy về Phát triển du lịch tỉnh Bến Tre đến năm 2030; Kế hoạch số 3706/KH-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Đề án số 02-ĐA/TU; chủ trì phối hợp các sở, ngành có liên quan và các địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án Làng Văn hóa Du lịch Chợ Lách; Đề án Làng Dừa huyện Mỏ Cày Nam,…
- Triển khai các chương trình xúc tiến quảng bá, hỗ trợ phát triển sản phẩm dịch vụ gắn với du lịch nông thôn, du lịch cộng đồng, du lịch làng nghề; hỗ trợ truyền thông, quảng bá, giới thiệu hình ảnh về các điểm du lịch, sản phẩm du lịch nông thôn thông qua mạng Internet, tại các hội chợ, triển lãm, sự kiện, hội nghị, hội thảo về du lịch; tổ chức các chuyến khảo sát, học hỏi kinh nghiệm về phát triển mô hình du lịch nông thôn tiêu biểu tại các địa phương trong và ngoài nước.
- Hỗ trợ kết nối đưa các sản phẩm OCOP vào trưng bày tại các đơn vị kinh doanh du lịch để khách du lịch mua làm quà tặng; tăng cường hỗ trợ kết nối các điểm du lịch nông thôn với các công ty lữ hành để chào bán các sản phẩm du lịch nông thôn cho du khách trong và ngoài nước; tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo về nghiệp vụ du lịch, kỹ năng nghề, ngoại ngữ, giao tiếp,… cho các đơn vị kinh doanh du lịch và cộng đồng dân cư địa phương theo hướng chuyên nghiệp, lành nghề, thân thiện.
Phối hợp các đơn vị có liên quan hướng dẫn các điểm du lịch và Homestay thực hiện hồ sơ đăng ký tham gia đánh giá OCOP đạt từ 03 sao trở lên thuộc nhóm dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm du lịch theo Bộ tiêu chí quy định tại Quyết định số 781/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ (giai đoạn 2022 - 2025).
11. Sở Xây dựng
Chủ trì công tác tổ chức thẩm định, trình phê duyệt, hướng dẫn các địa phương quy trình tổ chức lập các đồ án quy hoạch vùng; hướng dẫn các địa phương quy trình tổ chức lập đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
Chủ trì, phối hợp với các ngành và đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc xây dựng khu dân cư nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh.
12. Cục Quản lý thị trường tỉnh: Kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm các hoạt động buôn lậu và gian lận trong thương mại và các hoạt động tạm nhập tái xuất hàng nông, lâm, thủy sản.
13. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bến Tre
- Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện có hiệu quả chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; đơn giản hóa thủ tục, cân đối nguồn vốn nhằm đáp ứng cho nhu cầu vốn và tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp, HTX, hộ sản xuất kinh doanh,… tiếp cận nguồn vốn tín dụng để đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, nhất là các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp chế biến, cơ giới hóa, phát triển nông nghiệp hữu cơ, tuần hoàn.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để người dân có đầy đủ thông tin về các dịch vụ tài chính chính thức, các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại,… thúc đẩy tiếp cận tài chính toàn diện hướng đến phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn.
14. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
Chủ động, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các ngành, địa phương triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ cho người dân, hợp tác xã, doanh nghiệp; tham gia có trách nhiệm trong công tác truyền thông, phản biện xã hội và vận động thành viên, hội viên, quần chúng nhân dân tham gia phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tham gia đề xuất cơ chế chính sách và biện pháp khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân là thành viên tham gia đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn..
15. Liên minh Hợp tác xã
- Phát huy tốt hơn nữa vai trò nòng cốt trong xây dựng và phát triển kinh tế tập thể (KTTT), hình thành mạng lưới tư vấn, vận động thành lập mới HTX, liên hiệp HTX, THT trên các lĩnh vực; nhất là các HTX trong lĩnh vực nông nghiệp, các HTX gắn với phát triển làng nghề và du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái, các HTX liên kết theo chuỗi giá trị sản phẩm trên cơ sở phát huy tiềm năng, lợi thế của địa phương.
- Chủ động đổi mới, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và năng lực quản lý, điều hành; phối hợp tốt với các cấp, các ngành của tỉnh xây dựng và thực hiện hiệu quả Kế hoạch phát triển KTTT, HTX trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025.
16. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch của địa phương phù hợp với thực tiễn và Kế hoạch chung của tỉnh.
- Tích cực vận động, định hướng, hướng dẫn người dân tích cực tham gia cơ cấu lại ngành nông nghiệp, tổ chức sản xuất gắn với chuỗi giá trị với các sản phẩm chủ lực, xây dựng vùng sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Phối hợp các sở, ngành tỉnh chủ động lồng ghép các chương trình, dự án nhằm đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng về giao thông, thủy lợi, điện, nước sạch sinh hoạt nông thôn,...; tiếp tục thực hiện tốt Chương trình mỗi xã một sản phẩm - OCOP, hỗ trợ hoạt động kinh tế tập thể trên địa bàn.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Quyết định 150/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và đơn vị có liên quan tập trung chỉ đạo xây dựng kế hoạch cụ thể hóa cho ngành, địa phương để triển khai thực hiện; định kỳ 6 tháng và hàng năm (trước ngày 15 tháng 6 và 15 tháng 12) báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN TRỌNG TÂM ĐỂ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 -2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày tháng năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
TT | Nội dung nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian |
1 | Hỗ trợ quản lý và phát triển chỉ dẫn địa lý “Bến Tre” cho các sản phẩm chủ lực | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 2021 - 2025 |
2 | Nghiên cứu nâng cao chất lượng giống dừa tỉnh Bến Tre | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 2025 - 2030 |
3 | Thực hiện các chương trình KH&CN lớn, nền tảng gắn với giải quyết các yêu cầu từ thực tiễn địa phương. Đẩy mạnh đầu tư nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ cao vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 2021 - 2025 |
4 | Thực hiện rà soát, điều chỉnh chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021 -2025 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thành phố | 2022 |
5 | Thực hiện Chương trình hỗ trợ chính sách phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021 - 2025[8]. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thành phố | 2021 - 2025 |
6 | Thực hiện Đề án huy động nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021 - 2030[9] | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên |
7 | Thực hiện các giải pháp đồng bộ phát triển Bến Tre về hướng Đông giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến 2030[10]. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên |
8 | Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách thu hút các nguồn lực đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương | 2021 -2025 (Thực hiện khi có văn bản hướng dẫn của Trung ương) |
9 | Thực hiện các chương trình liên kết giữa các doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp phân phối nhằm mục đích tổ chức hoạt động sản xuất và lưu thông hàng hóa một cách hợp lý, thông suốt. | Sở Công Thương | Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan | 2021 - 2025 |
10 | Triển khai Chương trình Khuyến công và Chương trình Xúc tiến thương mại giai đoạn 2021-2025 | Sở Công Thương | Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố | Hàng năm |
11 | Hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử | Sở Công Thương | Các sàn thương mại điện tử; các hộ SXNN trên địa bàn tỉnh; các đơn vị có liên quan | Hàng năm |
12 | Lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2021 - 2025 tỉnh Bến Tre | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố và đơn vị liên quan | 2023 |
13 | Đánh giá chất lượng, tiềm năng đất đai | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố và đơn vị liên quan | 2023 |
14 | Thẩm định và trình phê duyệt quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021 - 2030 cấp huyện | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố và đơn vị liên quan | 2022 |
15 | Quyết định ban hành Kế hoạch hành động bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Bến Tre đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố và đơn vị liên quan | 2022 |
16 | Đánh giá hiện trạng và đề xuất nhiệm vụ bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố và đơn vị liên quan | 2022 |
17 | Triển khai Đề án phát triển xã Hưng Phong (cồn Ốc) thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố và đơn vị liên quan | 2022 - 2030 |
18 | Quyết định phê duyệt Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022 - 2025 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố và đơn vị liên quan | 2022 |
19 | Triển khai Kế hoạch quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch hành động giảm thiểu rác thải nhựa; Đề án Bến Tre xanh | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố và đơn vị liên quan | 2022 - 2025 |
20 | Xây dựng Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh giai đoạn 2022 - 2025 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố và đơn vị liên quan | 2022 |
21 | Triển khai Kế hoạch thực hiện tiêu chí Môi trường trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố và UBND các xã có liên quan | 2022 - 2025 |
22 | Thực hiện lồng ghép với việc triển khai Đề án 05- ĐA/TU ngày 29/01/2021 của Tỉnh ủy, Kế hoạch số 3078/KH-UBND ngày 03/6/2021 của UBND tỉnh về xây dựng phát triển hạ tầng giao thông và dịch vụ logistics phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn 2030 | Sở Giao thông vận tải | Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố | 2021 - 2025 |
| Tham mưu xây dựng và triển khai Đề án giao thông nông thôn giai đoạn 2021- 2025 | Sở Giao thông vận tải | Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố | 2021 - 2025 |
23 | Triển khai Quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố | 2022 - 2030 |
24 | Triển khai Quy hoạch hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố | 2022 - 2030 |
25 | Triển khai Chính sách hỗ trợ phát triển xây dựng mã số vùng trồng, chỉ dẫn địa lý, đảm bảo truy xuất nguồn gốc và an toàn thực phẩm nông sản | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Khoa học và Công nghệ, các địa phương | 2022 - 2030 |
26 | Triển khai Đề án phát triển các sản phẩm trồng trọt chủ lực quốc gia đến năm 2030 gắn với truy xuất nguồn gốc, chế biến và thị trường tiêu thụ | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành có liên quan và các địa phương | 2022 - 2030 |
27 | Triển khai Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành có liên quan và các địa phương | 2022 - 2030 |
28 | Triển khai Đề án thành lập mới các khu bảo tồn biển, phục hồi các hệ sinh thái biển đến năm 2025, để đảm bảo diện tích các khu bảo tồn biển, ven biển đạt 3% diện tích các vùng biển Việt Nam | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành có liên quan và các địa phương | 2022 - 2030 |
29 | Triển khai Chính sách hỗ trợ phát triển xây dựng mã số vùng trồng, chỉ dẫn địa lý, đảm bảo truy xuất nguồn gốc và an toàn thực phẩm nông sản | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Khoa học và Công nghệ, các địa phương | 2022 - 2030 |
30 | Triển khai Đề án phát triển các sản phẩm trồng trọt chủ lực quốc gia đến năm 2030 gắn với truy xuất nguồn gốc, chế biến và thị trường tiêu thụ | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành có liên quan và các địa phương | 2022 - 2030 |
31 | Phối hợp triển khai Đề án đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ số, thông tin, viễn thông, viễn thám trong sản xuất, kinh doanh và quản trị nông nghiệp | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Khoa học và Công nghệ, các địa phương | 2022 |
32 | Rà soát, sửa đổi, hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác; chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành có liên quan và các địa phương | 2022 - 2025 |
33 | Phối hợp triển khai Đề án phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp phù hợp với từng vùng miền giai đoạn 2021 - 2025 gắn với quá trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành có liên quan và các địa phương | 2022 - 2025 |
34 | Rà soát, hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quản lý chất lượng sản phẩm, vật tư nông nghiệp, quy trình kỹ thuật sản xuất đảm bảo hài hòa với tiêu chuẩn, quy chuẩn khu vực và quốc tế | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành và các địa phương có liên quan | 2022 - 2025 |
35 | Triển khai thực hiện Kế hoạch số 688/KH-UBND ngày 10 tháng 02 năm 2022 về thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 tại tỉnh Bến Tre | Sở Y tế | Các sở, ngành và các địa phương có liên quan | Hàng năm |
36 | Tổ chức công tác lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch vùng cho 07 huyện, gồm: Châu Thành, Mỏ Cày Nam, Ba Tri, Bình Đại, Thạnh Phú, Mỏ Cày Bắc, Giồng Trôm. | Sở Xây dựng | Các địa phương: chủ trì tổ chức lập đồ án. | 2022 - 2025 |
37 | Theo dõi, hỗ trợ các huyện thực hiện hoàn thành tiêu chí 01 - Quy hoạch vùng huyện, đối với các huyện: Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày Nam, Thạnh Phú, Châu Thành, Bình Đại. | Sở Xây dựng | Các địa phương: thực hiện rà soát, báo cáo | 2022 - 2025 |
38 | Tổ chức công tác lập, thẩm định, phê duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng NTM cho 142 xã toàn tỉnh. | Sở Xây dựng | Các địa phương: Chủ trì tổ chức lập đồ án. | 2021-2024 |
39 | Theo dõi, hỗ trợ thẩm định tiêu chí 1, 9 về xã nông thôn mới, xã nông thôn mới nâng cao đối với các xã trên địa bàn tỉnh | Sở Xây dựng | Các địa phương: Thực hiện rà soát, báo cáo | 2021 - 2025 |
40 | Hướng dẫn triển khai, thẩm định tiêu chí huyện nông thôn mới nâng cao cho các huyện Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày Nam, Thạnh Phú, Châu Thành, Bình Đại; tiêu chí huyện nông thôn mới kiểu mẫu cho huyện Chợ Lách. | Sở Xây dựng | Các địa phương: Thực hiện rà soát, báo cáo | 2022 - 2030 |
[1] Mỏ Cày Nam, Mỏ Cày Bắc, Giồng Trôm, Châu Thành, Bình Đại và Thạnh Phú.
[2] Châu Thành, Chợ Lách, Giồng Trôm, Mỏ Cày Bắc.
[3] Châu Thành, Chợ Lách, Mỏ Cày Bắc.
[4] Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú (3 huyện ven biển).
[5] Diện tích đất lâm nghiệp đến năm 2030 dự kiến khoảng 7.228 ha/237.973 ha diện tích tự nhiên.
[6] Dự án quản lý nước, dự án Bắc Bến Tre, dự án Nam Bến Tre, dự án cấp nước khu vực Cù Lao Minh, dự án xây dựng CSH hỗ trợ sinh kế 2 huyện Ba Tri và Thạnh Phú, dự án HTTL phục vụ phát triển vùng cây ăn trái khu vực Mỏ Cày Bắc - Chợ Lách, các dự án kè phòng cống sạt lở...
[7] Nghị quyết số 15/2018/NQ-HĐND ngày 07 /12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định về chính sách thúc đẩy tập trung đất đai, tạo quỹ đất để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bến tre (Sở TNM T chủ trì); Nghị quyết số 07/2019/NQ-HĐND ngày 03 /7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi bổ sung Nghị quyết số 07/2016/NQ-HĐND ngày 03/8/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh chính sách khuy ến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bến tre (Sở NN&PTNT chủ trì); Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND ngày 03 /7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định chính sách cấp bù lãi suất hỗ trợ doanh nghiệp nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bến tre (Sở Tài chính chủ trì); Quyết định số 44/2019/QĐ-UBND ngày 05/11/2019 của UBND tỉnh Ban hành định mức hỗ trợ đối với từng loại hạng mục, công trình khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bến tre (Sở KHĐT chủ trì).
[8] Nghị quyết số 25/2021/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định chính sách hỗ trợ phát triển KTTT, HTX trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025.
[9] Đề án số 03-ĐA/TU ngày 29/01/2021 của Tỉnh ủy về huy động nguồn lực phát triển KT -XH tỉnh Bến Tre năm 2021-2030.
[10] Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 29/01/2021 của Tỉnh ủy về phát triển Bến Tre về hướng Đông giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
- 1Kế hoạch hành động 340/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 2Kế hoạch 167/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 3Quyết định 2167/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, tỉnh Bình Định
- 4Quyết định 2460/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình 28-CTr/TU về nhiệm vụ, giải pháp đột phá phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 5Kế hoạch hành động 272/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2022-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 6Kế hoạch 650/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 1Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 2Nghị quyết 15/2018/NQ-HĐND quy định về chính sách thúc đẩy tập trung đất đai, tạo quỹ đất để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 3Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 07/2016/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 4Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách cấp bù lãi suất hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 5Quyết định 44/2019/QĐ-UBND về định mức hỗ trợ đối với từng loại hạng mục, công trình khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 6Quyết định 781/QĐ-TTg năm 2020 sửa đổi Phụ lục Quyết định 1048/QĐ-TTg về Bộ Tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 3078/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án 05-ĐA/TU về đầu tư xây dựng, phát triển hạ tầng giao thông và dịch vụ logistics phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025 và tầm nhìn đến năm 2030
- 8Nghị quyết 25/2021/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025
- 9Quyết định 150/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Kế hoạch 688/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 tại tỉnh Bến Tre
- 11Kế hoạch hành động 340/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 12Kế hoạch 167/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 13Quyết định 2167/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, tỉnh Bình Định
- 14Quyết định 2460/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình 28-CTr/TU về nhiệm vụ, giải pháp đột phá phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 15Kế hoạch hành động 272/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2022-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 16Kế hoạch 650/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
Kế hoạch 5520/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 150/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Bến Tre ban hành
- Số hiệu: 5520/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 01/09/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Nguyễn Minh Cảnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/09/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định