Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
| ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Số: 520/KH-UBND | Nghệ An, ngày 01 tháng 7 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 153/NQ-CP NGÀY 31/5/2025 CỦA CHÍNH PHỦ, KẾ HOẠCH SỐ 339-KH/TU NGÀY 20/5/2025 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY NGHỆ AN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 59-NQ/TW NGÀY 24/01/2025 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ TRONG TÌNH HÌNH MỚI
Thực hiện Nghị quyết số 153/NQ-CP ngày 31/5/2025 của Chính phủ, Kế hoạch số 339-KH/TU ngày 20/5/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Nghệ An triển khai thực hiện Nghị quyết số 59-NQ/TW ngày 24/01/2025 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế trong tình hình mới (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 59-NQ/TW), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Triển khai kịp thời, đầy đủ, hiệu quả, cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết số 59-NQ/TW ngày 24/01/2025 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế trong tình hình mới, Nghị quyết số 153/NQ-CP ngày 31/5/2025 của Chính phủ, Kế hoạch số 339-KH/TU ngày 20/5/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Nghệ An triển khai thực hiện Nghị quyết số 59-NQ/TW ngày 24/01/2025 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế trong tình hình mới.
b) Phát huy tiềm năng, thế mạnh, nâng cao hiệu quả công tác hội nhập quốc tế của tỉnh để góp phần nâng cao vai trò, vị thế và uy tín quốc tế của tỉnh.
c) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, người dân, cộng đồng doanh nghiệp về ý nghĩa, tầm quan trọng của hội nhập quốc tế trong tình hình mới.
2. Yêu cầu
a) Bám sát định hướng, quan điểm, nhiệm vụ tại Nghị quyết số 59-NQ/TW, Nghị quyết số 153/NQ-CP ngày 31/5/2025 của Chính phủ, Kế hoạch số 339- KH/TU ngày 20/5/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Triển khai thực hiện Kế hoạch phải đảm bảo nghiêm túc, đồng bộ từ cấp tỉnh đến cơ sở, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện.
b) Phân công nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể, gắn trách nhiệm tới từng cơ quan, đơn vị. Huy động và sử dụng mọi nguồn lực để thúc đẩy công tác hội nhập quốc tế của tỉnh.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng; đổi mới tư duy, nhận thức và hành động trong hội nhập quốc tế trong tình hình mới
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt thường xuyên, sâu rộng với nhiều hình thức phong phú, đa dạng đến cán bộ, công chức, viên chức và người dân trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy và hành động trong hội nhập quốc tế trong tình hình mới. Hội nhập quốc tế là nhiệm vụ quan trọng của hệ thống chính trị là động lực quan trọng để phát triển tỉnh Nghệ An;
- Nâng cao nhận thức về hội nhập quốc tế đi đôi với bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, bảo đảm an ninh chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật nhà nước; tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, nhất là cho thế hệ trẻ, tạo ra "sức đề kháng" để "miễn nhiễm" với mặt trái của hội nhập quốc tế, ngăn chặn hiệu quả âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch.
2. Hoàn thiện thể chế, chính sách phục vụ hội nhập quốc tế của tỉnh
- Rà soát, bổ sung, sửa đổi, kịp thời ban hành các văn bản quy phạm pháp luật đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế trong tình hình mới.
- Tiếp tục cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh và đầu tư, xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp của tỉnh để nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) theo hướng có chọn lọc, chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. Ưu tiên các dự án hạ tầng khu công nghiệp công nghệ cao, khu công nghiệp sinh thái; các dự án đầu tư có công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ cao, công nghệ sạch, quản trị hiện đại, có tác động lan toả đóng góp lớn cho xuất khẩu và thu ngân sách. Tăng cường hỗ trợ các dự án lớn, mang tính động lực như VSIP, WHA, Hoàng Thịnh Đạt… nhằm đáp ứng yêu cầu thu hút các dự án thứ cấp vào đầu tư kinh doanh; kịp thời giải quyết các khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án nhằm củng cố niềm tin của các nhà đầu tư, tạo hiệu ứng lan tỏa, tác động tích cực tới nhà đầu tư mới;
- Tập trung xây dựng các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, người dân trong việc thích ứng và khai thác cơ hội từ việc gia tăng hội nhập.
3. Nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế phục vụ xây dựng kinh tế tỉnh Nghệ An phát triển nhanh, bền vững
- Rà soát, cập nhật và xem xét bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp mới để triển khai kế hoạch, đề án của tỉnh Nghệ An về hội nhập kinh tế quốc tế từ nay đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 bảo đảm hài hòa, đồng bộ với Nghị quyết số 59- NQ/TW, Nghị quyết số 153/NQ-CP ngày 31/5/2025 của Chính phủ, Kế hoạch số 339-KH/TU ngày 20/5/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thực thi và tận dụng hiệu quả các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (FTA) và các hiệp định thương mại song phương, đa phương mà Việt Nam là thành viên nhằm đưa Nghệ An hội nhập sâu rộng vào chuỗi cung ứng quốc gia và quốc tế, nâng cao vị thế của tỉnh trong các chuỗi giá trị và trong đánh giá của các đối tác; xây dựng và bảo vệ các thương hiệu địa phương đạt tầm quốc tế; chủ động thực thi các quy tắc và luật lệ chung về thương mại quốc tế;
- Tăng cường quảng bá đầu tư, thương mại của tỉnh thông qua đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến, đăng cai tổ chức và tham dự các chương trình, sự kiện, hội nghị, hội thảo quốc tế lớn có tầm ảnh hưởng trong, ngoài tỉnh, trong hợp tác khu vực, ASEAN, tiểu vùng Mê Kông và quốc tế để quảng bá tiềm năng phát triển, khả năng tham gia chuỗi cung ứng của tỉnh, kết nối các doanh nghiệp trong tỉnh với các đối tác trong và ngoài nước. Từ đó, hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm khách hàng, mở rộng các hoạt động xuất nhập khẩu, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa;
- Thúc đẩy quan hệ với Đại sứ quán các nước, các tổ chức và cơ quan quốc tế, Hiệp hội doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam để giới thiệu quảng bá môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh Nghệ An; tiếp cận, làm việc với các tập đoàn kinh tế nước ngoài để kêu gọi các dự án đầu tư trong lĩnh vực ưu tiên, nhất là dự án trọng điểm, có tính lan tỏa, trong danh mục thu hút đầu tư của tỉnh. Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương có liên quan trong việc giới thiệu, điều phối các chương trình, dự án về địa phương. Tăng cường xúc tiến đầu tư vào các đối tác trọng tâm, tích cực đăng ký tham gia các Đoàn quảng bá địa phương của Bộ Ngoại giao, Đoàn xúc tiến thương mại của Bộ Công thương, Đoàn xúc tiến đầu tư của Bộ Tài chính và các Bộ ngành liên quan tại các thị trường có triển vọng và thế mạnh như: Đông Bắc Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông), Ấn Độ, ASEAN, EU, Hoa Kỳ...;
- Nâng cao năng lực của các cơ quan quản lý nhà nước, hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trong việc đẩy mạnh, hỗ trợ liên kết giữa doanh nghiệp của tỉnh với doanh nghiệp trong và ngoài nước; phát triển văn hoá doanh nghiệp, văn hoá doanh nhân của tỉnh đáp ứng yêu cầu hội nhập; hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao khả năng phòng ngừa, ứng phó với các tranh chấp phát sinh trong quan hệ đầu tư, thương mại quốc tế. Khuyến khích doanh nghiệp tỉnh Nghệ An đầu tư, kinh doanh có hiệu quả ở nước ngoài;
- Chủ động tiếp cận nhà tài trợ, nhằm tranh thủ vận động các dự án có quy mô lớn theo định hướng ưu tiên của tỉnh đã được xác định trong danh mục ưu tiên vận động ODA, phù hợp với tiêu chí tài trợ của nhà tài trợ, nhất là đối với các nhà tài trợ lớn như: Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Cơ quan phát triển Pháp (AFD), Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA)... các nhà tài trợ truyền thống như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Bỉ, Pháp, Đức...;
- Xúc tiến, vận động viện trợ từ các Đại sứ quán các nước tại Việt Nam như Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Ấn Độ…; các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và các đối tác nước ngoài tài trợ các khoản viện trợ trên các lĩnh vực kinh tế, y tế, giáo dục và đào tạo,… nhằm nâng cao năng lực, giải quyết các vấn đề xã hội…Tăng cường công tác thẩm định, kiểm tra, giám sát và quản lý các hoạt động viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường liên kết với các tỉnh dọc hành lang kinh tế khu vực miền Trung và lân cận (Thanh Hóa - Nghệ An - Hà Tĩnh...), với các địa phương các nước thuộc hành lang kinh tế Đông - Tây nối liền Myanmar - Thái Lan - Lào - Việt Nam; phát triển các khu công nghiệp, hạ tầng dịch vụ hậu cần, thương mại, du lịch (bến, bãi, kho, trạm dừng nghỉ, trung tâm thương mại...) dọc hành lang kinh tế theo hướng hiện đại và trở thành ngành chủ lực nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng dần tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ trong nền kinh tế;
- Thực hiện các quy định của pháp luật về cạnh tranh, chống phá giá, chống trợ cấp và tự vệ trên địa bàn tỉnh; chủ động phát hiện và kiến nghị các cơ quan có liên quan giải quyết theo thẩm quyền về những văn bản ban hành có nội dung không phù hợp với pháp luật cạnh tranh, chống bán phá giá, trợ cấp và tự vệ; hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn đối phó với các vụ kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ từ nước ngoài. Chủ động đề xuất các biện pháp phòng vệ thương mại chính đáng để bảo vệ sản xuất và thị trường trong tỉnh nếu nhận thấy các tác động bất lợi từ bên ngoài đến các doanh nghiệp hoạt động, kinh doanh tại địa phương;
- Phát huy các tiềm năng, lợi thế tại các địa phương ven biển. Đầu tư các nguồn lực, đồng thời tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư, kêu gọi các nguồn lực trong nước, nước ngoài đầu tư xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế khu vực biên giới biển, du lịch biển gắn với đảm bảo quốc phòng - an ninh trên biển, bảo vệ môi trường biển;
- Nâng cao năng lực quản lý và tổ chức hoạt động thương mại điện tử, đấu tranh chống các hành vi gian lận thương mại, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và cạnh tranh không lành mạnh trong thương mại điện tử. Tham mưu cơ quan có thẩm quyền hoàn thiện cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển thương mại điện tử trong bối cảnh Cách mạng Công nghiệp 4.0. Tuyên truyền, đào tạo kỹ năng thương mại điện tử cho người dân và doanh nghiệp. Phát triển hệ thống hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ cho thương mại điện tử;
- Thực hiện hiệu quả các chính sách phát triển thương mại biên giới trên địa bàn; kiểm tra việc thực hiện các quy định về phương thức mua bán, trao đổi hàng hóa, kinh doanh thương mại biên giới, miền núi, hải đảo và vùng dân tộc trên địa bàn tỉnh; kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh thương mại và các loại hàng hóa qua biên giới theo quy định của pháp luật. Phối hợp các tỉnh chung biên giới để tạo điều kiện cho người và phương tiện hàng hóa qua lại các cửa khẩu; thống nhất kiến nghị đề xuất Chính phủ 2 nước Việt Nam - Lào, quyết định nâng cấp, phát triển các cặp cửa khẩu theo Quyết định số 1201/QĐ-TTg ngày 14/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch cửa khẩu trên tuyến biên giới đất liền Việt Nam – Lào thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; phát triển xây dựng hoàn thiện tuyến đường cao tốc Hà Nội - Viêng Chăn đoạn qua cửa khẩu Thanh Thủy (Nghệ An) - Nậm On (Bo Ly Khăm Xay) nhằm thúc đẩy giao thương phát triển kinh tế hai tỉnh. Theo dõi tình hình hoạt động các khu kinh tế cửa khẩu; các ban quản lý cửa khẩu; kiến nghị sửa đổi, bổ sung chính sách, biện pháp đẩy mạnh thương mại biên giới cho phù hợp với thực tế trên địa bàn tỉnh.
4. Hội nhập quốc tế về chính trị, quốc phòng, an ninh của tỉnh Nghệ An sâu rộng, toàn diện và hiệu quả hơn, góp phần giữ vững môi trường hoà bình, ổn định, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao tiềm lực và vị thế quốc tế của tỉnh
- Quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các Nghị quyết, Chỉ thị, Kết luận, Đề án và các văn bản chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về đối ngoại: Chỉ thị số 32-CT/TW về tăng cường và nâng cao hiệu quả quan hệ đối ngoại đảng trong tình hình mới; Nghị quyết số 34-NQ/TW ngày 09/01/2023 của Bộ Chính trị về một số định hướng, chủ trương lớn triển khai đường lối đối ngoại của Đại hội Đảng lần thứ XIII; Kết luận số 71-KL/TW ngày 16/02/2024 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ giải pháp lớn triển khai đường lối đối ngoại Đại hội Đảng lần thứ XIII về phát triển và làm sâu sắc hơn quan hệ với các đối tác, nhất là các nước láng giềng, các nước lớn, các nước Đông Nam Á, các đối tác quan trọng khác và bạn bè truyền thống; Kết luận số 125-KL/TW này 14/02/2025 của Ban Bí thư về tăng cường thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW ngày 08/8/2018 của Ban Bí thư về đẩy mạnh và nâng tầm đối ngoại đa phương đến năm 2030; Kết luận số 82-KL/TW ngày 04/6/2024 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế và đối ngoại Công an nhân dân đến năm 2030 và những năm tiếp theo; Chỉ thị số 24- CT/TW ngày 23/7/2023 của Bộ Chính trị đảm bảo vững chắc an ninh quốc phòng trong quá trình hội nhập quốc tế toàn diện và sâu rộng; Kết luận số 53-KL/TW ngày 28/4/2023 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế và đối ngoại quốc phòng đến năm 2030 và những năm tiếp theo;
- Chủ động nghiên cứu, rà soát, xác định rõ mục tiêu, lộ trình, lĩnh vực tham gia các hoạt động, chương trình, dự án hợp tác quốc tế của các nước đầu tư vào địa bàn tỉnh Nghệ An, đảm bảo các vấn đề về chủ quyền, an ninh phi truyền thống, không gây bất lợi cho việc thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ và chính sách quốc phòng "bốn không" của Việt Nam (không tham gia liên minh quân sự; không liên kết với nước này để chống nước kia; không cho nước ngoài đặt căn cứ quân sự hoặc sử dụng lãnh thổ để chống lại nước khác; không sử dụng vũ lực hoặc đe doạ sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế); đồng thời, chủ động có phương án phối hợp phát hiện và ngăn chặn, vô hiệu hoá hoạt động của các thế lực thù địch thu thập thông tin bí mật Nhà nước, bí mật nội bộ, xuyên tạc, chống phá Đảng, Nhà nước;
- Thúc đẩy hợp tác, lựa chọn đối tác phù hợp, tranh thủ sự giúp đỡ của các đối tác nhằm đầu tư, hiện đại hoá phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, giải quyết, ứng phó các nguy cơ đe doạ an ninh phi truyền thống, bảo đảm không bị lệ thuộc, ràng buộc hoặc tác động, gây sức ép về các vấn đề quốc phòng, an ninh, đối ngoại, chính trị, kinh tế - xã hội. Đồng thời triển khai đồng bộ các giải pháp, đẩy mạnh hợp tác quốc tế nhằm chủ động ngăn chặn, phòng ngừa các nguy cơ, mối đe doạ an ninh từ sớm, từ xa, giữ vững môi trường hoà bình, ổn định, tạo đà phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế. Kiên quyết đấu tranh, phản bác các luận điệu vu cáo, xuyên tạc về tình hình Việt Nam tại các diễn đàn, cơ chế đối thoại an ninh, góp phần giảm thiểu tác động can thiệp vào công việc nội bộ, tăng cường sự đồng tình ủng hộ của các nước trong bảo vệ an ninh chủ quyền biển, đảo và đấu tranh với hoạt động lợi dụng dân chủ, nhân quyền chống phá ta;
- Chủ động triển khai hiệu quả các kế hoạch, phương án bảo đảm an ninh, an toàn các chương trình, hoạt động đối ngoại, hợp tác quốc tế của Đảng, Nhà nước ta với các nước diễn ra trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
- Duy trì, phát huy vai trò và thế mạnh đối ngoại quốc phòng và đối ngoại công an nhân dân của tỉnh Nghệ An; củng cố và làm sâu sắc hơn nữa các quan hệ của tỉnh Nghệ An với các tỉnh, thành phố kết nghĩa như: Gwangju (Hàn Quốc, Gyeonggi (Hàn Quốc), U-li-a-nốp (Liên bang Nga), Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, Hồ Nam (Trung Quốc), Gifu (Nhật Bản), các tỉnh nằm trong hiệp hội 9 tỉnh 03 nước Việt Nam - Lào - Thái Lan sử dụng đường 8 và đường 12; địa phương các nước trong khu vực Đông Nam Á, Đông Bắc Á và khu vực khác; các cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài, các tổ chức quốc tế nhằm gia tăng tin cậy chính trị và hiệu quả hợp tác;
- Tăng cường phối hợp chặt chẽ với các tỉnh có chung đường biên giới; Xiêng Khoảng, Hủa Phăn, Bo Ly Khăm Xay và các tỉnh có quan hệ truyền thống của nước CHDCND Lào để giữ vững chủ quyền biên giới lãnh thổ: Ký kết biên bản hợp tác cấp tỉnh và cấp cơ sở; nâng cao chất lượng các cuộc giao ban định kỳ cấp tỉnh và cấp cơ sở để phối hợp giải quyết các vấn đề liên quan đến kinh tế - xã hội, an ninh trật tự khu vực biên giới; các chương trình kết nghĩa bản - bản, kết nghĩa giữa các đồn biên phòng tuyến núi với lực lượng bảo vệ biên giới của Lào; chỉ đạo các lực lượng chức năng hai bên thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ biên giới và hệ thống mốc quốc giới; tổ chức tuần tra, kiểm soát ngăn chặn xử lý có hiệu quả hoạt động của địch và các loại đối tượng; giải quyết các sự kiện xảy ra trên biên giới theo đúng Hiệp định về quy chế quản lý biên giới và cửa khẩu biên giới trên đất liền Việt Nam - Lào, Nghị định thư về đường biên giới và mốc quốc giới Việt Nam - Lào. Phối hợp đấu tranh ngăn chặn hoạt động di cư trái phép của người Mông (Nghệ An) sang Lào và di cư trái phép từ Lào sang Nghệ An, phòng chống tội phạm ma túy, buôn người; tổ chức giao, nhận những trường hợp công dân di cư, nhập cảnh trái phép tại cửa khẩu biên giới theo quy định; tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, trao đổi thông tin liên quan đến công tác đảm bảo an ninh, trật tự, công tác quản lý bảo vệ biên giới cho các lực lượng Quân sự, Công an, Biên phòng của các tỉnh Lào chung đường biên giới;
- Duy trì việc tổ chức tuần tra, kiểm soát bảo vệ chủ quyền biên giới biển đảo và chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU), kịp thời xử lý có hiệu quả các vụ việc, không để xảy ra điểm nóng. Tổ chức các đợt tuần tra, kiểm soát vùng biển, kiểm soát xuất, nhập cửa sông, cửa lạch đối với các phương tiện, trong đó phát hiện, điều tra, xử lý các chủ phương tiện vi phạm các quy định của nhà nước.
5. Đẩy mạnh hội nhập quốc tế về khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, mở rộng không gian phát triển bền vững và hiện đại hoá tỉnh Nghệ An
- Triển khai hiệu quả Kế hoạch số 348/KH-UBND tỉnh ngày 14/5/2025 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 01/4/2025 của Chính phủ và Kế hoạch hành động số 328-KH/TU ngày 24/04/2025 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
- Phát huy mạnh mẽ nguồn lực trong tỉnh, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Xây dựng và triển khai hiệu quả các khuôn khổ hợp tác, liên kết song phương nhằm tranh thủ huy động nguồn lực quốc tế cho phát triển lĩnh vực khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, ứng dụng mạnh mẽ các công nghệ mới, xây dựng kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, chuyển đổi năng lượng, thích ứng với biến đổi khí hậu;
- Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Thu hút và trọng dụng nhân tài, bao gồm các chuyên gia, nhà khoa học và trí thức quốc tế, người Việt Nam, đặc biệt là người Nghệ An ở nước ngoài. Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà khoa học, kỹ sư và cán bộ khoa học của Nghệ An tham gia các chương trình trao đổi, đào tạo và nghiên cứu tại nước ngoài. Tập trung cải thiện hạ tầng để kết nối với các vùng, các quốc gia, khu vực trong nước và trên thế giới;
- Phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên đầu tư, thành lập và sử dụng quỹ phát triển khoa học công nghệ. Đẩy mạnh hoạt động tìm kiếm, mua bán và chuyển giao công nghệ cao, công nghệ mới, công nghệ tiên tiến nước ngoài vào tỉnh Nghệ An nhằm nâng cao năng lực cho các tổ chức, doanh nghiệp. tạo điều kiện để các tổ chức, doanh nghiệp chủ động hợp tác và tiếp nhận chuyển giao từ nước ngoài để sản xuất sản phẩm có lợi thế cạnh tranh. Tăng cường quan hệ với các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để mời các cơ quan, tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp kết nối, tham dự các chương trình, hội chợ công nghệ ở nước ngoài;
- Phát triển thành phần của hệ sinh thái khởi nghiệp, ưu tiên các lĩnh vực khởi nghiệp trọng tâm như công nghệ nông nghiệp thông minh, công nghệ sinh học, trí tuệ nhân tạo (AI), tài chính, thương mại, du lịch, khoa học, công nghệ, công nghệ thông tin, công nghiệp công nghệ cao,…
- Quảng bá, giới thiệu các giá trị văn hoá địa phương, sản phẩm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo ra quốc tế. Tổ chức các hội thảo, hội nghị, chuyên đề hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ.
- Kết nối chuyên gia, nhà khoa học, đối tác quốc tế và tham mưu ký kết các chương trình hợp tác quốc tế phục vụ cho hoạt động nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
6. Đẩy mạnh hội nhập quốc tế về văn hoá, xã hội, du lịch, giáo dục - đào tạo, y tế và các lĩnh vực khác
a) Trong lĩnh vực văn hóa - xã hội
- Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế về văn hoá gắn với bảo tồn, phát huy và quảng bá văn hoá xứ Nghệ; xây dựng chiến lược quảng bá thương hiệu địa phương. Hình thành các sản phẩm, thương hiệu văn hoá đặc sắc đặc trưng của tỉnh Nghệ An có chất lượng và năng lực cạnh tranh trong nước và quốc tế; chú trọng xuất bản và phổ biến ra nước ngoài các tác phẩm nghệ thuật có giá trị, chất lượng, thúc đẩy giới thiệu ngôn ngữ, phong tục, tập quán, lễ hội, trang phục các dân tộc, các danh lam thắng cảnh, các làng nghề truyền thống, các tác phẩm trên các lĩnh vực điện ảnh, âm nhạc, mỹ thuật, nhiếp ảnh, kiến trúc. Quản lý, ngăn chặn sự xâm nhập của sản phẩm văn hoá không lành mạnh;
- Tăng cường đăng cai tổ chức, tăng cường sự hiện diện của văn hoá xứ Nghệ tại các sự kiện quốc tế lớn để quảng bá giới thiệu ra thế giới hình ảnh Nghệ An giàu truyền thống, năng động, mến khách và là điểm đến đáng tin cậy để sống, học tập, du lịch và đầu tư;
- Đầu tư phát triển các sản phẩm văn hóa đặc sắc đặc trưng của Nghệ An; đẩy mạnh tuyên truyền, giới thiệu, tôn vinh, quảng bá giá trị di sản văn hóa gắn với các danh nhân được UNESCO vinh danh: Chủ tịch Hồ Chí Minh - Anh hùng giải phóng dân tộc, nhà văn hóa kiệt xuất của Việt Nam, nữ sỹ Hồ Xuân Hương; quảng bá dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh đã được UNESCO ghi danh là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại; tổ chức Festival dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh, Lễ hội Làng Sen quy mô quốc tế gắn với kỷ niệm ngày sinh của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Chủ động nghiên cứu các hồ sơ văn hóa khác có thể vinh danh, giới thiệu quảng bá với thế giới. Thúc đẩy hợp tác quốc tế, tranh thủ nguồn lực từ bên ngoài để bảo tồn di sản văn hóa;
- Nâng cao nhận thức về văn hóa, ngoại giao văn hóa cho người Nghệ An đi lao động, học tập, công tác trung và dài hạn ở nước ngoài. Quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi nhằm bảo tồn và phát huy các thiết chế văn hóa do cộng đồng người Nghệ An ở nước ngoài hoặc do chính quyền, người dân sở tại xây dựng.
b) Trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo
- Chủ động kết nối, đổi mới sáng tạo, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực hội nhập quốc tế của tỉnh và sẵn sàng bước vào kỷ nguyên vươn mình, giàu mạnh, hùng cường, văn minh và thịnh vượng của dân tộc; đặc biệt, triển khai thực hiện sáng tạo chủ trương đưa Tiếng Anh trở thành ngôn ngữ thứ 2 trong trường học và tổ chức dạy học tiếng Lào trong các cơ sở giáo dục vùng biên giới của tỉnh. Khuyến khích các cơ sở sở giáo dục đại học, nghề nghiệp và phổ thông trên địa bàn tỉnh hợp tác, liên kết với các cơ sở giáo dục, đào tạo nước ngoài có chất lượng cao; đột phá phát triển nhân lực chất lượng cao của tỉnh, nâng cao năng lực, năng suất lao động và kỹ năng học tập suốt đời, trở thành công dân toàn cầu, có cơ hội làm việc tại những thị trường có thu nhập cao;
- Quan tâm thu hút người nước ngoài, các chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước đến làm việc, học tập tại các cơ sở giáo dục (từ phổ thông, nghề nghiệp đến đại học) trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục mở rộng hợp tác đào tạo cả diện hỗ trợ và tự túc đối với lưu học sinh Lào tại Nghệ An; tập trung triển khai hiệu quả chủ trương hỗ trợ đào tạo lưu học sinh Lào sang Nghệ An học Chương trình giáo dục phổ thông 2018 cấp THPT. Tổ chức các hoạt động hỗ trợ học sinh, sinh viên quốc tế đang học tập tại các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh;
- Thúc đẩy mở rộng hợp tác giáo dục với các tỉnh, tổ chức nước ngoài; đồng thời có chính sách đặc thù của tỉnh, hỗ trợ chương trình học bổng, chương trình trao đổi, tạo cơ hội du học, trải nghiệm ngắn hạn và dài hạn cho giảng viên, giáo viên, công chức, học sinh, sinh viên của Nghệ An ở nước ngoài.
c) Trong lĩnh vực du lịch
- Triển khai hiệu quả Chiến lược phát triển du lịch Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến 2035. Chủ động mời, đón tiếp, làm việc với các đoàn Famtrip/Presstrip quốc tế, các chuyên gia nước ngoài công tác tại Việt Nam đến Nghệ An; phối hợp với Bộ ngành liên quan tổ chức xúc tiến du lịch tại các thị trường: các nước Anh, Pháp, Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan và các nước ASEAN; tham gia gian hàng chung Du lịch Việt Nam tại các hội chợ, roadshow giới thiệu du lịch ở các nước. Đồng thời, định hướng, xây dựng môi trường du lịch trong tỉnh chuyên nghiệp, văn minh; xác định các điểm du lịch trọng điểm của tỉnh để chủ động đón tiếp và giữ chân khách du lịch khi đến Nghệ An (tập trung, chọn lọc và xác định các điểm du lịch để nâng cao dịch vụ đón tiếp và giữ chân khách du lịch đến Nghệ An).
- Tích cực mở rộng, đa dạng hoá thị trường khách du lịch quốc tế; mở rộng hợp tác, liên kết vùng và với các tỉnh của Lào, Thái Lan, Trung Quốc, châu Âu để phát triển sản phẩm du lịch, quảng bá điểm đến chung. Tiếp tục quảng bá du lịch Nghệ An trên các nền tảng đa phương tiện, thông qua các hoạt động tiếp xúc và làm việc với các nước, các tổ chức quốc tế, các cơ quan đại diện nước ngoài, các đối tác nước ngoài… Kêu gọi, thu hút các dự án nước ngoài đầu tư dịch vụ du lịch vào Nghệ An xứng tầm với khu vực trong và ngoài nước
d) Trong lĩnh vực y tế
- Tăng cường hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực ứng dụng khoa học công nghệ, đào tạo nhân lực, quản lý khám chữa bệnh, y tế dự phòng, quản lý môi trường và thiết bị y tế. Phát triển các cơ sở y tế: Phấn đấu phát triển các cơ sở y tế: Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Ung bướu, Bệnh viện Sản Nhi tỉnh ngang tầm trong nước và khu vực;
- Tăng cường hợp tác và chủ động hội nhập, tranh thủ sự hỗ trợ công nghệ mới, kỹ thuật mới, đào tạo và tài chính của các tỉnh, thành phố trong khu vực và thế giới, các tổ chức quốc tế. Phối hợp tích cực với văn phòng đại diện Tổ chức Y tế thế giới tại Việt Nam để thúc đẩy các dự án trong lĩnh vực y tế. Tăng cường hợp tác quốc tế trong đấu tranh phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực y dược.
e) Các lĩnh vực khác
Coi trọng các hoạt động hội nhập quốc tế trong tất cả các khâu từ xây dựng đến triển khai các chiến lược, đề án, kế hoạch. Áp dụng các phương pháp tiếp cận, các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá chung của cộng đồng khu vực và quốc tế trong quá trình xây dựng, triển khai các chiến lược phát triển trong tất cả các lĩnh vực, phù hợp với thực tiễn địa phương.
6. Nâng cao năng lực, hiệu quả chỉ đạo, phối hợp và bản lĩnh chính trị hội nhập quốc tế
- Rà soát hoàn thiện thể chế, chính sách, bố trí nguồn lực của tỉnh để triển khai hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế; nâng cao năng lực của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện thoả thuận với các đối tác quốc tế, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị các cấp trong việc rà soát, kiểm tra, đôn đốc và giám sát thực hiện các thoả thuận quốc tế;
- Đẩy mạnh đào tạo, nâng cao chất lượng và số lượng phù hợp đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế từ cấp tỉnh đến cấp xã, có bản lĩnh chính trị vững vàng, trình độ chuyên môn, kỹ năng cao và năng lực làm việc trong môi trường quốc tế. Tổ chức bồi dưỡng, giới thiệu và cử cán bộ cấp tỉnh, cấp xã tham gia trao đổi với các địa phương nước ngoài, các tổ chức quốc tế, cơ sở đào tạo của nước ngoài;
- Nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai hoạt động hội nhập quốc tế; đổi mới, nâng cao tính chủ động, chất lượng, hiệu quả và tăng cường phối hợp giữa các cấp trong công tác nghiên cứu, dự báo và tham mưu chương trình, kế hoạch liên quan đến hội nhập quốc tế đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phát triển của tỉnh;
- Triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ địa phương hội nhập quốc tế, tranh thủ các nguồn lực phát triển kinh tế-xã hội; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và kỹ năng ứng phó với tác động của môi trường quốc tế; tăng cường tham gia các cơ chế hợp tác, diễn đàn với các thành phố, đô thị lớn và các đối tác quốc tế.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Ngoại vụ
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành cấp tỉnh, đơn vị liên quan tổ chức triển khai đồng bộ, hiệu quả Kế hoạch này;
- Chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, và đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ (hoặc đột xuất theo yêu cầu) tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả triển khai thực hiện; Đối với các nội dung vượt thẩm quyền tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý theo quy định.
2. Sở Tài chính: Chủ trì tham mưu bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch này và các nhiệm vụ tại phụ lục kèm theo phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của tỉnh.
3. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các xã, phường
- Tổ chức nghiên cứu, tuyên truyền, quán triệt, sâu rộng đến cán bộ, đảng viên, người lao động và người dân nhằm thống nhất nhận thức, nâng cao trách nhiệm trong việc triển khai thực hiện công tác hội nhập quốc tế trong tình hình mới đảm bảo đồng bộ, hiệu quả, đúng tiến độ theo Kế hoạch này và Phụ lục triển khai.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và nội dung tại Kế hoạch này để xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện hiệu quả; tập trung chỉ đạo thực hiện nội dung nhiệm vụ, giải pháp cụ thể; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai Kế hoạch; định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Ngoại vụ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 153/NQ-CP ngày 31/5/2025 của Chính phủ, Kế hoạch số 339-KH/TU ngày 20/5/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Nghệ An triển khai thực hiện Nghị quyết số 59-NQ/TW ngày 24/01/2025 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế trong tình hình mới
(Phụ lục một số nhiệm vụ cụ thể triển khai thực hiện kế hoạch kèm theo).
Yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các xã, phường căn cứ chức năng, nhiệm vụ và điều kiện thực tế của đơn vị mình để nghiêm túc triển khai thực hiện có hiệu quả. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị có văn bản báo cáo UBND tỉnh (trực tiếp qua Sở Ngoại vụ) để xem xét, hướng dẫn hoặc điều chỉnh kịp thời, đúng quy định./.
|
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
(Kèm theo Kế hoạch số: 520/KH-UBND ngày 01/07/2025 của UBND tỉnh)
|
| Nội dung công việc | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Kết quả | Thời gian hoàn thành |
| I | Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng; đổi mới tư duy, nhận thức và hành động trong hội nhập quốc tế trong tình hình mới | ||||
| 1 | Tổ chức tuyên truyền, quán triệt nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và người dân về hội nhập quốc tế trong tình hình mới | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các xã, phường | Sở Ngoại vụ | Hội nghị/hội thảo/văn bản | Hàng năm |
| 2 | Nâng cao nhận thức về hội nhập quốc tế đi đôi với bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, bảo đảm an ninh chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật nhà nước; tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, nhất là cho thế hệ trẻ | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các xã, phường; Các Trường ĐH, CĐ trên địa bàn tỉnh | Tập huấn, đào tạo, truyền thông, phóng sự, điểm tin, bài viết và các sản phẩm truyền thông khác | Hàng năm |
| 3 | Xây dựng các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong việc thích ứng và khai thác cơ hội từ việc gia tăng hội nhập | Sở Công Thương, Ban QL Khu kinh tế Đông Nam, Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành; UBND các xã, phường | Chính sách | Hàng năm |
| II | Nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế phục vụ xây dựng kinh tế tỉnh Nghệ An phát triển nhanh, bền vững | ||||
| 4 | Rà soát, cật nhật và xem xét bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp mới để triển khai kế hoạch, đề án của tỉnh Nghệ An về hội nhập kinh tế quốc tế từ nay đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 20245 bảo đảm hài hòa, đồng bộ với Nghị quyết số 59-NQ/TW, Nghị quyết số 153/NQ-CP ngày 31/5/2025 của Chính phủ, Kế hoạch số 339-KH/TU ngày 20/5/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành; UBND các xã, phường | Chương trình/Kế hoạch/Đề án | 2026-2030 |
| 5 | Tổ chức tuyên truyền, tập huấn, phổ biến về Hiệp định CPTPP, EVFTA, RCEP cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của các sở, ban, ngành, địa phương; cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành; UBND các xã, phường | Hội nghị, hội thảo, khóa đào tạo, tập huấn;bài viết, bản tin, ấn phẩm | Hàng năm |
| 6 | Triển khai Chiến lược thương mại tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2030, thực hiện nhiệm vụ ngoại giao phục vụ kinh tế thông qua các hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng các hoạt động xuất nhập khẩu, mở rộng thị trường; | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành; UBND các xã, phường | Sự kiện, báo cáo, văn bản chỉ đạo | Hàng năm |
| 7 | Xây dựng Kế hoạch đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường tham gia các Hiệp định EVFTA, CPTPP, RCEP | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan | Kế hoạch | 2025-2030 |
| 8 | Tổ chức/tham gia các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch tại các thị trường truyền thống: Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Hồng Kông, ASEAN, Mỹ và EU... | Ban Quản lý khu kinh tế Đông Nam, Sở Công Thương, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch | Các sở, ban, ngành; UBND các xã, phường | Đoàn ra, hội nghị, hội thảo, sự kiện | Hàng năm |
| 9 | Cung cấp thông tin, kêu gọi các nhà đầu tư tại từng thị trường trọng điểm; quảng bá sản phẩm, doanh nghiệp tỉnh Nghệ An tới các nhà đầu tư nước ngoài | Ban Quản lý khu kinh tế Đông Nam, Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành; UBND các xã, phường | Các ấn phẩm, điểm tin, bài viết | Hàng năm |
| 10 | Triển khai Kế hoạch số 108/UBND-KH ngày 07/02/2024 của UBND tỉnh Thực hiện Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 05/7/2023 của Chính phủ về nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững giai đoạn 2023-2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành; UBND các xã, phường | Sự kiện, báo cáo, văn bản chỉ đạo | Hàng năm |
| 11 | Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp tận dụng những ưu đãi từ Hiệp định CPTPP, EVFTA, RCEP và các hiệp định đầu tư, thương mại tự do song phương giữa Việt Nam với các nước áp dụng trong sản xuất, kinh doanh nhằm tạo lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm xuất khẩu của tỉnh. Tạo điều kiện thuận lợi nhất trong việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) cho các doanh nghiệp có xuất khẩu hàng hóa vào các thị trường các nước tham gia các Hiệp định CPTPP, EVFTA, RCEP... | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành; cấp cơ sở; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh | Văn bản hướng dẫn, hội nghị, hội thảo | Hàng năm |
| 12 | Triển khai Kế hoạch số 192/KH-UBND ngày 22/3/2022 của UBND tỉnh về việc Triển khai Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược “Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” trên địa bàn tỉnh Nghệ An; thực hiện nhiệm vụ ngoại giao phục vụ kinh tế thông qua các hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng các hoạt động xuất nhập khẩu, mở rộng thị trường | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành; UBND các xã, phường | Sự kiện, báo cáo, văn bản chỉ đạo | Hàng năm |
| 13 | Thông tin đến các doanh nghiệp trong tỉnh về thông tin các hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước nhằm giúp doanh nghiệp tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành; UBND các xã, phường; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh | Văn bản thông báo, Kế hoạch | Hàng năm |
| 14 | Triển khai nghiên cứu lập, thực hiện các quy hoạch phát triển thương mại biên giới, hệ thống hạ tầng thương mại, dịch vụ biên giới Việt Nam - Lào; tổ chức hệ thống phân phối, cung ứng hàng hóa qua biên giới từ nơi sản xuất đến khu vực cửa khẩu, sang Lào và qua Lào đến nước thứ ba | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành; UBND các xã, phường | Các công trình, hàng hóa | Hàng năm |
| 15 | Tổ chức các Hội nghị, diễn đàn đối thoại, tọa đàm giữa chính quyền với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để nắm bắt thông tin, giải đáp thắc mắc và thúc đẩy xử lý các vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp | Sở Công Thương; Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam | Các sở, ban, ngành; UBND các xã, phường; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh | Hội nghị/diễn đàn/toạ đàm | Hàng năm |
| 16 | Tổ chức làm việc, kết nối với Tham tán Việt Nam ở nước ngoài và Tham tán nước ngoài tại Việt Nam nhằm kết nối cung cầu xuất nhập khẩu giữa các doanh nghiệp tỉnh Nghệ An với doanh nghiệp các nước, khu vực trên thế giới | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành; UBND các xã, phường; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh | Hội nghị/hội thảo | Hàng năm |
| 17 | Thúc đẩy ngoại giao kinh tế thông qua tổ chức hội nghị/hội thảo, diễn đàn trực tiếp hoặc trực tuyến giữa tỉnh Nghệ An với các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam, địa phương các nước và các đối tác nước ngoài; đoàn ra của lãnh đạo tỉnh, đoàn vào làm việc với lãnh đạo tỉnh nhằm kết nối hợp tác đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh với các đối tác nước ngoài | Sở Ngoại vụ | Các sở, ban, ngành; UBND các xã, phường; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh | Hội nghị; hội thảo, đoàn ra/đoàn vào | Hàng năm |
| 18 | Tổ chức đón và làm việc với các đoàn doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài đến Nghệ An để khảo sát, lựa chọn địa điểm đầu tư | Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam; Sở Tài chính; Sở Ngoại vụ | Các sở, ban, ngành; UBND các xã, phường; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh | Đoàn vào | Hàng năm |
| III | Hội nhập quốc tế về chính trị, quốc phòng, an ninh của tỉnh Nghệ An sâu rộng, toàn diện và hiệu quả hơn, góp phần giữ vững môi trường hoà bình, ổn định, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao tiềm lực và vị thế quốc tế của tỉnh | ||||
| 19 | Ký kết và triển khai biên bản hợp tác với các tỉnh chung biên giới và các tỉnh có quan hệ truyền thống của nước CHDCND Lào | Sở Ngoại vụ | Công an tỉnh; BCH Bộ đội Biên phòng; các sở, ban, ngành; UBND các xã, phường | Biên bản | 2025-2045 |
| 20 | Xây dựng và triển khai Đề án hợp tác toàn diện giữa tỉnh Nghệ An và các tỉnh của Lào chung đường biên giới và có quan hệ hợp tác truyền thống giai đoạn 2025-2030, tầm nhìn đến năm 2040 | Sở Ngoại vụ | Các sở, ban, ngành; UBND các xã, phường | Đề án | 2025 |
| 21 | Đẩy mạnh quan hệ hợp tác đi vào chiều sâu với các đối tác: các tỉnh trong Hiệp hội các tỉnh sử dụng đường 8 và đường 12 của 03 nước Việt Nam - Lào - Thái Lan (APOTC), tỉnh Gyeonggi và TP Gwangju (Hàn Quốc), tỉnh U-li-a-nốp (LB Nga), Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, tỉnh Hồ Nam (Trung Quốc), tỉnh Gifu (Nhật Bản) | Sở Ngoại vụ | Các sở, ban, ngành; UBND các xã, phường | Hoạt động | Hàng năm |
| 22 | Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các nội dung theo lộ trình Đề án "Nâng cao hiệu quả hợp tác, giúp đỡ lực lượng vũ trang Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030" | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Các sở, ban, ngành; UBND các xã, phường | Chương trình; Kế hoạch | Hàng năm |
| 23 | Phối hợp triển khai thực hiện tốt, hiệu quả nhiệm vụ tìm kiếm, cất bốc hài cốt Liệt sỹ quân tình nguyện và chuyên gia Việt Nam hy sinh tại nước CHDCND Lào | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Các sở, ban, ngành; UBND các xã, phường | Chương trình; Kế hoạch | Hàng năm |
| 24 | Triển khai thực hiện Biên bản ghi nhớ, hợp tác cứu hội, cứu nạn thiên tai giữa Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Xiêng Khoảng | Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh | Sở Ngoại vụ; các sở, ban, ngành; UBND các xã, phường | Biên bản | Hàng năm |
| 25 | Xây dựng Kế hoạch để chỉ đạo triển khai thực hiện nhằm tăng cường công tác quản lý bảo vệ biên giới đất liền, chủ quyền vùng biển đảo và khai thác các thế mạnh, tiềm năng phát triển kinh tế trên địa bàn biên giới, vùng biển đảo gắn với bảo đảm quốc phòng an ninh | Sở Ngoại vụ | Các sở, ban, ngành; UBND các xã, phường là thành viên Ban Chỉ đạo công tác biên giới tỉnh | Kế hoạch công tác của UBND tỉnh | Hàng năm |
| 26 | Xây dựng, sửa chữa, gia cố lại các cột mốc quốc giới, cọc dấu biên giới bị mưa, lũ gây thiệt hại nghiêm trọng | Sở Ngoại vụ | Các sở, ban, ngành; UBND các xã, phường là thành viên Ban Chỉ đạo công tác biên giới tỉnh | Các công trình cột mốc, cột dấu | 2025-2045 |
| 27 | Tổ chức các Đoàn công tác sang làm việc với Ban Chỉ đạo công tác biên giới các tỉnh Xiêng Khoảng, Hủa Phăn, Bo Ly Khăm Xay về việc chỉ đạo thực hiện hiệu quả Hiệp định Quy chế biên giới và cửa khẩu biên giới đất liền Việt Nam - Lào, Nghị định thư về đường biên giới và mốc quốc giới Việt Nam - Lào, các văn bản chỉ đạo của cấp trên về công tác biên giới lãnh thổ quốc gia, các vụ việc phát sinh phức tạp phát sinh trên biên giới | Sở Ngoại vụ | Các sở, ban, ngành; UBND các xã, phường là thành viên Ban Chỉ đạo công tác biên giới tỉnh | Biên bản hợp tác và Kế hoạch công tác của UBND tỉnh | Hàng năm |
| 28 | Triển khai đồng bộ các lực lượng, biện pháp nghiệp vụ để nắm chắc tình hình, chủ động phòng ngừa, phát hiện các đối tượng lợi dụng hoạt động đối ngoại để vào Nghệ An thực hiện hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành; UBND các xã, phường | Hội nghị sơ kết, tổng kết, Kế hoạch thực hiện | Hàng năm |
| 29 | Tăng cường công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, phòng chống tội phạm, hỗ trợ thủ tục hành chính, pháp lý trong quá trình hội nhập quốc tế | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành; UBND các xã, phường | Các hoạt động | Hàng năm |
| 30 | Đảm bảo an ninh, trật tự trên tuyến biên giới và thực hiện có hiệu quả các nội dung đã ký kết của Biên bản làm việc tại Hội nghị hợp tác đảm bảo ANTT giữa Công an tỉnh Nghệ An với Công an 03 tỉnh Bo Ly Khăm Xay, Xiêng Khoảng, Hủa Phăn - nước CHDCND Lào | Công an tỉnh | Sở Ngoại vụ; Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng và UBND các xã, phường biên giới | Chương trình, Kế hoạch, Hội nghị | Hàng năm |
| 31 | Triển khai thực hiện Quyết định số 496/QĐ- UBND ngày 29/8/2023 của UBND tỉnh ban hành Đề án “Nâng cao hiệu quả hợp tác, giúp đỡ các Đại đội Biên phòng (Lào) tiếp giáp biên giới tỉnh Nghệ An giai đoạn 2023 - 2028 và những năm tiếp theo” | Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh | Các sở, ban, ngành; UBND các xã, phường | Chương trình; Kế hoạch | Hàng năm |
| 32 | Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 506/KH.UBND ngày 08/9/2020 về việc Triển khai Thỏa thuận toàn cầu về Di cư hợp pháp, an toàn và trật tự của Liên Hợp quốc trên địa bàn tỉnh Nghệ An | Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng | Các sở, ban, ngành; UBND các xã, phường | Các hoạt động | Hàng năm |
| 33 | Triển khai xây dựng nơi ở Đội quy tập Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Nghệ An trên diện tích 3 héc ta đất tại huyện Mường Pẹc, tỉnh Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào; Đài tưởng niệm quân tình nguyện và chuyên gia Việt Nam tỉnh Nghệ An hy sinh tại Lào | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Các sở, ban, ngành; UBND các xã, phường | Các công trình | 2025-2030 |
| 34 | Phối hợp triển khai tốt công tác phát quang đường thông tầm nhìn biên giới nhằm duy trì đường biên giới hai bên rõ ràng, ổn định | Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh | Các sở, ban, ngành; UBND các xã, phường | Các hoạt động | Hàng năm |
| 35 | Triển khai thực hiện Chỉ thị số 41/CT-TTg ngày 22/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Đề án tổng thể tuyên truyền bảo vệ chủ quyền của Việt Nam ở Biển Đông | Sở Ngoại vụ | Các sở, ban, ngành; UBND các xã, phường | Các hoạt động | Hàng năm |
| 36 | Triển khai hiệu quả Kế hoạch 173/KH-UBND ngày 05/4/2021 của UBND tỉnh Nghệ An về việc triển khai thực hiện Chương trình phòng, chống tội phạm mua bán người giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 | Công an tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng | Các sở, ban, ngành; UBND các xã, phường | Các hoạt động | 2025-2030 |
| IV | Đẩy mạnh hội nhập quốc tế về khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, mở rộng không gian phát triển bền vững và hiện đại hoá tỉnh Nghệ An | ||||
| 37 | Giới thiệu quảng bá văn hoá địa phương, sản phẩm đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn ra nước ngoài | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành; UBND các xã, phường | Chương trình/kế hoạch, các hoạt động | Hàng năm |
| 38 | Kế hoạch hỗ trợ, phát triển hệ sinh thái Khởi nghiệp tỉnh Nghệ An giai đoạn 2025-2030 | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành; UBND các xã, phường | Kế hoạch, các hoạt động và Hội nghị | 2025-2030 |
| 39 | Triển khai hiệu quả Kế hoạch số 348/KH-UBND tỉnh ngày 14/5/2025 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 01/4/2025 của Chính phủ và Kế hoạch hành động số 328-KH/TU ngày 24/04/2025 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia trên địa bàn tỉnh Nghệ An | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành; UBND các xã, phường | Chương trình/kế hoạch, các hoạt động | Hàng năm |
| 40 | Tổ chức các sự kiện quốc tế, hội thảo, triển lãm, trình diễn công nghệ, diễn đàn kết nối đầu tư; Tổ chức các chương trình xúc tiến đầu tư về khoa học, công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo tại một số quốc gia | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành; UBND các xã, phường | Chương trình/kế hoạch, các hoạt động | Hàng năm |
| 41 | Tăng cường quan hệ với các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để mời các cơ quan, tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp kết nối, tham dự các chương trình, hội chợ công nghệ ở nước ngoài | Sở Ngoại vụ; Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành; UBND các xã, phường | Chương trình, hội chợ công nghệ | Hàng năm |
| V | Đẩy mạnh hội nhập quốc tế về văn hoá, xã hội, du lịch, giáo dục - đào tạo, y tế và các lĩnh vực khác | ||||
| 42 | Triển khai Quyết định số 3122/QĐ-UBND ngày 24/8/2021 của UBND tỉnh về việc Phê duyệt Đề án Bảo vệ và phát huy giá trị di sản dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban, ngành; UBND các xã, phường | Các hoạt động bảo tồn và phát huy di sản | Hàng năm |
| 43 | Tổ chức festival dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh quy mô khu vực, quốc tế | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban, ngành; UBND các xã, phường | Festival | 2025-2045 |
| 44 | Tổ chức các hoạt động kỷ niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh được UNESCO vinh danh là Anh hùng giải phóng dân tộc, nhà văn hóa kiệt xuất của Việt Nam | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Ngoại vụ; các sở, ban, ngành; UBND các xã, phường | Lễ kỷ niệm, các hoạt động | 2025-2045 |
| 45 | Phát huy giá trị di sản văn hóa gắn với nữ sỹ Hồ Xuân Hương được UNESCO vinh danh | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban, ngành; UBND các xã, phường | Lễ kỷ niệm, các hoạt động | 2025-2045 |
| 46 | Tổ chức phát triển các sản phẩm văn hóa đặc sắc đặc trưng của Nghệ An; Tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật, triển lãm, trưng bày… các sản phẩm văn hóa Nghệ An tại các sự kiện văn hóa, thể thao quy mô toàn quốc, cấp khu vực và quốc tế | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban, ngành; UBND các xã, phường | Các sản phẩm, các hoạt động | Hàng năm |
| 47 | Thực hiện Kế hoạch số 317/KH-UBND ngày 20/05/2022 về việc triển khai Chiến lược Ngoại giao văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Kế hoạch số 650/KH-UBND ngày 12/11/2021 về việc triển khai các hoạt động văn hóa đối ngoại trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban, ngành; UBND các xã, phường | Các hoạt động | 2025-2030 |
| 48 | Thực hiện Kế hoạch số 374/KH-UBND ngày 22/5/2025 của UBND tỉnh về tiếp tục thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo gắn với thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục; Nghị quyết đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; đáp ứng hội nhập quốc tế của ngành giáo dục trên địa bàn tỉnh Nghệ An | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ban, ngành; UBND các xã, phường và các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh | Các hoạt động | Hàng năm |
| 49 | Triển khai công tác tuyển sinh, đào tạo nguồn nhân lực giúp đỡ các tỉnh bạn Lào theo chương trình hợp tác (Xiêng Khoảng, Hủa Phăn, Bo Ly Khăm Xay, Khăm Muộn, Sa Vẳn Na Khẹt, Viêng Chăn, Xay Xổm Bun…); ban hành các chính sách hỗ trợ và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình học tập của lưu học sinh Lào trên địa bàn nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng đào tạo hỗ trợ nguồn nhân lực giúp các tỉnh bạn Lào | Sở Ngoại vụ; Sở Giáo dục và Đào tạo | Các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh | Cơ chế chính sách hỗ trợ học sinh Lào học tại các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh | Hàng năm |
| 50 | Tham gia quảng bá du lịch Nghệ An tại các hội chợ du lịch quốc tế tại các thị trường mục tiêu ở nước ngoài (Lào, Thái Lan, Malaysia, Xinh-ga- po, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Nga, Pháp, Anh, Ô-xtrây-lia, Hoa Kỳ…) | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban, ngành; UBND các xã, phường | Hội nghị, Hội chợ, Triển lãm, Diễn đàn quảng bá giới thiệu du lịch Nghệ An tại các nước | Hàng năm |
| 51 | Triển khai Chiến lược phát triển du lịch Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến 2035 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban, ngành; UBND các xã, phường | Các hoạt động | Hàng năm |
| VI | Nâng cao năng lực, hiệu quả chỉ đạo, phối hợp và bản lĩnh chính trị hội nhập quốc tế | ||||
| 52 | Xây dựng và triển khai hiệu quả Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm của tỉnh Nghệ An | Sở Ngoại vụ | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các xã, phường | Kế hoạch, Chương trình | Hàng năm |
| 53 | Bồi dưỡng công tác đối ngoại và ngoại giao kinh tế cho cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao trình độ, nghiệp vụ chuyên môn. | Sở Ngoại vụ | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các xã, phường | Lớp bồi dưỡng, tập huấn, hội thảo | Hàng năm |
| 54 | Tham gia các lớp tập huấn về kiến thức, kỹ năng đối ngoại và hội nhập quốc tế do Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành Trung ương tổ chức | Các sở, ban, ngành; cấp cơ sở | Sở Nội vụ; Sở Ngoại vụ | Lớp bồi dưỡng, tập huấn, hội thảo | Hàng năm |
- 1Thông báo 48/2017/TB-LPQT về hiệu lực Nghị định thư về đường biên giới và mốc quốc giới giữa Việt Nam - Lào do Bộ Ngoại giao ban hành
- 2Thông báo 50/2018/TB-LPQT về hiệu lực của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership)
- 3Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA)
- 4Kế hoạch 173/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống tội phạm mua bán người giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 5Thông báo 37/2021/TB-LPQT về hiệu lực Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (Regional Comprehensive Economic Partnership Agreement) do Bộ Ngoại giao ban hành
- 6Kế hoạch 192/KH-UBND năm 2022 triển khai Quyết định 1163/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược “Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 7Kế hoạch 317/KH-UBND năm 2022 triển khai Chiến lược Ngoại giao Văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 8Kế hoạch 650/KH-UBND năm 2021 triển khai các hoạt động văn hóa đối ngoại trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2025, tầm nhìn đến 2030
- 9Kế hoạch 506/KH-UBND năm 2020 triển khai Thỏa thuận toàn cầu về di cư hợp pháp, an toàn và trật tự của Liên hợp quốc trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 10Hiệp định về Quy chế quản lý biên giới và cửa khẩu biên giới trên đất liền giữa Việt Nam - Lào
- 11Kế hoạch 374/KH-UBND năm 2025 tiếp tục thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo gắn với thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục; Nghị quyết đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; đáp ứng hội nhập quốc tế trong tình hình mới của ngành giáo dục trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 12Nghị quyết 153/NQ-CP năm 2025 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 59-NQ/TW về Hội nhập quốc tế trong tình hình mới do Chính phủ ban hành
Kế hoạch 520/KH-UBND năm 2025 thực hiện Nghị quyết 153/NQ-CP, Kế hoạch 339-KH/TU thực hiện Nghị quyết 59-NQ/TW về hội nhập quốc tế trong tình hình mới do tỉnh Nghệ An ban hành
- Số hiệu: 520/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 01/07/2025
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Phùng Thành Vinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/07/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
