Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 688/KH-UBND

Bến Tre, ngày 10 tháng 02 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG GIAI ĐOẠN 2021-2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TẠI TỈNH BẾN TRE

Phần I

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DINH DƯỠNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2020

I. KẾT QUẢ

1. Công tác truyền thông, vận động, giáo dục phổ biến kiến thức thực hành dinh dưỡng hợp lý cho toàn dân đã đạt được kết quả tốt

Qua 10 năm triển khai, công tác tư vấn, truyền thông, vận động, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về dinh dưỡng hợp lý đã ngày càng đa dạng, phong phú hơn về cả hình thức và nội dung, tiếp cận tốt hơn các đối tượng nhân dân. Nhờ đó đã có tác động rõ rệt tới nhận thức của các đối tượng trong cộng đồng về dinh dưỡng.

Nhận thức của các cấp ủy đảng và chính quyền về tầm quan trọng của dinh dưỡng cũng đã có nhiều chuyển biến rõ rệt. Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng đã trở thành một trong những chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và trở thành Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân các cấp ở địa phương. Giảm suy dinh dưỡng trẻ em có ý nghĩa quan trọng đến sự phát triển giống nòi và góp phần tăng trưởng GDP hàng năm.

Kết quả đến năm 2020, tỷ lệ bà mẹ có kiến thức thực hành dinh dưỡng đúng đạt trên 80%. Tỷ lệ bà mẹ cho con bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đạt trên 40%.

2. Cải thiện rõ rệt tình trạng dinh dưỡng ở trẻ em và bà mẹ

Trong giai đoạn 2011 - 2020, tình trạng dinh dưỡng của người dân trên địa bàn tỉnh nói chung và của bà mẹ, trẻ em nói riêng đã được cải thiện rõ rệt. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (cân nặng/tuổi) ở trẻ em dưới 5 tuổi có giảm, tính chung cả tỉnh mỗi năm trung bình giảm khoảng 0,44%, giảm từ 14,4% năm 2011 xuống còn 10% năm 2020 (đạt chỉ tiêu của chiến lược tỉnh đề ra). Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao/tuổi) ở trẻ em dưới 5 tuổi đã giảm đáng kể từ 24,8% năm 2011 xuống còn 20,8% năm 2020; Tuy vậy tỉnh Bến Tre vẫn còn nằm trong số tỉnh có tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi khá cao trên phạm vi toàn quốc.

Tỷ lệ bị thừa cân béo phì (thể cân nặng/chiều cao) ở trẻ em < 5 tuổi là dưới 7% ở khu vực nông thôn và dưới 11% ở khu vực thành phố Bến Tre và các thị trấn.

Tỷ lệ trẻ thừa cân béo phì hiện đang ở mức cho phép nhưng có chiều hướng gia tăng trong những năm tới.

Bên cạnh đó, một trong những chỉ tiêu quan trọng của chiến lược và là chỉ tiêu chính về sức khỏe là tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh thấp (dưới 2500 gam) cũng được thực hiện giám sát và thu thập trong thời gian qua. Kết quả tính đến năm 2020 tỷ lệ này của tỉnh được duy trì ở mức dưới 4%.

3. Giải quyết cơ bản tình trạng thiếu Vitamin A, thiếu I-ốt và giảm đáng kể tình trạng thiếu máu dinh dưỡng ở phụ nữ có thai

Phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng là một giải pháp quan trọng trong cải thiện tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe của phụ nữ, trẻ em, đặc biệt đối với trẻ bị suy dinh dưỡng thể thấp còi. Trong 10 năm qua, mỗi năm trên 98% trẻ em trong độ tuổi 6-36 tháng và trên 80% bà mẹ sau sinh trong vòng 1 tháng đầu được uống Vitamin A. Các đối tượng có nguy cơ cao (trẻ em bị viêm phổi, sởi, tiêu chảy kéo dài) đều được uống bổ sung viên nang Vitamin A liều cao và đảm bảo an toàn.

Các rối loạn do thiếu hụt Iốt cơ bản đã được thanh toán từ năm 2005 và duy trì đến năm 2020 tỷ lệ bướu cổ ở trẻ em 8-10 tuổi chỉ còn 5,93%, độ bao phủ của hộ gia đình sử dụng muối Iốt đạt 96,6% hàng năm, hộ gia đình dùng muối Iốt đạt tiêu chuẩn phòng bệnh 86,30% và mức Iốt niệu trung vị đạt chỉ tiêu kế hoạch ≥ 10 µg/dl.

Tỷ lệ thiếu máu do thiếu sắt ở phụ nữ có thai tại các vùng có triển khai hoạt động hỗ trợ viên Sắt/Acid folic giảm đáng kể. Tuy nhiên, ở những vùng không có chương trình thì tỷ lệ phụ nữ sử dụng viên Sắt (tự mua) bổ sung trong giai đoạn thai kỳ vẫn đạt cao do điều kiện kinh tế và thu nhập hộ gia đình được cải thiện. Đến năm 2020 tỷ lệ uống bổ sung sắt ở phụ nữ mang thai tại các khu vực là trên 90%.

Bên cạnh các giải pháp uống bổ sung trực tiếp Vitamin A, viên Sắt/Acid folic cho các đối tượng qua các chiến dịch hàng năm, thì giải pháp truyền thông vận động người dân tăng cường bổ sung vi chất qua việc sử dụng các loại thực phẩm trong bữa ăn hàng ngày đã được áp dụng trong suốt giai đoạn của chiến lược.

4. Cải thiện rõ rệt tình trạng vệ sinh an toàn thực phẩm

Trong giai đoạn 2011-2020 qua thực hiện triển khai các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) đã được ban hành. Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo cho các cấp các ngành xây dựng và triển khai các kế hoạch hành động bảo đảm ATVSTP trên địa bàn tỉnh đã góp phần quan trọng đưa các chính sách, các quy chuẩn về ATVSTP vào trong cuộc sống người dân, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội và để bảo vệ sức khỏe người dân của tỉnh.

Hệ thống quản lý chất lượng, thanh tra và kiểm nghiệm ATVSTP được củng cố ngày một hoàn thiện hơn: thành lập Chi Cục ATVSTP của tỉnh trực thuộc Sở Y tế. Khoa xét nghiệm ATVSTP thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh được củng cố về nhân lực, trang thiết bị và nâng cấp về trình độ chuyên môn để phục vụ cho hoạt động kiểm soát ATVSTP trên địa bàn tỉnh. "Tháng hành động vì chất lượng VSATTP", "Tuần lễ dinh dưỡng và phát triển", "Ngày vi chất dinh dưỡng" hàng năm được tổ chức định kỳ ngày càng đi vào chiều sâu và có hiệu quả thiết thực.

Nhờ có chuyển biến đồng bộ từ công tác tổ chức và triển khai đồng bộ từ tỉnh đến huyện, xã nên công tác an toàn thực phẩm đã đạt được nhiều tiến bộ rõ rệt trong giai đoạn. Tỉnh Bến Tre cũng đã xây dựng được mô hình điểm bảo đảm an toàn thực phẩm thức ăn đường phố tại 10 xã, phường, thị trấn với 93 xe mô hình cho hộ kinh doanh thức ăn đường phố. Tỷ lệ hộ kinh doanh thức ăn đường phố đạt điều kiện an toàn thực phẩm đạt 87.67%. Số vụ ngộ độc thực phẩm ≥ 30 người mắc giảm theo từng năm, trong đó 02 năm (2019 và 2020) trên địa bàn tỉnh không xảy ra ngộ độc thực phẩm. Trong 10 năm gần đây chỉ có 01 trường hợp tử vong do ngộ độc thực phẩm vào năm 2013.

5. Mạng lưới triển khai chiến lược dinh dưỡng được củng cố và công tác chỉ đạo phối hợp liên ngành từ tỉnh đến cơ sở từng bước được đẩy mạnh

Mạng lưới thực hiện các hoạt động của chiến lược đã được củng cố. Hiện tại, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh có khoa Dinh dưỡng và Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm được thành lập riêng trực thuộc Sở Y tế. Mạng lưới chuyên trách phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em được triển khai ở 3 cấp: tỉnh, huyện, xã. 100% các xã, phường đều có cán bộ chuyên trách dinh dưỡng và cộng tác viên dinh dưỡng đã bao phủ tới tận ấp, khu phố với số lượng 1.139 người. Bên cạnh đó, mạng lưới tư vấn dinh dưỡng cộng đồng thuộc Hội Liên hiệp Phụ nữ và Đoàn thanh niên đã được thiết lập và từng bước mang lại hiệu quả. Để xây dựng mạng lưới cán bộ chuyên trách phòng chống suy dinh dưỡng vững mạnh từ tỉnh đến huyện, xã, phường, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh đã phối hợp với các Viện tuyến trên mở các lớp đào tạo, tập huấn về chuyên môn, kỹ thuật cho cán bộ chuyên trách dinh dưỡng, cộng tác viên dinh dưỡng ở các tuyến hàng năm, góp phần nâng cao năng lực và thực hiện có hiệu quả các hoạt động dinh dưỡng tại địa phương.

Phối hợp liên ngành là một trong những giải pháp được chú trọng để triển khai hiệu quả các hoạt động dinh dưỡng. Để thực hiện chiến lược tại tỉnh Bến Tre đạt hiệu quả cao, Ủy ban Nhân dân tỉnh đã chỉ đạo cho các sở, ban, ngành xây dựng kế hoạch hành động cụ thể cho từng ngành dựa trên mục tiêu chung của chiến lược. Ban hành Quyết định số 3181/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban Nhân dân tỉnh về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em và Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng tỉnh Bến Tre. Ban Chỉ đạo đã chú trọng công tác xây dựng kế hoạch, với cách tiếp cận liên ngành, đa ngành, huy động các nguồn lực khác nhau để triển khai chiến lược. Ở các ngành các cấp đều có các đơn vị đầu mối triển khai chiến lược và chủ động xây dựng kế hoạch hành động để phối hợp thực hiện. Nhiều cơ quan, đơn vị đã lồng ghép các can thiệp dinh dưỡng vào hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính trị của các đơn vị như cấp học mầm non, tiểu học của ngành Giáo dục và Đào tạo; Ngành Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Hội Nông dân Việt Nam; Trung ương Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Hội chữ thập đỏ.. vv… các hoạt động như ký ban hành các văn bản cam kết thực hiện liên tịch. Liên ngành đã được triển khai giữa các ngành, góp phần không nhỏ cho sự thành công của chiến lược.

Sau khi kế hoạch chiến lược quốc gia về dinh dưỡng của tỉnh được phê duyệt, các huyện, thành phố đã chủ động thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện chiến lược ở địa phương do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp làm Trưởng ban, ngành Y tế là cơ quan thường trực và đã xây dựng kế hoạch thực hiện chiến lược cũng như đưa chỉ tiêu giảm suy dinh dưỡng trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương.

II. ĐÁNH GIÁ

1. Hạn chế

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) vẫn còn ở mức cao 20,8%.

- Tỷ lệ trẻ thừa cân, béo phì trên địa bàn tỉnh có chiều hướng gia tăng. Đặc biệt là trẻ em lứa tuổi học sinh.

- Suy dinh dưỡng do thiếu năng lượng trường diễn ra ở phụ nữ tuổi sinh đẻ vẫn còn xảy ra ở một số vùng khó khăn, đặc biệt tỷ lệ thiếu máu thiếu sắt ở phụ nữ mang thai vẫn còn cao ở những hộ gia đình còn khó khăn về thu nhập và kinh tế.

- Các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng như tiểu đường, cao huyết áp có chiều hướng gia tăng trong cộng đồng dẫn đến thay đổi mô hình bệnh tật và tử vong của tỉnh.

- Số vụ và số trường hợp tử vong do ngộ độc thực phẩm vẫn còn xảy ra hàng năm trong khi chưa có kế hoạch hữu hiệu để phòng chống một cách chủ động.

- Vấn đề dinh dưỡng, khẩu phần ăn các lứa tuổi, các đối tượng trong cộng đồng còn chưa cân đối và hợp lý, đặc biệt là dinh dưỡng học đường, dinh dưỡng người trưởng thành, người già và dinh dưỡng lâm sàng.

- Hệ thống mạng lưới triển khai hoạt động dinh dưỡng chưa đồng bộ. Lực lượng làm công tác dinh dưỡng ở cộng đồng và cơ sở điều trị còn thiếu và yếu về năng lực chuyên môn.

- Tình hình ảnh hưởng của xâm nhập mặn và dịch bệnh ngày càng phức tạp.

2. Nguyên nhân hạn chế

- Cộng đồng và xã hội có nhận thức đánh giá tầm quan trọng của vấn đề dinh dưỡng nhưng chưa cao.

- Đầu tư nguồn lực cho công tác dinh dưỡng chưa đáp ứng nhu cầu. Đội ngũ làm công tác dinh dưỡng tiết chế còn mỏng, chưa ổn định, chất lượng cán bộ còn hạn chế. Kinh phí đầu tư chủ yếu tập trung cho phòng chống suy dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi trong khi các vấn đề về dinh dưỡng cho người trưởng thành, người già và tiết chế dinh dưỡng chưa được quan tâm đầu tư đúng mức.

- Công tác điều hành và tổ chức thực hiện còn nhiều hạn chế. Việc phối hợp liên ngành trong các hoạt động tại một số thời điểm còn mang tính hình thức. Việc thay đổi cán bộ đảm nhiệm chuyên trách chương trình chiến lược dinh dưỡng quốc gia của tỉnh liên tục đã làm ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của chương trình.

- Năng lực cộng tác viên dinh dưỡng vẫn còn hạn chế về nhiều mặt phần lớn do trình độ văn hóa không đồng đều, kiêm nhiệm quá nhiều việc và chưa ổn định về tổ chức. Chế độ chính sách hỗ trợ cộng tác viên dinh dưỡng thấp chưa thu hút được đội ngũ trẻ có năng lực.

Phần II

NỘI DUNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG GIAI ĐOẠN 2021-2030 VÀ TẦM NHÌN 2045

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT

1. Các căn cứ để xây dựng chiến lược dinh dưỡng giai đoạn 2021 - 2030 của tỉnh

- Quyết định số 02/QĐ-TTg ngày 05 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến 2045,

- Công văn số 252/BYT-DP ngày 14 tháng 01 năm 2022 của Bộ Y tế về việc tổ chức thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030.

2. Những vấn đề cần giải quyết trong giai đoạn 2021 - 2030

- Suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi trong tỉnh vẫn còn ở mức cao (20,4% năm 2021).

- Cùng với cả nước, Bến Tre cũng đang đối mặt với gánh nặng kép về dinh dưỡng. Trong những năm gần đây, trong khi tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi còn cao thì tỷ lệ thừa cân và béo phì và các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng đang có chiều hướng gia tăng dẫn đến thay đổi mô hình bệnh tật và tử vong tập trung ở khu vực thành phố và các thị trấn.

- Dinh dưỡng học đường thời gian qua tuy có sự quan tâm của chính quyền các cấp nhưng sự đầu tư vẫn chưa đúng mức và theo kịp tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để đáp ứng sự phát triển về chiều cao ở trẻ, đặc biệt khẩu phần dinh dưỡng đối với những đối tượng mầm non ở vùng khó khăn. Bên cạnh đó vấn đề phòng chống tình trạng trẻ thừa cân, béo phì ở lứa tuổi học đường cũng cần được quan tâm giải quyết.

- Hệ thống dinh dưỡng lâm sàng và tiết chế trong bệnh viện chưa được quan tâm đúng mức. Hệ thống này cần được khôi phục và phát triển để đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu chăm sóc dinh dưỡng cho người bệnh đặc biệt là người cao tuổi và một số đối tượng đặc thù khác, bao gồm cả HIV/AIDS và Lao.

- Hoạt động phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng được triển khai rộng khắp.Tuy nhiên, tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng của cộng đồng vẫn còn đặc biệt là bà mẹ và trẻ em. Tỷ lệ phụ nữ có thai được uống bổ sung viên sắt đạt trên 90%.

- Mạng lưới triển khai các hoạt động dinh dưỡng còn chưa đồng bộ. Đội ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng ở cộng đồng đặc biệt ở bệnh viện còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng.

II. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

1. Quan điểm

- Dinh dưỡng là một trong các yếu tố nền tảng của sức khỏe. Dinh dưỡng hợp lý là yếu tố cơ bản để góp phần giảm thiểu gánh nặng bệnh tật, nâng cao tầm vóc, thể lực, trí tuệ và nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người dân, từng hộ gia đình cũng như của toàn xã hội nhằm góp phần cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Đầu tư cho dinh dưỡng là đầu tư cho phát triển, góp phần xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cần ưu tiên đầu tư cho những vùng nghèo, vùng khó khăn, đối tượng bà mẹ, trẻ em, đối tượng chính sách.

- Cải thiện tình trạng dinh dưỡng là trách nhiệm của các cấp các ngành và mọi người dân. Hoạt động dinh dưỡng mang tính phối hợp liên ngành dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, sự đồng thuận trong việc thực hiện của chính quyền các cấp, huy động sự tham gia đầy đủ của các ban, ngành và đoàn thể, của các tổ chức xã hội, của mỗi hộ gia đình và mỗi người dân trong trên địa bàn tỉnh.

2. Những định hướng chính

- Giải quyết đồng bộ các vấn đề sức khỏe có liên quan đến dinh dưỡng trong đó ưu tiên hạ thấp tỷ lệ suy dinh dưỡng chung đặc biệt là thể thấp còi ở trẻ em nhằm nâng cao tầm vóc của người Việt Nam. Bên cạch đó cũng cần khống chế tỷ lệ thừa cân béo phì một cách có hiệu quả.

- Hoạt động dinh dưỡng cần được tiếp tục triển khai trên phạm vi toàn tỉnh, có các giải pháp can thiệp đặc thù cho các khu vực và phù hợp với c ác nhóm đối tượng cụ thể. Kết hợp chặt chẽ với các chương trình y tế khác.

- Truyền thông vận động là giải pháp quan trọng nhằm đưa chỉ tiêu giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thành một trong những chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội trong nghị quyết của Đảng và Hội đồng nhân dân các cấp.

- Tǎng cường hơn nữa các hoạt động xã hội hóa, đẩy mạnh tìm kiếm sự hợp tác, hỗ trợ từ các tổ chức trong và ngoài tỉnh, các tổ chức quốc tế. Sử dụng có hiệu quả các nguồn đầu tư trong triển khai chiến lược quốc gia về dinh dưỡng của trung ương và địa phương.

3. Tầm nhìn đến năm 2045

Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 của tỉnh tiếp tục phấn đấu hạ thấp tỷ lệ suy dinh dưỡng chung, đặc biệt suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em sẽ góp phần quyết định đến việc nâng cao tầm vóc và sức khỏe của người dân trên địa bàn tỉnh. Đến năm 2045, phấn đấu giảm suy dinh dưỡng trẻ em xuống dưới mức có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng, tầm vóc người Việt Nam được cải thiện rõ rệt. Nhận thức và hành vi về dinh dưỡng hợp lý của người dân được nâng cao nhằm dự phòng các bệnh mạn tính liên quan đến dinh dưỡng đang có khuynh hướng gia tăng. Tăng cường kiểm soát tình trạng thừa cân, béo phì. Từng bước giám sát thực phẩm tiêu thụ hàng ngày cho mọi đối tượng nhân dân, đặc biệt là trẻ em tuổi học đường, có được bữa ăn hàng ngày cân đối và hợp lý về dinh dưỡng, đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cơ thể và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.

III. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CỤ THỂ

1. Mục tiêu giai đoạn 2021-2030

1.1. Mục tiêu chung

Đến năm 2030, công tác truyền thông nâng cao kiến thức và hướng dẫn kỹ năng thực hành dinh dưỡng đúng cho người dân đã phát huy được hiệu quả, thực hiện dinh dưỡng hợp lý để cải thiện tình trạng dinh dưỡng phù hợp với từng đối tượng, kiểm soát có hiệu quả tình trạng thừa cân béo phì, khuyến khích người dân thực hiện lối sống năng động, lành mạnh, vận động thể lực phù hợp để phòng chống các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng, giảm mạnh tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em về cân nặng và chiều cao góp phần giảm thiểu gánh nặng bệnh tật, nâng cao tầm vóc, thể lực và trí tuệ của người dân trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

1.2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể

a) Về thực hiện chế độ ăn đa dạng, hợp lý và an ninh thực phẩm cho mọi lứa tuổi, mọi đối tượng theo vòng đời:

- Tỷ lệ trẻ 6-23 tháng có chế độ ăn đúng, đủ đạt 65% vào năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030.

- Tỷ lệ người trưởng thành tiêu thụ đủ số lượng rau quả hàng ngày đạt 55% vào năm 2025 và đạt 70% vào năm 2030.

- Tỷ lệ hộ gia đình thiếu an ninh thực phẩm mức độ nặng và vừa giảm dưới 8% vào năm 2025 và dưới 5% vào năm 2030.

- Tỷ lệ các trường học có tổ chức bữa ăn học đường xây dựng thực đơn đáp ứng nhu cầu theo khuyến nghị của Bộ Y tế về bảo đảm dinh dưỡng hợp lý theo lứa tuổi và đa dạng thực phẩm đạt 60% ở khu vực thành thị và 40% ở khu vực nông thôn vào năm 2025 và phấn đấu đạt 90% và 80% vào năm 2030.

- Tỷ lệ bệnh viện tổ chức thực hiện các hoạt động khám, tư vấn và điều trị bằng chế độ dinh dưỡng phù hợp với tình trạng dinh dưỡng, bệnh lý cho người bệnh đạt 90% đối với tuyến tỉnh; 75% đối với tuyến huyện vào năm 2025 và phấn đấu đạt 100% đối với tuyến tỉnh; 80% đối với tuyến huyện vào năm 2030.

- Tỷ lệ xã có triển khai tư vấn dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai, bà mẹ có con nhỏ dưới 2 tuổi trong gói dịch vụ y tế cơ bản phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng và nâng cao sức khỏe do Trạm Y tế xã, phường, thị trấn thực hiện đạt 50% vào năm 2025 và đạt 75% vào năm 2030.

b) Về cải thiện tình trạng dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em và thanh thiếu niên:

- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em dưới 5 tuổi giảm xuống dưới 17% vào năm 2025 và dưới 15% vào năm 2030.

- Tỷ lệ suy dinh dưỡng gầy còm trẻ em dưới 5 tuổi giảm xuống dưới 5% vào năm 2025 và dưới 3% vào năm 2030.

- Đến năm 2030, chiều cao trung bình của thanh niên 18 tuổi theo giới tăng từ 2-2,5cm đối với nam và 1,5-2cm đối với nữ so với năm 2020.

- Tỷ lệ trẻ được bú mẹ sớm sau khi sinh đạt mức 75% vào năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030.

- Tỷ lệ trẻ dưới 6 tháng tuổi được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ đạt 50% vào năm 2025 và đạt 60% vào năm 2030.

c) Về kiểm soát tình trạng thừa cân béo phì, dự phòng các bệnh mạn tính không lây, các yếu tố nguy cơ có liên quan ở trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành:

- Tỷ lệ thừa cân béo phì được kiểm soát: trẻ em dưới 5 tuổi ở mức dưới 10% (khu vực thành phố ở mức dưới 11% và khu vực nông thôn ở mức dưới 7%); trẻ 5-18 tuổi ở mức dưới 19% (khu vực thành phố ở mức dưới 27% và khu vực nông thôn ở mức dưới 13%); người trưởng thành 19-64 tuổi ở mức dưới 20% (khu vực thành phố ở mức dưới 23% và khu vực nông thôn ở mức dưới 17%) vào năm 2025 và duy trì ở mức đó đến năm 2030.

- Lượng muối tiêu thụ trung bình của dân số (15-49 tuổi) giảm xuống dưới 8 gam/ngày vào năm 2025 và dưới 7 gam/ngày vào năm 2030.

d) Về cải thiện tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em, thanh thiếu niên và phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ:

- Tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai giảm xuống dưới 23% vào năm 2025 và dưới 22% vào năm 2030.

- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chiến dịch bổ sung Vitamin A liều cao sao cho đạt tỷ lệ trên 98% trẻ từ 6-36 tháng tuổi được bổ sung 2 đợt/năm và đạt trên 90% phụ nữ sau sinh trong vòng 01 tháng được bổ sung Vitamin A liều cao.

- Tiếp tục tuyên truyền, vận động hộ gia đình sử dụng muối i-ốt đủ tiêu chuẩn phòng bệnh hoặc gia vị mặn có bổ sung i-ốt trong bữa ăn hằng ngày.

đ) Về nâng cao khả năng ứng phó dinh dưỡng trong mọi tình huống khẩn cấp và tăng cường nguồn lực thực hiện Chiến lược:

- Đến năm 2025, 100% các địa phương có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh có kế hoạch ứng phó, tổ chức đánh giá, triển khai can thiệp dinh dưỡng đặc hiệu trong tình huống khẩn cấp và duy trì đến năm 2030.

- Đến năm 2025, đảm bảo có đủ ngân sách địa phương hàng năm để phân bổ cho các hoạt động dinh dưỡng theo kế hoạch được phê duyệt và duy trì đến năm 2030.

2. Mục tiêu đến năm 2045:

Mọi người dân đạt được tình trạng dinh dưỡng tối ưu, kiểm soát các bệnh không lây nhiễm liên quan đến dinh dưỡng nhằm góp phần nâng cao sức khỏe và chất lượng cuộc sống.

IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Giải pháp về lãnh đạo, tổ chức quản lý và chủ trương chính sách

a) Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp. Đẩy mạnh công tác truyền thông vận động, cung cấp thông tin về Chiến lược dinh dưỡng cho các cấp lãnh đạo, các cán bộ quản lý để đưa các tiêu giảm suy dinh dưỡng thấp còi, gầy còm, thừa cân béo phì của trẻ dưới 5 tuổi là một trong những chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và Nghị quyết của đảng, Hội đồng nhân dân các cấp. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu về dinh dưỡng hàng năm.

b) Củng cố, hoàn thiện và đẩy mạnh hơn nữa sự phối hợp liên ngành và huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, đoàn thể trong công tác tổ chức thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng. Phát huy vai trò chủ động của các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội trong việc đưa nội dung dinh dưỡng vào kế hoạch hàng năm và chịu trách nhiệm trước Ủy ban Nhân dân tỉnh về tổ chức thực hiện.

c) Xây dựng chính sách hỗ trợ cho các hoạt động như nuôi con bằng sữa mẹ, dinh dưỡng trong tình trạng khẩn cấp, dinh dưỡng học đường chú trọng lứa tuổi mầm non và tiểu học. Chính sách ưu tiên và can thiệp dinh dưỡng cho vùng khó khăn. Đặc biệt là phụ nữ có thai, trẻ em dưới 5 tuổi và người cao tuổi.

2. Tăng cường công tác phối hợp liên ngành và vận động xã hội

a) Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành về công tác dinh dưỡng từ tỉnh cho đến địa phương; chú trọng việc lồng ghép, phối hợp với các chương trình, dự án có liên quan đến dinh dưỡng.

b) Huy động các tổ chức, cá nhân, cộng đồng tham gia triển khai Chiến lược. Khuyến khích các tổ chức xã hội, cộng đồng doanh nghiệp tham gia thực hiện Chiến lược thông qua tài trợ cho các hoạt động dinh dưỡng; bảo đảm dinh dưỡng tại nơi làm việc; sản xuất các sản phẩm dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe, thực hiện đúng các quy định về sản xuất và kinh doanh thực phẩm, sản phẩm dinh dưỡng.

3. Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục dinh dưỡng

a) Tổ chức triển khai các hoạt động truyền thông với các loại hình, phương thức, nội dung phù hợp với từng khu vực và từng nhóm đối tượng nhằm nâng cao hiểu biết, thực hành dinh dưỡng hợp lý đặc biệt là phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi, thiếu vi chất dinh dưỡng, kiểm soát thừa cân - béo phì và các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng cho mọi tầng lớp nhân dân.

b) Nâng cao hiệu quả truyền thông, giáo dục, tư vấn về thực hành dinh dưỡng hợp lý theo vòng đời. Chú trọng giáo dục về kỹ năng mềm, tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để hình thành lối sống, thói quen lành mạnh về dinh dưỡng hợp lý.

c) Tăng cường thời lượng truyền thông, hướng dẫn về dinh dưỡng hợp lý trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và Báo Đồng khởi, hệ thống kênh phát thanh trực tuyến, mạng xã hội, các nền tảng truyền thông kỹ thuật số.

4. Tăng cường và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

a) Củng cố và phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng bảo đảm tính bền vững, đặc biệt là mạng lưới cán bộ chuyên trách dinh dưỡng và nhân viên y tế ấp ở tuyến y tế cơ sở; chuẩn hóa cán bộ làm công tác dinh dưỡng lâm sàng, nâng cao chất lượng nội dung đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về công tác dinh dưỡng tại các tuyến, cộng đồng, trường học và bệnh viện.

c) Nâng cao năng lực cho cán bộ các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hộ i và tổ chức tôn giáo về triển khai lồng ghép các hoạt động dinh dưỡng trong các các chương trình, đề án.

5. Tăng cường chuyên m ôn kỹ thuật triển khai can thiệp dinh dưỡng

a) Cải thiện chất lượng bữa ăn, đảm bảo an ninh thực phẩm và an ninh dinh dưỡng

- Phổ biến về nhu cầu khuyến nghị dinh dưỡng, tháp dinh dưỡng, lời khuyên dinh dưỡng hợp lý, thực đơn, khẩu phần, chế độ dinh dưỡng và hoạt động thể lực phù hợp cho mọi đối tượng.

- Tăng cường giáo dục, tư vấn cho người dân để tạo nhu cầu sử dụng thực phẩm đa dạng, lành mạnh, giàu dinh dưỡng.

- Xây dựng các kế hoạch, mô hình nông nghiệp dinh dưỡng, hướng dẫn bảo đảm an ninh thực phẩm và chất lượng bữa ăn tại hộ gia đình.

b) Tăng độ bao phủ và nâng cao chất lượng các can thiệp dinh dưỡng thiết yếu

- Xây dựng, triển khai hiệu quả các chương trình, dự án và mô hình can thiệp dinh dưỡng thiết yếu như: chăm sóc dinh dưỡng trong 1000 ngày đầu đời (chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai và cho con bú; nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; ăn bổ sung hợp lý và tiếp tục bú mẹ cho trẻ em từ 6 đến 23 tháng); theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ em; quản lý và điều trị cho trẻ em bị suy dinh dưỡng cấp tính; phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em; bảo đảm nước sạch, vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường.

- Triển khai cung ứng các dịch vụ tư vấn, phục hồi dinh dưỡng, mô hình can thiệp phòng chống thừa cân béo phì, dự phòng các bệnh mạn tính không lây và các yếu tố nguy cơ có liên quan tại các tuyến. Tăng cường triển khai can thiệp dinh dưỡng cho người cao tuổi, dinh dưỡng ngành nghề.

- Khuyến khích người dân sử dụng sản phẩm thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng. Giám sát việc kinh doanh mua bán các thực phẩm bắt buộc tăng cường vi chất dinh dưỡng.

- Tăng cường hệ thống thực phẩm tại chỗ an toàn, đa dạng, giàu dinh dưỡng và bền vững đáp ứng nhu cầu cho mọi đối tượng tại mọi vùng miền, đặc biệt trong khu vực bị thiên tai, dịch bệnh.

- Nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ thông qua việc xây dựng, chuẩn hóa các quy trình, hướng dẫn kỹ thuật cho các nhóm can thiệp dinh dưỡng. Đưa đánh giá chất lượng can thiệp vào tiêu chí đánh giá hằng năm của các cơ sở y tế.

- Lồng ghép các dịch vụ dinh dưỡng với các chương trình khác như y tế, giáo dục, nông thôn mới, giảm nghèo, bảo trợ xã hội để bảo đảm tăng nguồn lực đầu tư cho mọi đối tượng cần can thiệp.

c) Thực hiện hoạt động dinh dưỡng học đường tại trường học

- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng học đường, giáo dục thể chất và hoạt động thể thao, lồng ghép trong các giờ học chính khóa, hoạt động ngoại khóa và xây dựng các mô hình truyền thông phù hợp.

- Xây dựng các tài liệu truyền thông và tổ chức truyền thông cho cha mẹ học sinh về dinh dưỡng hợp lý, thực phẩm có lợi và an toàn cho sức khỏe phòng, chống bệnh không lây nhiễm, tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh. Đặc biệt quan tâm đến dinh dưỡng hợp lý cho lứa tuổi tiền dậy thì và dậy thì.

- Hướng dẫn, tổ chức bữa ăn học đường bảo đảm dinh dưỡng hợp lý theo lứa tuổi và bảo đảm đa dạng thực phẩm (đối với các trường học có tổ chức bữa ăn học đường). Ban hành các quy định nhằm hạn chế học sinh tiếp cận với các thực phẩm không có lợi cho sức khỏe.

- Xây dựng cơ chế phối hợp, liên kết giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ em, học sinh; thông tin cho phụ huynh về tình trạng dinh dưỡng của trẻ em, học sinh trong trường học.

d) Thực hiện hoạt động dinh dưỡng tại bệnh viện

- Triển khai các hướng dẫn chuyên môn về dinh dưỡng điều trị, dinh dưỡng lâm sàng, tiết chế tại các cơ sở khám, chữa bệnh.

- Tổ chức truyền thông, tư vấn dinh dưỡng cho bệnh nhân, người nhà bệnh nhân tại cơ sở khám chữa bệnh.

- Triển khai các quy định về dinh dưỡng trong bệnh viện như thực hiện tiêu chí dinh dưỡng và nuôi con bằng sữa mẹ trong bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện.

đ) Tăng cường triển khai hoạt động dinh dưỡng khẩn cấp

- Nâng cao năng lực ứng phó dinh dưỡng trong tình huống khẩn cấp cho cán bộ các cấp và các ban, ngành liên quan.

- Thực hiện có hiệu quả các hoạt động dinh dưỡng khẩn cấp ở cả cộng đồng và trong bệnh viện tại các địa phương bị ảnh hưởng biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh. Tăng cường phát triển kỹ thuật và nghiên cứu mô hình ứng dụng khoa học công nghệ cao phục vụ công tác dinh dưỡng. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, giám sát, tư vấn, thống kê, báo cáo về công tác dinh dưỡng trên phạm vi toàn tỉnh.

- Chủ động hội nhập, tích cực tham gia các mạng lưới, tăng cường hợp tác về dinh dưỡng, giải quyết các vấn đề về dinh dưỡng.

V. NGUỒN LỰC THỰC HIỆN

1. Nhà nước đầu tư, bảo đảm nguồn lực tài chính cho các hoạt động dinh dưỡng từ ngân sách ở trung ương và địa phương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. Trong đó: Tiếp tục bố trí ngân sách cho hoạt động dinh dưỡng trong các chương trình Mục tiêu quốc gia (giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới…); quan tâm ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước để tổ chức thực hiện Chiến lược ở các vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn, vùng có nguy cơ cao bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh. Tiếp tục đầu tư, nâng cấp các cơ sở hoạt động về dinh dưỡng, tăng cường năng lực hệ thống quản lý và triển khai hoạt động dinh dưỡng theo quy định.

2. Nâng cao chất lượng và phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác d inh dưỡng, đặc biệt là mạng lưới chuyên trách và cộng tác viên dinh dưỡng ở tuyến cơ sở từ tỉnh cho tới xã phường, thị trấn.

3. Nâng cao năng lực quản lý điều hành về công tác dinh dưỡng cho cán bộ các cấp từ tỉnh đến cơ sở và các ban, ngành có liên quan.

4. Tăng cường đầu tư kinh phí cho đào tạo nâng cao năng lực cán bộ chuyên sâu làm công tác dinh dưỡng (sau đại học, cử nhân, kỹ thuật viên dinh dưỡng/dinh dưỡng tiết chế) ở các tuyến với các hình thứ phù hợp với từng đối tượng và từng tuyến.

2. Đẩy mạnh huy động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho hoạt động dinh dưỡng. Xây dựng các chương trình xã hội hóa hoạt động dinh dưỡng phù hợp với từng đối tượng, từng khu vực.

3. Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ tại Chiến lược này, các sở, ngành chủ động lập dự toán ngân sách hằng năm, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

VI. THỜI GIAN THỰC HIỆN

Thực hiện từ năm 2021 đến cuối năm 2030.

VII. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Sở Y tế dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân phê duyệt.

VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện chiến lược quốc gia về dinh dưỡng ở các cấp

- Kiện toàn lại Ban Chỉ đạo cấp tỉnh thực hiện chiến lược giai đoạn 2021-2030. Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc việc triển khai thực hiện Chiến lược.

- Kiện toàn lại Ban điều hành chuyên ngành Y tế sau khi sáp nhập một số đơn vị:

Giao cho Sở Y tế là cơ quan chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể và địa phương triển khai thực hiện chiến lược quốc gia về dinh dưỡng.

Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh là cơ quan thường trực của chiến lược, giúp Ban Chỉ đạo tỉnh tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ của chiến lược và phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức kiểm tra giám sát, định kỳ đánh giá việc thực hiện chiến lược.

- Ở cấp huyện, thành phố cần kiện toàn lại Ban Chỉ đạo thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng.

- Ở cấp xã, phường, thị trấn kiện toàn lại Ban Chỉ đạo thực hiện các hoạt động của Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng.

2. Phân công trách nhiệm

2.1. Sở Y tế

a) Chủ trì, xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược của ngành y tế; hướng dẫn, tổ chức thực hiện Chiến lược trên phạm vi toàn tỉnh. Giám sát, kiểm tra, định kỳ hằng năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình triển khai và kết quả thực hiện Chiến lược. Tổ chức sơ kết vào cuối năm 2025 và tổng kết việc thực hiện Chiến lược vào cuối năm 2030.

b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề án can thiệp như thực hiện dinh dưỡng và khẩu phần hợp lý, cải thiện dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời, phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng, dinh dưỡng học đường, dinh dưỡng cho người cao tuổi, dinh dưỡng ngành nghề, dinh dưỡng phòng chống yếu tố nguy cơ và bệnh mạn tính không lây, dinh dưỡng tiết chế. tại bệnh viện, dinh dưỡng trong tình huống khẩn cấp; các chương trình, dự án về dinh dưỡng và an ninh thực phẩm khác.

c) Nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện để ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền, ban hành văn bản, chính sách thúc đẩy công tác dinh dưỡng như thực hiện can thiệp dinh dưỡng sớm, trong thời gian ngắn, trong tình huống khẩn cấp; bảo đảm nguồn nhân lực và chế độ đãi ngộ phù hợp cho cán bộ làm công tác dinh dưỡng. Hoàn thiện cơ chế phối hợp liên ngành về công tác dinh dưỡng từ tỉnh đến địa phương.

d) Nghiên cứu, hoàn thiện chuyên môn khoa học cơ bản về dinh dưỡng: xây dựng tài liệu truyền thông, giáo dục sức khỏe, hướng dẫn về dinh dưỡng hợp lý, thực phẩm lành mạnh, chế độ ăn phù hợp với từng lứa tuổi, địa phương và hình thức tổ chức tại cộng đồng, bệnh viện.

đ) Nghiên cứu các giải pháp, mô hình can thiệp phòng, chống bệnh liên quan đến dinh dưỡng, xây dựng các kỹ thuật, công cụ trong giám sát, theo dõi chỉ tiêu dinh dưỡng.

2.2. Sở Giáo dục và Đào tạo

a) Đẩy mạnh truyền thông, giáo dục dinh dưỡng, tăng cường hoạt động giáo dục thể chất và thể thao trong trường học.

b) Tăng cường phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong các hoạt động giáo dục, hướng dẫn thực hành về dinh dưỡng và hoạt động thể lực phù hợp cho trẻ em, học sinh.

c) Chủ trì, phối hợp với ngành y tế tổ chức triển khai, thực hiện, giám sát các hoạt động về dinh dưỡng hợp lý trong trường học, bữa ăn học đường, an toàn thực phẩm, đánh giá tình trạng dinh dưỡng của học sinh, quản lý căng tin trường học, tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh; không quảng cáo và kinh doanh đồ uống có cồn, đồ uống có đường và các thực phẩm không có lợi cho sức khỏe trong trường học và bên cạnh trường học theo quy định.

d) Chỉ đạo, đẩy mạnh triển khai các hoạt động liên quan đến dinh dưỡng hợp lý cho học sinh trong Chương trình Sức khỏe học đường giai đoạn 2021-2025 và Đề án Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản giai đoạn 2018 - 2025.

2.3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Chủ trì chỉ đạo tăng cường thực hiện các chính sách cho đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật, gắn liền với mục tiêu về bảo đảm dinh dưỡng.

b) Tăng cường lồng ghép triển khai các hoạt động liên quan đến dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em trong các chương trình, đề án đang thực hiện như Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh tuyên truyền và chỉ đạo việc thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý cho người lao động, đặc biệt là lao động nữ, lao động nữ đang mang thai, đang nuôi con nhỏ, lao động tại các khu công nghiệp, người lao động làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

2.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Chủ trì triển khai bảo đảm an ninh lương thực, thực phẩm hộ gia đình đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng.

b) Lồng ghép mục tiêu dinh dưỡng vào các chính sách về thực phẩm và nông nghiệp trong thực hiện chuyển đổi, phát triển hệ thống thực phẩm minh bạch, trách nhiệm, bền vững: trong các chương trình đang thực hiện như Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, Chương trình không còn nạn đói. Lồng ghép hoạt động ứng phó dinh dưỡng trong Kế hoạch quốc gia chuẩn bị, sẵn sàng ứng phó với thiên tai để sẵn sàng cung cấp thực phẩm, bảo đảm dinh dưỡng cho những khu vực dễ bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu, thiên tai.

2.5. Sở Thông tin và Truyền thông

a) Chỉ đạo các cơ quan thông tin, báo chí và hệ thống thông tin cơ sở thường xuyên thực hiện các hoạt động thông tin, tuyên truyền về dinh dưỡng, chú trọng các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức và thực hành dinh dưỡng hợp lý trên các kênh thông tin truyền thông.

b) Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan trong việc kiểm soát quảng cáo về dinh dưỡng và thực phẩm.

2.6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

a) Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Chiến lược lồng ghép với Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2021-2030.

b) Chỉ đạo lồng ghép hoạt động vận động thể lực và bảo đảm dinh dưỡng hợp lý với phong trào quần chúng và hoạt động thể thao, văn hóa tại cộng đồng; tăng cường tuyên truyền về lợi ích của hoạt động thể dục thể thao quần chúng đối với sức khỏe.

2.7. Sở Công Thương

a) Rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách thúc đẩy nghiên cứu, sản xuất, xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại, phát triển thị trường sản phẩm thực phẩm tăng cường bổ sung vi chất dinh dưỡng, thực phẩm lành mạnh.

b) Tăng cường quản lý về sản xuất, kinh doanh các sản phẩm không có lợi cho sức khỏe thuộc lĩnh vực quản lý.

2.8. Sở Khoa học và Công nghệ

a) Chỉ đạo và tăng cường bố trí kinh phí, ngân sách thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về dinh dưỡng, thực phẩm.

b) Phối hợp với các sở, ngành liên quan góp ý, bổ sung xây dựng hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các thực phẩm, sản phẩm dinh dưỡng bổ sung, thức ăn bổ sung, tăng cường vi chất dinh dưỡng, các văn bản quy phạm pháp luật về ghi nhãn dinh dưỡng thực phẩm.

2.9. Sở Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì, phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn đưa chỉ tiêu dinh dưỡng đặc thù vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

2.10. Sở Tài chính

a) Sở Tài chính phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu trình cấp có thẩm quyền xem xét, cân đối, bố trí ngân sách thực hiện kế hoạch này theo khả năng cân đối ngân sách hàng năm.

b) Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định.

2.11. Sở Nội vụ: phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành liên quan trong việc đề xuất các cơ chế, chính sách, giải pháp nâng cao chất lượng nhân lực phục vụ quản lý nhà nước về dinh dưỡng tại các sở, ngành, địa phương.

2.12. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Đồng Khởi và các cơ quan thông tin đại chúng: chú trọng tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết phù hợp; nâng cao chất lượng tuyên truyền, giáo dục về dinh dưỡng hợp lý trong các chuyên trang, chuyên mục; đẩy mạnh tuyên truyền việc tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược.

2.13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam , các tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội tỉnh:

Phối hợp với ngành y tế, ngành giáo dục, ngành nông nghiệp, các sở, ngành liên quan và chính quyền địa phương tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền; tham gia tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho cán bộ, đoàn viên, hội viên và người dân về công tác dinh dưỡng và phối hợp huy động nguồn lực triển khai các nội dung, nhiệm vụ và giải pháp có liên quan của Kế hoạch; phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội, đề xuất chính sách nhằm bảo đảm việc thực thi Kế hoạch và các chương trình hành động dinh dưỡng đạt hiệu quả.

2.14. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

a) Xây dựng, tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động dinh dưỡng và các chương trình, dự án, đề án can thiệp dinh dưỡng trên địa bàn phù hợp với Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Theo dõi, đánh giá tình trạng dinh dưỡng người dân hàng năm, đưa các chỉ tiêu dinh dưỡng đặc thù vào hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

b) Bố trí kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước đề thực hiện mục tiêu của Chiến lược, trong đó ưu tiên vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn ở những địa phương có khu vực này. Lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng với các chiến lược, chương trình, đề án, dự án khác có liên quan trên địa bàn. Trường hợp có khó khăn về kinh phí cho hoạt động dinh dưỡng đề nghị báo cáo Sở Y tế để tổng hợp đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ kinh phí theo quy định.

c) Huy động nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hóa phù hợp với điều kiện của địa phương để triển khai thực hiện Chiến lược; bố trí đủ nhân lực thực hiện công tác dinh dưỡng theo quy định.

d) Tổ chức triển khai, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chiến lược tại địa phương.

3. Cơ chế phối hợp

- Sở Y tế là cơ quan đầu mối tham mưu, đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý chiến lược quốc gia về dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh và hướng dẫn thực hiện, kiểm tra, giám sát, định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện chiến lược quốc gia về dinh dưỡng.

- Các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các tổ chức chính trị, xã hội có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng năm kết quả thực hiện chiến lược về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Bộ Y tế và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Y tế (B/cáo);
- TT. Tỉnh ủy (B/cáo);
- TT. HĐND tỉnh (B/cáo);
- CT, các PCT- UBND tỉnh;
- Các sở, ngành tỉnh;
- MTTQ & các Tổ chức CT-XH tỉnh;
- Đài PT&TH;
- Báo Đồng Khởi;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, Phó CVP (NC);
- Phòng: KGVX, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Bé Mười

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 688/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 tại tỉnh Bến Tre

  • Số hiệu: 688/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 10/02/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
  • Người ký: Nguyễn Thị Bé Mười
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/02/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản