- 1Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 2Nghị định 97/2015/NĐ-CP về quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
- 3Nghị định 161/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4626/KH-UBND | Quận 10, ngày 05 tháng 11 năm 2020 |
KẾ HOẠCH
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NĂM 2020
Căn cứ Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức viên chức;
Căn cứ Quyết định số 4712/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về ủy quyền cho các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân Thành phố;
Công văn số 5128/UBND-VX ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc hướng dẫn một số nội dung đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, người đại diện và người quản lý doanh nghiệp;
Công văn số 327/BTĐKT-NV ngày 12 tháng 8 năm 2020 của Ban thi đua - Khen thưởng ngành giáo dục và đào tạo Thành phố;
Ủy ban nhân dân Quận 10 xây dựng kế hoạch đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức năm 2020 như sau:
- Kết quả đánh giá, phân loại đánh giá hằng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng là căn cứ để xếp loại thi đua, bình xét khen thưởng hằng năm; là căn cứ để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp, quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá và xếp loại chất lượng đảng viên và thực hiện các chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức.
- Đánh giá, phân loại hằng năm đối với công chức, viên chức, lao động hợp đồng nhằm phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác lãnh đạo, quản lý, siết chặt kỷ luật, kỷ cương, chuẩn hóa và xây dựng phong cách làm việc chuyên nghiệp; nâng cao ý thức trách nhiệm, tính tự giác trong thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng, tạo môi trường sáng tạo, đổi mới, phát triển, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của từng địa phương, cơ quan, đơn vị.
- Căn cứ đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị, tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị thống nhất với cấp ủy cùng cấp về việc kết hợp tổ chức cuộc họp đánh giá, xếp loại trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, bảo đảm nghiêm túc, hiệu quả, tránh hình thức, lãng phí.
- Lấy kết quả hoàn thành nhiệm vụ và kết quả thực hiện các tiêu chuẩn khung năng lực vị trí việc làm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng làm thước đo chủ yếu trong đánh giá, phân loại.
II. ĐỐI TƯỢNG, NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ:
1. Đối tượng, thời điểm đánh giá, xếp loại:
1.1. Đối tượng:
- Các chức danh cán bộ gồm:
■ Phó Trưởng Ban Hội đồng nhân dân quận;
■ Trưởng, phó các cơ quan chuyên môn và trưởng, phó các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân quận;
■ Bí thư, phó bí thư; Chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân phường; Chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân phường; trưởng các tổ chức chính trị - xã hội phường;
■ Chủ tịch Hội đồng thành viên, Thành viên chuyên trách Hội đồng thành viên, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kiểm soát viên của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Dịch vụ công ích Quận 10.
- Công chức: công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, công chức 15 phường;
- Viên chức đang công tác tại các đơn vị sự nghiệp Ủy ban nhân dân quận;
- Những người hoạt động không chuyên trách ở các phường vận dụng đánh giá, phân loại như công chức cấp phường;
- Những người thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ và cộng tác viên Đội quản lý trật tự đô thị sẽ vận dụng đánh giá như công chức hoặc viên chức, (tùy theo loại hình đơn vị lao động đang làm việc)
2.2. Thời điểm đánh giá, xếp loại:
a. Việc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo từng năm công tác. Đối với cán bộ, công chức, viên chức chuyển công tác thì cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm đánh giá, xếp loại chất lượng. Trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ từ 06 tháng trở lên thì phải kết hợp với ý kiến nhận xét của cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ, trừ trường hợp không còn cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ.
b. Thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức được tiến hành trước ngày 01 tháng 12 hàng năm, trước khi thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên và tổng kết công tác bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
c. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo (trừ Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên) thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức được đánh giá trước 15 tháng 6 hằng năm để đánh giá, xếp loại thi đua theo quy định của Thành phố.
d. Tại thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng, trường hợp vắng mặt có lý do chính đáng hoặc nghỉ ốm, nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật, cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm làm báo cáo tự đánh giá, nhận mức xếp loại kết quả công tác theo chức trách, nhiệm vụ được giao, gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác để thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng theo quy định.
2. Nguyên tắc đánh giá, xếp loại:
2.1. Bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác; không nể nang, trù dập, thiên vị, hình thức; bảo đảm đúng thẩm quyền quản lý, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.
2.2. Việc đánh giá, xếp loại chất lượng phải căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ được giao và kết quả thực hiện nhiệm vụ, thể hiện thông qua công việc, sản phẩm cụ thể; đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, phụ trách.
2.3. Cán bộ, công chức, viên chức có thời gian công tác trong năm chưa đủ 06 tháng thì không thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng nhưng vẫn phải kiểm điểm thời gian công tác trong năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản.
Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó.
2.4. Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức được sử dụng làm cơ sở để liên thông đề xuất trong đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên.
3. Tiêu chí chung về đánh giá, xếp loại:
3.1. Chính trị tư tưởng
a. Chấp hành chủ trương, đường lối, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình;
b. Có quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng; kiên định lập trường; không dao động trước mọi khó khăn, thách thức;
c. Đặt lợi ích của Đảng, quốc gia - dân tộc, nhân dân, tập thể lên trên lợi ích cá nhân;
d. Có ý thức nghiên cứu, học tập, vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nghị quyết, chỉ thị, quyết định và các văn bản của Đảng.
3.2. Đạo đức, lối sống
a. Không tham ô, tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, quan liêu, cơ hội, vụ lợi, hách dịch, cửa quyền; không có biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa;
b. Có lối sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, trong sáng, giản dị;
c. Có tinh thần đoàn kết, xây dựng cơ quan, tổ chức, đơn vị trong sạch, vững mạnh;
d. Không để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi.
3.3. Tác phong, lề lối làm việc
a. Có trách nhiệm với công việc; năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, linh hoạt trong thực hiện nhiệm vụ;
b. Phương pháp làm việc khoa học, dân chủ, đúng nguyên tắc;
c. Có tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ;
d. Có thái độ đúng mực và phong cách ứng xử, lề lối làm việc chuẩn mực, đáp ứng yêu cầu của văn hóa công vụ.
3.4. Ý thức tổ chức kỷ luật
a. Chấp hành sự phân công của tổ chức;
b. Thực hiện các quy định, quy chế, nội quy của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác;
c. Thực hiện việc kê khai và công khai tài sản, thu nhập theo quy định;
d. Báo cáo đầy đủ, trung thực, cung cấp thông tin chính xác, khách quan về những nội dung liên quan đến việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị với cấp trên khi được yêu cầu.
3.5. Kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao
a. Đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý:
Quán triệt, thể chế hóa và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Duy trì kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; không để xảy ra các vụ, việc vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật phải xử lý, tình trạng khiếu nại, tố cáo kéo dài; phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong phạm vi cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền; chỉ đạo, thực hiện công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, phụ trách, trong đó xác định rõ kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, lượng hóa bằng sản phẩm cụ thể.
b. Đối với công chức, viên chức không từ chức vụ lãnh đạo, quản lý:
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao; khối lượng, tiến độ, chất lượng thực hiện nhiệm vụ;
- Thái độ phục vụ nhân dân, doanh nghiệp đối với những vị trí tiếp xúc trực tiếp hoặc trực tiếp giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp.
4. Tiêu chí xếp loại chất lượng cán bộ:
4.1. Cán bộ đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:
a. Thực hiện tốt các quy định tại khoản 3.1, khoản 3.2, khoản 3.3, khoản 3.4 và điểm a khoản 3.5 Mục II. kế hoạch này.
b. Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao đều hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả cao.
c. Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành các cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ngành, lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành tất cả các chỉ tiêu, nhiệm vụ, trong đó ít nhất 50% chỉ tiêu, nhiệm vụ hoàn thành vượt mức.
d. Có 100% cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên, trong đó ít nhất 70% hoàn thành tốt trở lên.
4.2. Cán bộ đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ:
a. Đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 3.1, khoản 3.2, khoản 3.3, khoản 3.4 và điểm a khoản 3.5 Mục II. kế hoạch này.
b. Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao đều hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả.
c. Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành các cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ngành, lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành tất cả các chỉ tiêu, nhiệm vụ, trong đó ít nhất 80% hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng.
d. Có 100% cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên.
4.3. Cán bộ đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ:
a. Đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 3.1, khoản 3.2, khoản 3.3, khoản 3.4 và điểm a khoản 3.5 Mục II. kế hoạch này.
b. Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao đều hoàn thành, trong đó có không quá 20% tiêu chí chưa bảo đảm chất lượng, tiến độ hoặc hiệu quả thấp.
c. Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành các cơ quan, đơn vị hoặc ngành, lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành trên 70% các chỉ tiêu, nhiệm vụ.
d. Có ít nhất 70% cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên.
4.4. Cán bộ có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ:
a. Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền.
b. Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả.
c. Cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ngành, lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành dưới 50% các chỉ tiêu, nhiệm vụ.
d. Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng, lãng phí và bị xử lý theo quy định của pháp luật trong năm.
e. Có hành vi vi phạm trong quá trình thực thi nhiệm vụ bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá.
5. Tiêu chí xếp loại chất lượng công chức:
5.1. Công chức đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:
a. Thực hiện tốt các quy định tại khoản 3.1, khoản 3.2, khoản 3.3, khoản 3.4 Mục II. kế hoạch này;
b. Hoàn thành 100% nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả cao, trong đó ít nhất 50% nhiệm vụ hoàn thành vượt mức.
5.2. Công chức đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ:
a. Đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 3.1, khoản 3.2, khoản 3.3, khoản 3.4 Mục II. kế hoạch này;
b. Hoàn thành 100% nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả.
5.3. Công chức đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ:
a. Đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 3.1, khoản 3.2, khoản 3.3, khoản 3.4 Mục II. kế hoạch này;
b. Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định, kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao đều hoàn thành, trong đó có không quá 20% tiêu chí chưa bảo đảm chất lượng, tiến độ hoặc hiệu quả thấp.
5.4. Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ:
a. Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền;
b. Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả;
c. Có hành vi vi phạm trong quá trình thực thi nhiệm vụ bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá.
6. Tiêu chí xếp loại chất lượng viên chức:
6.1. Viên chức đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:
a. Thực hiện tốt các quy định khoản 3.1, khoản 3.2, khoản 3.3, khoản 3.4 Mục II. kế hoạch này;
b. Hoàn thành 100% nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả cao, trong đó ít nhất 50% nhiệm vụ hoàn thành vượt mức.
6.2. Viên chức đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ:
a. Đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 3.1, khoản 3.2, khoản 3.3, khoản 3.4 Mục II. kế hoạch này;
b. Hoàn thành 100% nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao, bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả.
6.3. Viên chức đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ:
a. Đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 3.1, khoản 3.2, khoản 3.3, khoản 3.4 Mục II. kế hoạch này;
b. Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao đều hoàn thành, trong đó có không quá 20% tiêu chí chưa bảo đảm chất lượng, tiến độ hoặc hiệu quả thấp.
6.4. Viên chức có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ:
a. Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền;
b. Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả;
c. Có hành vi vi phạm trong quá trình thực thi nhiệm vụ bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá.
7. Nội dung đánh giá đối với người quản lý doanh nghiệp: được quy định tại Điều 13 của Nghị định số 97/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
III. THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐÁNH GIÁ:
1. Thẩm quyền đánh giá, xếp loại:
1.1. Đối với cán bộ
Ban Thường vụ Quận ủy thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ theo Quyết định 3683-QĐ/QU ngày 25 tháng 6 năm 2020 của Ban Thường vụ Quận ủy.
1.2. Đối với công chức
- Trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận đánh giá công chức, người lao động (Hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP và Nghị định 161/2018/NĐ-CP) của cơ quan đang trực tiếp quản lý, sử dụng;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân 15 phường đánh giá công chức phường.
1.3. Đối với viên chức
Trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập đánh giá viên chức, người lao động (Hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP và Nghị định 161/2018/NĐ-CP) đang công tác tại cơ quan, đơn vị.
1.4. Đối với người hoạt động không chuyên trách
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường đánh giá chức danh người hoạt động không chuyên trách lĩnh vực Ủy ban nhân dân phường quản lý;
- Bí thư Đảng ủy 15 phường đánh giá chức danh người hoạt động không chuyên trách khối đảng, đoàn thể của phường.
2. Trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ:
Trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ được thực hiện theo các bước sau đây:
2.1. Cán bộ tự đánh giá, xếp loại chất lượng
Cán bộ làm báo cáo tự đánh giá, nhận mức xếp loại kết quả công tác theo chức trách, nhiệm vụ được giao theo mẫu số 01 của Phụ lục ban hành kèm theo kế hoạch này.
2.2. Nhận xét, đánh giá cán bộ
a. Tổ chức cuộc họp tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức nơi cán bộ công tác để nhận xét, đánh giá đối với cán bộ. Cán bộ trình bày báo cáo tự đánh giá kết quả công tác tại cuộc họp, các thành viên tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến, các ý kiến phải được ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp.
b. Cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ quyết định việc lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền lãnh đạo, quản lý trực tiếp của cán bộ được đánh giá. (theo kế hoạch Quận ủy)
2.3. Lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của cáp ủy đảng cùng cấp nơi cán bộ công tác.
2.4. Xem xét, quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ
2.5. Thông báo kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ
Các bước 2.3, 2.4 và 2.5 thực hiện theo kế hoạch của Quận ủy Quận 10.
3. Trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng công chức:
3.1. Công chức tự đánh giá, xếp loại chất lượng
Công chức làm báo cáo tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao theo mẫu số 02 của Phụ lục ban hành kèm theo kế hoạch này.
3.2. Nhận xét, đánh giá công chức
Tổ chức cuộc họp tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác để nhận xét, đánh giá đối với công chức.
Thành phần tham dự cuộc họp bao gồm toàn thể công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc toàn thể công chức của đơn vị cấu thành nơi công chức công tác trong trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị có đơn vị cấu thành.
Công chức trình bày báo cáo tự đánh giá kết quả công tác tại cuộc họp, các thành viên tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến, các ý kiến phải được ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp.
3.3. Xem xét, quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng công chức
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị căn cứ ý kiến tại cuộc họp nhận xét, đánh giá quyết định nội dung đánh giá và mức xếp loại chất lượng đối với công chức.
3.4. Công khai kết quả đánh giá:
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định hình thức công khai kết quả đánh giá công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác, trong đó ưu tiên áp dụng hình thức công khai trên môi trường điện tử.
4. Trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức:
4.1. Viên chức tự đánh giá, xếp loại chất lượng
Viên chức làm báo cáo tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao theo mẫu số 03 của Phụ lục ban hành kèm theo kế hoạch này.
4.2. Nhận xét, đánh giá viên chức
Tổ chức cuộc họp tại đơn vị nơi viên chức công tác để nhận xét, đánh giá đối với viên chức.
Thành phần tham dự cuộc họp bao gồm toàn thể viên chức của đơn vị hoặc toàn thể viên chức của đơn vị cấu thành nơi viên chức công tác trong trường hợp đơn vị có đơn vị cấu thành.
Viên chức trình bày báo cáo tự đánh giá kết quả công tác tại cuộc họp, các thành viên tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến, các ý kiến phải được ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp.
4.3. Xem xét, quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức
Trưởng các đơn vị sự nghiệp đánh giá, xếp loại chất lượng căn cứ ý kiến tại cuộc họp nhận xét, đánh giá quyết định nội dung đánh giá và mức xếp loại chất lượng đối với viên chức.
4.4. Công khai kết quả đánh giá:
Trưởng các đơn vị sự nghiệp quyết định hình thức công khai kết quả đánh giá trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi viên chức công tác, trong đó ưu tiên áp dụng hình thức công khai trên môi trường điện tử.
5. Đối với người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp: quy định tại Điều 18 của Nghị định số 97/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
IV. PHÂN CÔNG, TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
- Tham mưu xây dựng kế hoạch đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức năm 2020.
- Đôn đốc, nhắc nhở các đơn vị tổ chức triển khai thực hiện và tổng hợp danh sách, phiếu đánh giá do các đơn vị gửi về. Tham mưu Ủy ban nhân dân quận báo cáo kết quả đánh giá về Thành phố.
2. Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 10:
Triển khai thực hiện kế hoạch và đôn đốc, nhắc nhở, tổng hợp danh sách, có ý kiến về việc đánh giá, phân loại đối với lãnh đạo các đơn vị trường học trên địa bàn Quận 10 theo năm học gửi về Ủy ban nhân dân Quận 10 (thông qua Phòng Nội vụ).
3. Các đơn vị thực hiện đánh giá:
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên thực hiện đánh giá và phân loại theo Mẫu số 01, Mẫu số 02 hoặc Mẫu số 3 kèm theo kế hoạch này.
- Đối với người quản lý doanh nghiệp kết hợp thực hiện bản kiểm điểm cá nhân theo Điều 13 Nghị định số 97/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức chưa là đảng viên thực hiện 01 phiếu đánh giá và phân loại theo Mẫu số 01, Mẫu số 02 hoặc Mẫu số 3 kèm theo kế hoạch này.
- Đơn vị tổng hợp tất cả bản chính và báo cáo về Ủy ban nhân dân Quận 10 thông qua Phòng Nội vụ theo mẫu đính kèm kế hoạch này.
V. THỜI GIAN THỰC HIỆN:
- Từ ngày 06/11/2020 đến trước ngày 22/11/2020: Các đơn vị triển khai thực hiện đánh giá, phân loại cán bộ, công chức (Kết quả công việc ước tính số liệu hết năm theo ngành) và gửi hồ sơ, biên bản, bảng tổng hợp đánh giá cán bộ, công chức, viên chức năm 2020 về Ủy ban nhân dân Quận (trực tiếp tại Phòng Nội vụ) để tổng hợp.
- Từ ngày 23/11/2020 đến ngày 27/11/2020: Phòng Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân Quận trình Ban Thường vụ Quận ủy đánh giá các chức danh thuộc diện Ban Thường vụ Quận ủy quản lý.
- Từ ngày 27/11/020 đến ngày 30/11/2020: Phòng Nội vụ tổng hợp kết quả tham mưu Ủy ban nhân dân quận đánh giá thi đua, báo cáo Sở Nội vụ để trình Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định.
Trên đây là kế hoạch đánh giá , xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức năm 2020 của Ủy ban nhân dân Quận 10 yêu cầu các đơn vị khẩn trương thực hiện theo đúng tiến độ quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 57/2022/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức kèm theo Quyết định 44/2020/QĐ-UBND do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2Quyết định 1848/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế thí điểm đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hằng tháng tỉnh Lạng Sơn
- 3Hướng dẫn 14872/HD-UBND năm 2022 về đánh giá, xếp loại chất lượng tập thể lãnh đạo, quản lý, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hằng năm trong cơ quan Đảng, Mặt trận tổ quốc, Tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức hội có tính chất đặc thù, người hoạt động không chuyên trách trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 1Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 2Nghị định 97/2015/NĐ-CP về quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
- 3Nghị định 161/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Quyết định 4712/QĐ-UBND năm 2018 về ủy quyền cho các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 5Nghị định 90/2020/NĐ-CP về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức
- 6Quyết định 57/2022/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức kèm theo Quyết định 44/2020/QĐ-UBND do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 7Quyết định 1848/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế thí điểm đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hằng tháng tỉnh Lạng Sơn
- 8Hướng dẫn 14872/HD-UBND năm 2022 về đánh giá, xếp loại chất lượng tập thể lãnh đạo, quản lý, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hằng năm trong cơ quan Đảng, Mặt trận tổ quốc, Tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức hội có tính chất đặc thù, người hoạt động không chuyên trách trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Kế hoạch 4626/KH-UBND về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức năm 2020 do Ủy ban nhân dân Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 4626/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 05/11/2020
- Nơi ban hành: quận 10
- Người ký: Vũ Anh Khoa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/11/2020
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định