- 1Thông tư liên tịch 43/2008/TTLT-BVHTTDL-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phòng văn hoá và thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Bộ Nội vụ ban hành
- 2Quyết định 2198/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 11/2010/TT-BVHTTDL về Quy định tiêu chí của Trung tâm Văn hóa-Thể thao quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 4Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2011 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Chỉ thị 48/CT-BVHTTDL năm 2011 tổ chức thực hiện “Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020” do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 6Thông tư 05/2014/TT-BVHTTDL sửa đổi Thông tư 12/2010/TT- BVHTTDL và Thông tư 06/2011/TT-BVHTTDL do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 7Quyết định 1131/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển văn hóa, thể thao tỉnh An Giang từ năm 2014 đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 8Quyết định 48/2016/QĐ-UBND Quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách địa phương giai đoạn 2016-2020 và Quy định hỗ trợ vốn đầu tư có mục tiêu cho cấp huyện do tỉnh An Giang ban hành
- 9Quyết định 149/QĐ-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết thông qua Đề án thí điểm Sáp nhập và thành lập Trung tâm Văn hóa và Học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 456/KH-UBND | An Giang, ngày 07 tháng 8 năm 2017 |
PHÁT TRIỂN THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNG TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020
Thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020; Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chiến lược phát triển thể dục thể thao Việt Nam đến năm 2020”; Chỉ thị số 48-CT-BVHTTDL, ngày 05/4/2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc tổ chức triển khai thực hiện “Chiến lược phát triển thể dục thể thao Việt Nam đến năm 2020”; Nghị quyết của Ban chấp hành Tỉnh ủy về “phát triển văn hóa – thể thao cơ sở” giai đoạn đến năm 2015, định hướng đến 2020; Kế hoạch số 08/KH-UBND ngày 29/01/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 12-CTr/TU của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-TW của Bộ Chính trị, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển thể dục thể thao quần chúng tỉnh An Giang giai đoạn 2016 đến 2020.
1. Mục tiêu:
Nâng cao sức khoẻ, thể lực tầm vóc và chất lượng cuộc sống của con người An Giang, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần của nhân dân, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh và sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc.
Đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất và thể thao trường học, bảo đảm yêu cầu phát triển con người toàn diện, làm nền tảng phát triển thể thao thành tích cao và góp phần xây dựng lối sống lành mạnh trong tầng lớp thanh - thiếu niên.
Tích cực phát triển TDTT trong lực lượng vũ trang, cán bộ, CNVC các cơ quan hành chính sự nghiệp, người cao tuổi, người lao động tại các khu công nghiệp, đáp ứng cung cấp nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa của tỉnh và đất nước.
Hoàn thiện bộ máy tổ chức, đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức TDTT.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, sân bãi TDTT làm điều kiện cơ bản đảm bảo cho TDTT quần chúng phát triển bền vững, đến năm 2020, phấn đấu các trường học, xã, phường, thị trấn có đủ cơ sở vật chất TDTT phục vụ việc sinh hoạt và tập luyện của học sinh, sinh viên và nhân dân.
Đa dạng hóa các hoạt động TDTT quần chúng, các loại hình TDTT giải trí đáp ứng nhu cầu rèn luyện thân thể và giải trí của mọi người.
3. Chỉ tiêu:
Tiêu chí | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 |
1. Số người tập luyện TDTT thường xuyên | 33,6% | 34,4% | 35,2% | 36% |
2. Số gia đình thể thao | 31,6% | 32,4% | 33,2% | 34% |
3. Số câu lạc bộ thể dục thể thao | Tăng 5% so với 2016 | Tăng 5% so với 2017 | Tăng 5% so với 2018 | Tăng 5% so với 2019 |
4. Số trường học đảm bảo giáo dục thể chất nội khóa có chất lượng. | 100% | 100% | 100% | 100% |
5. Số trường thực hiện tập luyện TDTT ngoại khoá. | 82% | 83% | 84% | 85% |
7. Số chiến sĩ quân đội đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo quy định. | 100% | 100% | 100% | 100% |
8. Số chiến sĩ công an đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo quy định. | 100% | 100% | 100% | 100% |
9. Số CNVC - LĐ tập luyện TDTT thường xuyên. | 78% | 79% | 80% | 81% |
1. Xây dựng và phát triển thể dục thể thao quần chúng:
1.1. Xây dựng và phát triển phong trào TDTT:
- Đổi mới nhận thức, đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra của các cấp ủy Đảng và chính quyền đối với công tác TDTT; chính quyền các cấp cần phải có quy hoạch, kế hoạch phát triển sự nghiệp TDTT trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch chung của tỉnh, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, đặc biệt là công tác quy hoạch đất đai, công trình thể thao phục vụ nhu cầu tập luyện và thi đấu của quần chúng nhân dân trên địa bàn.
- Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, vận động mọi đối tượng quần chúng nhân dân tham gia tập luyện và thi đấu TDTT nhằm nâng cao sức khỏe để học tập, lao động và bảo vệ tổ quốc. Phát triển đa dạng các loại hình tập luyện và hoạt động TDTT mang tính phổ biến đối với mọi đối tượng, mọi lứa tuổi, giúp người dân tự chọn cho mình một môn thể thao yêu thích hoặc nội dung, hình thức tập luyện phù hợp để rèn luyện hàng ngày. Gắn việc chỉ đạo phát triển phong trào TDTT với Chương trình xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.
- Phát triển thể thao giải trí, thể thao đường phố và kinh doanh dịch vụ thể dục thể thao. Khai thác, bảo tồn và phát triển các loại hình thể thao dân tộc, các trò chơi dân gian. Từng bước đưa các loại hình này vào nội dung hoạt động của các lễ hội truyền thống, ngày hội văn hóa thể thao, đại hội thể dục, thể thao ở xã, phường, thị trấn, nhằm đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân.
- Củng cố và tăng cường hệ thống thiết chế về quản lý các mô hình TDTT quần chúng; tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, hướng dẫn viên TDTT, xây dựng mạng lưới hướng dẫn viên, vận động viên làm nòng cốt cho phong trào; thành lập câu lạc bộ TDTT phù hợp với lứa tuổi, hoàn cảnh và nhu cầu tập luyện của các đối tượng cư trú trên địa bàn xã, phường, thị trấn gắn với trường học, các điểm vui chơi và các thiết chế văn hóa tại cơ sở.
- Duy trì và hoàn thiện hệ thống tổ chức thi đấu các giải thể thao, hội thi thể thao cho mọi người từ huyện đến cơ sở. Tổ chức Đại hội Thể dục thể thao các cấp tiến tới Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VIII năm 2018.
- Đổi mới tổ chức, nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước; tiếp tục rà soát, đánh giá và kiện toàn mô hình tổ chức ngành TDTT từ tỉnh đến cơ sở. Thống nhất mô hình tổ chức TDTT ở cấp huyện, thị xã, thành phố; bố trí cán bộ chuyên trách về TDTT cho các xã, phường, thị trấn. Xây dựng mô hình liên kết vùng trong hoạt động TDTT nhằm tạo điều kiện các địa phương hỗ trợ nhau cùng phát triển cả bề rộng lẫn chiều sâu.
- Trên cơ sở phong trào TDTT quần chúng, đặc biệt là phong trào TDTT trong thanh thiếu niên, học sinh để tuyển chọn những vận động viên trẻ có năng khiếu, bồi dưỡng nâng cao thành tích làm nòng cốt trong phong trào và bổ sung đội ngũ vận động viên của huyện.
1.2. Phát triển giáo dục thể chất và hoạt động thể dục thể thao trường học:
Tập trung phát triển TDTT trường học, lấy trường học làm địa bàn trọng điểm để làm nguồn tuyển chọn tài năng thể thao, lấy thành tích thể thao làm hạt nhân tác động trở lại cho sự phát triển phong trào; quy hoạch đất cho trường học các cấp để xây dựng sân bãi, nhà tập, hồ bơi tuỳ theo quy mô của từng trường; đầu tư trang bị về cơ sở vật chất, dụng cụ phục vụ giảng dạy và tập luyện TDTT trong nhà trường; tăng cường đội ngũ giáo viên TDTT đảm bảo đủ về số lượng, nâng cao về chất lượng. Tiến tới 100% trường học các cấp có đủ giáo viên chuyên trách TDTT.
a) Tăng cường chất lượng dạy và học thể dục chính khóa:
- Cải tiến nội dung, phương pháp giảng dạy theo hướng kết hợp TDTT với hoạt động vui chơi giải trí, chú trọng nhu cầu tập luyện TDTT tự chọn của học sinh.
- Đến năm 2020: 100% trường học các cấp có đủ giáo viên chuyên trách TDTT giảng dạy nội khóa và hoạt động ngoại khóa TDTT.
- Các trường học xây mới phải đảm bảo có khu giáo dục thể chất cho học sinh đúng tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia.
b) Phát triển hoạt động TDTT ngoại khóa:
- 100% trường học phổ thông các cấp tổ chức Hội khỏe Phù Đổng cấp trường trong từng năm học. Tỉnh và cấp huyện, thị xã, thành phố tổ phức Hội khỏe Phù Đổng theo chu kỳ 02 năm/lần.
- Xây dựng hệ thống Câu lạc bộ TDTT trong các trường học.
- Xây dựng hệ thống các lớp năng khiếu thể thao trong trường học, đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng lớp vận động viên kế cận cho tỉnh.
- Hoàn thiện hệ thống thi đấu TDTT hàng năm cho các đối tượng học sinh, sinh viên.
- Tổ chức dạy học bơi và phòng chống đuối nước cho học sinh hệ phổ thông; Phấn đấu đến năm 2020: 100% trường phổ thông đưa môn bơi vào chương trình hoạt động TDTT ngoại khóa, tiến tới xóa mù bơi cho trẻ em.
c. Kiện toàn và phát triển trường năng khiếu TDTT, đảm bảo cho VĐV được học tập văn hóa và tập luyện TDTT phát triển thành tích cao.
1.3. Nhiệm vụ phát triển TDTT trong lực lượng vũ trang, công chức, viên chức, nông dân, phụ nữ, thanh niên, thiếu niên, người cao tuổi, người lao động:
- Đẩy mạnh phong trào TDTT trong lực lượng vũ trang đáp ứng yêu cầu “Khỏe để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Tổ chức tốt câu lạc bộ TDTT trong lực lượng vũ trang, thu hút cán bộ, chiến sĩ tập luyện một cách tự giác. Thực hiện tốt việc kiểm tra, đánh giá tiêu chuẩn “chiến sĩ khỏe” hàng năm cho cán bộ, chiến sỹ.
- Duy trì phong trào tập luyện TDTT trong khối cán bộ, công nhân viên chức. Mỗi cơ quan hình thành 1- 2 câu lạc bộ TDTT thu hút cán bộ, công nhân viên chức tham gia tập luyện. Duy trì tổ chức các giải thể thao, Hội thao dành cho cán bộ, công nhân viên chức trong toàn tỉnh. Ký kết chương trình công tác phối hợp giữa các cơ quan, ban ngành hữu quan để phát triển sự nghiệp TDTT.
- Xây dựng phong trào "Khỏe để lập nghiệp và giữ nước" trong thanh thiếu niên - nhi đồng, làm nòng cốt cho cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở. Gắn việc xây dựng phong trào tập luyện TDTT trong thanh, thiếu niên với phòng chống và bài trừ các tệ nạn xã hội.
- Phát triển mạnh mẽ phong trào tập luyện TDTT trong phụ nữ với phương châm "mỗi phụ nữ chọn cho mình một môn thể thao thích hợp để tập hàng ngày". Đề cao vai trò tích cực của phụ nữ trong việc động viên các thành viên trong gia đình tập TDTT thường xuyên, góp phần xây dựng và phát triển gia đình thể thao và gia đình no ấm, bình đẳng, hạnh phúc, tiến bộ.
- Đẩy mạnh hơn nữa phong trào tập luyện TDTT vùng nông thôn hưởng ứng cuộc vận động "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại". Xây dựng và phát triển phong trào TDTT ở cơ sở theo Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Vận động nông dân mỗi người tự chọn cho mình một môn thể thao thích hợp để luyện tập vì sức khỏe. Đổi mới và nâng cao chất lượng các giải thể thao nông dân; mở rộng hình thức và nội dung tổ chức các giải thi đấu thể thao phù hợp với đối tượng để thu hút ngày càng đông đảo nông dân tham gia. Thành lập câu lạc bộ TDTT ở các khu dân cư dựa trên cơ sở các môn thể thao truyền thống và phong trào truyền thống của từng đơn vị; chú trọng phát triển các môn thể thao dễ tập luyện, thu hút được nhiều người tham gia, ít phải đầu tư cơ sở vật chất.
- Động viên, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho người cao tuổi tập luyện TDTT để khôi phục sức khỏe, nâng cao tuổi thọ; phát triển ngày càng nhiều câu lạc bộ, nhóm tập luyện TDTT của người cao tuổi, các câu lạc bộ sức khỏe ngoài trời. Duy trì hàng năm Hội thao người cao tuổi từ cơ sở đến tỉnh.
2. Xây dựng và phát triển mạng lưới cơ sở vật chất TDTT:
- Đầu tư xây dựng và sử dụng có hiệu quả các thiết chế văn hóa - TDTT xã, phường, thị trấn theo quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã tại Thông tư số 05/2014/TT-BVHTTDL ngày 30/5/2014. Tuy nhiên, theo tình hình thực tế thì An Giang sẽ đầu tư Trung tâm văn hóa, thể thao và học tập cộng đồng (trong đó có Nhà văn hóa và sân bóng đá). Trường hợp các xã, phường, thị trấn không có quỹ đất đủ để xây dựng các công trình TDTT chung với Trung tâm Văn hóa, có thể dùng phương án xây dựng công trình TDTT ở vị trí khác nhưng vẫn đảm bảo theo quy định.
- Đầu tư xây dựng và sử dụng có hiệu quả các công trình TDTT cấp huyện, thị xã, thành phố theo quy định tiêu chí của Trung tâm Thể thao quận, huyện, thị xã tại Thông tư số 11/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010.
- Tiếp tục sửa chữa, nâng cấp và xây mới các công trình TDTT cấp xã, phường, thị trấn theo lộ trình. Trong đó, quan tâm ưu tiên vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc và vùng khó khăn; quản lý và sử dụng hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất được đầu tư đảm bảo đáp ứng cho nhu cầu tập luyện, sinh hoạt của nhân dân và tổ chức các hoạt động TDTT trên địa bàn.
3. Thực hiện xã hội hóa thể dục thể thao:
- Khuyến khích phát triển các cơ sở TDTT ngoài công lập, các tổ chức xã hội về TDTT.
- Mở rộng và phát huy hiệu quả các mô hình thể thao quần chúng truyền thống của tỉnh.
- Từng bước chuyển các đơn vị sự nghiệp TDTT trên địa bàn tỉnh sang mô hình cung ứng dịch vụ công và đơn vị sự nghiệp có thu, tự đảm bảo kinh phí.
- Khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập các CLB TDTT và tổ chức các giải thể thao quần chúng; khuyến khích hoạt động tài trợ, kinh doanh dịch vụ. Duy trì và khuyến khích phát triển các cơ sở tư nhân, các tổ chức đang đầu tư xã hội hóa các cơ sở vật chất, sân bãi phục vụ các hoạt động thể thao quần chúng.
- Phát triển hệ thống Liên đoàn, CLB TDTT; củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của các Liên đoàn, CLB TDTT; chuyển giao từng bước các hoạt động tác nghiệp trong lĩnh vực TDTT cho các Liên đoàn, CLB TDTT. Trên cơ sở Liên đoàn các môn thể thao quốc gia, tỉnh An Giang thành lập các liên đoàn, CLB và Ban vận động thành lập Liên đoàn, tối thiểu 50% các môn thể thao của tỉnh có Liên đoàn và CLB cấp tỉnh.
1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền, sự chỉ đạo của các ngành, các cấp đối với công tác phát triển sự nghiệp TDTT:
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực TDTT.
- Xác định rõ công tác phát triển TDTT là nhiệm vụ thường xuyên của cấp ủy Đảng, chính quyền, phải đưa nội dung này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm và dài hạn của địa phương.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về TDTT thực hiện theo Thông tư liên tịch số: 43/2008/TTLT-BVHTTDL-BNV , ngày 06/6/2008 của Bộ VHTTDL với Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Văn hoá và Thông tin thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Đổi mới hoạt động của Trung tâm TDTT huyện, thị xã, thành phố theo hướng tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn, vận động nhân dân tham gia vào các hoạt động TDTT gắn với thực tiễn đời sống và phong tục, tập quán của đồng bào địa phương nhất là ở cấp xã, vùng sâu, vùng xa và vùng biên giới; dần tiến tới thực hiện lộ trình chuyển đổi hoạt động của cơ sở TDTT công lập sang phương thức cung ứng dịch vụ công. Xây dựng, kiện toàn và thường xuyên tập huấn chuyên môn, bồi dưỡng nghiệp vụ đội ngũ cán bộ TDTT từ huyện đến cơ sở.
2. Tăng cường công tác tuyên truyền:
Tăng cường công tác truyền thông trong cộng đồng về những chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực TDTT, về tác dụng, lợi ích của luyện tập TDTT, qua đó, giúp cán bộ và nhân dân nhận thức rõ ý nghĩa, tác dụng của việc rèn luyện thân thể, tích cực tham gia các hoạt động TDTT phù hợp với sở thích, lứa tuổi, trình độ thể lực, hình thành ý thức tự giác say mê luyện tập.
3. Đổi mới phương pháp quản lý hoạt động, tăng cường tổ chức bộ máy TDTT từ huyện đến cơ sở:
- Đẩy mạnh và tạo sự chuyển biến mạnh mẽ các hoạt động thể dục thể thao quần chúng ở xã, phường, trường học, các cơ sở câu lạc bộ…, coi đây là nền tảng cơ bản để phát triển TDTT. Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn phát triển TDTT đối với tất cả các đối tượng, kể cả người cao tuổi, người khuyết tật, trước hết là trong lực lượng thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên, cán bộ công chức viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang; đặc biệt, chú trọng đa dạng hóa các hình thức tổ chức hoạt động phong trào phù hợp với các đối tượng, từng vùng nhất là vùng nông thôn, vùng xa trung tâm huyện, thị xã, thành phố để nâng cao mức hưởng thụ văn hóa, thể thao của người dân nông thôn.
- Phối hợp với các ngành, địa phương, các tổ chức đoàn thể quần chúng xây dựng các câu lạc bộ TDTT ở khu dân cư, hình thành các điểm tập, nhóm tập thu hút đông đảo quần chúng tham gia tập luyện, nhất là lực lượng thanh, thiếu niên; xây dựng các câu lạc bộ TDTT nòng cốt tại trung tâm văn hóa - thể thao các xã, phường, thị trấn. Xây dựng quy chế hoạt động của các câu lạc bộ TDTT cơ sở. Đào tạo, bồi dưỡng lực lượng nòng cốt cho phong trào cơ sở như huấn luyện viên, hướng dẫn viên, trọng tài, cán bộ chuyên trách văn hóa, thông tin, cộng tác viên…
4. Về thực hiện chủ trương xã hội hóa các hoạt động TDTT:
Xây dựng chính sách khuyến khích xã hội hóa lĩnh vực TDTT; trên cơ sở nâng cao nhận thức về xã hội hóa các hoạt động TDTT cho mọi người, tuyên truyền vận động và tổ chức nhiều loại hình TDTT để ngày càng có nhiều người tự nguyện tập luyện và thi đấu TDTT theo hướng các đơn vị tham dự giải là các câu lạc bộ cơ sở; tranh thủ sự ủng hộ của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh, các nhà hảo tâm, con em quê hương trên khắp mọi miền đất nước, vận động quần chúng nhân dân góp công, góp của, cải tạo mặt bằng, xây dựng các sân bãi, phòng tập TDTT ở cơ sở, vận động các gia đình tự trang bị sân bãi, dụng cụ tập luyện… Phát triển các tổ chức xã hội về thể thao, vừa đảm bảo sự chỉ đạo quản lý có hiệu quả của Nhà nước vừa đảm bảo tính độc lập tự chủ trong hoạt động TDTT để huy động các nguồn lực của xã hội.
5. Về tăng cường đầu tư nguồn nhân lực và cơ sở vật chất TDTT:
- Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển TDTT: Đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ TDTT cho các xã, phường, thị trấn, CLB cơ sở, các huấn luyện viên, trọng tài các cấp; phối hợp với Sở GD&ĐT tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ giáo viên giáo dục thể chất trong các nhà trường phổ thông; mở các lớp tập huấn chuyên môn nghiệp vụ ngắn hạn hàng năm do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì.
- Đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở vật chất, cải tạo, nâng cấp, sữa chữa các cơ sở hiện có đảm bảo cho các hoạt động TDTT của xã, phường, thị trấn và huyện, thị xã, thành phố (theo Kế hoạch số 08/KH-UBND, ngày 29/01/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 12-CTr/TU của Tỉnh ủy An Giang và Quyết định số 1131/QĐ-UBND , ngày 22/7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành văn hóa, thể thao tỉnh An Giang từ năm 2014 đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030), (Phụ lục 01, 02).
Đối với các xã điểm nông thôn mới, xây dựng Trung tâm Văn hóa và Học tập cộng đồng thì thực hiện theo Đề án thí điểm “Sáp nhập và thành lập Trung tâm Văn hóa và Học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh An Giang”. (Quyết định số 149/QD-UBND ngày 25/01/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
- Nghiên cứu việc thành lập các Ban quản lý các cơ sở tập luyện và thi đấu TDTT đơn vị sự nghiệp độc lập để khai thác sử dụng có hiệu quả các công trình TDTT đã được tỉnh trang bị.
6. Về kinh phí thực hiện:
- Ngân sách tỉnh: Đảm bảo thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp TDTT được tỉnh phê duyệt theo quy định.
- Ngân sách huyện, thị xã, thành phố bảo đảm thực hiện nhiệm vụ phát triển TDTT của địa phương.
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch phát triển TDTT quần chúng tỉnh An Giang đến năm 2020 được bố trí hàng năm trong dự toán ngân sách chi hoạt động thường xuyên của Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với cấp tỉnh; của UBND huyện, thị xã, thành phố đối với cấp huyện và UBND xã, phường, thị trấn đối với cấp xã.
- Kinh phí xây dựng hệ thống cơ sở vật chất thể dục thể thao theo Quyết định số 48/2006/QĐ-UBND ngày 25/8/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Ban hành Quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách địa phương giai đoạn 2016 – 2020 và quy định hỗ trợ vốn đầu tư có mục tiêu cho cấp huyện.
- Huy động nguồn kinh phí do tổ chức cá nhân và doanh nghiệp tài trợ hoặc phối hợp xây dựng các công trình TDTT, tổ chức thi đấu TDTT và các nguồn vốn hợp pháp khác.
7. Các giai đoạn thực hiện kế hoạch:
7.1. Giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2018:
- Phát triển TDTT quần chúng đi vào chiều sâu, quan tâm phát triển thể dục thể thao giải trí, xây dựng nếp sống góp phần tăng cường sức khỏe thể chất cho nhân dân; Chú trọng phát triển TDTT trường học và lực lượng vũ trang.
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp, sửa chữa sân bãi nhằm cải thiện các điều kiện phát triển thể dục thể thao của các địa phương nhất là tập trung ở cấp xã:
+ Đối với sân bóng đá 11 người: Ngoại trừ 17 xã theo Đề án thí điểm “Sáp nhập và thành lập Trung tâm Văn hóa và Học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh An Giang” (Quyết định số 149/QD-UBND ngày 25/01/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh) và lộ trình đầu tư 30 xã nông thôn mới đến năm 2020 thì các xã còn lại thực hiện theo Kế hoạch số 08/KH-UBND, ngày 29/01/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 12-CTr/TU của Tỉnh ủy An Giang thực hiện Nghị quyết 08/NQ – TW của Bộ Chính trị về việc “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục thể thao đến năm 2020” và Quyết định số 1131/QĐ-UBND , ngày 22/7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành văn hóa, thể thao tỉnh An Giang từ năm 2014 đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030).
+ Đối với hồ bơi và sân bóng chuyền: Ngoại trừ 17 xã theo Đề án thí điểm “Sáp nhập và thành lập Trung tâm Văn hóa và Học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh An Giang” (Quyết định số 149/QD-UBND ngày 25/01/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh) và lộ trình đầu tư 30 xã nông thôn mới đế năm 2020, các xã còn lại thì thực hiện từ ngân sách huyện, xã (tùy theo cấp quản lý) hoặc xã hội hóa.
- Cải thiện chất lượng quản lý nhà nước về thể dục thể thao; tăng cường hiệu quả hoạt động của các tổ chức xã hội về thể dục thể thao.
- Tiếp tục thực hiện xã hội hóa các hoạt động thể dục thể thao.
- Thực hiện các quy hoạch, kế hoạch trọng điểm:
+ Quy hoạch phát triển Văn hóa, Thể thao tỉnh An Giang từ năm 2014 đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
+ Kế hoạch phát triển TDTT quần chúng tỉnh An Giang đến năm 2020.
7.2. Giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2020:
- Tiếp tục phát triển TDTT quần chúng có nề nếp, chú trọng phát triển thể dục thể thao giải trí; hoàn thiện hệ thống thi đấu thể dục thể thao phù hợp với các đối tượng quần chúng.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 08/KH-UBND, ngày 29/01/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 12-CTr/TU của Tỉnh ủy An Giang thực hiện Nghị quyết 08/NQ-TW của Bộ Chính trị về việc “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục thể thao đến năm 2020” và Quyết định số 1131/QĐ-UBND , ngày 22/7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành văn hóa, thể thao tỉnh An Giang từ năm 2014 đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Tiếp tục nâng cao hiệu quả, chất lượng quản lý nhà nước về thể dục thể thao; tăng cường hiệu quả hoạt động của các tổ chức xã hội về thể dục thể thao.
- Tiếp tục đầu tư, nâng cấp, sửa chữa cơ sở vật chất và cải thiện các điều kiện về nguồn lực phát triển thể dục thể thao cấp xã, phường, thị trấn.
- Tiếp tục thực hiện xã hội hóa các hoạt động thể dục thể thao.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Là đơn vị thường trực, chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển Thể dục thể thao quần chúng tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020 với các nội dung chủ yếu như sau:
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng các cơ chế, chính sách liên quan đến việc thực hiện kế hoạch này.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND huyện, thị xã, thành phố thực hiện quy hoạch bố trí quỹ đất phục vụ các hoạt động TDTT giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030; tăng cường quản lý và sử dụng hiệu quả đất các công trình thể thao của xã, phường, thị trấn; huyện, thị xã và thành phố.
- Chủ trì phối hợp với UBND huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo hướng dẫn Phòng Văn hóa và Thông tin và Trung tâm Thể dục thể thao huyện, thị xã, thành phố xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện “Chiến lược phát triển thể dục thể thao Việt Nam đến năm 2020” phù hợp với điều kiện hoàn cảnh thực tế ở địa phương.
- Ban hành và hướng dẫn thực hiện Quy chế hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể dục thể thao xã, phường, thị trấn, các Câu lạc bộ thể dục thể thao. Biên soạn tài liệu hướng dẫn tổ chức đào tạo nghiệp vụ chuyên môn thể thao cho đội ngũ hướng dẫn viên, cộng tác viên xã, phường, thị trấn.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính thống nhất việc cân đối kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện kế hoạch.
- Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch định kỳ hàng năm về Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu UBND tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng kết việc thực hiện kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp Sở Tài chính trong việc phân bổ ngân sách đầu tư thực hiện kế hoạch; phối hợp Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch trong việc hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án đầu tư thuộc kế hoạch được phê duyệt.
3. Sở Tài chính:
- Hàng năm, căn cứ Kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và khả năng cân đồi ngân sách, Sở Tài chính thẩm định và bố trí kinh phí trong dự toán của Sở VHTTDL để thực hiện các nhiệm vụ chi thường xuyên theo đúng quy định hiện hành.
- Phối hợp với các Sở, ngành và địa phương có liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành các chế độ, chính sách đối với lĩnh vực TDTT theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, bổ sung và hoàn thiện các quy định về quy hoạch đất dành cho các công trình thể dục thể thao cấp tỉnh, cấp huyện; cấp xã, phường, thị trấn và thiết lập các chế tài thực hiện các quy định này.
- Bố trí quỹ đất dành cho phát triển sự nghiệp thể dục thể thao giai đoạn 20162020 và định hướng đến năm 2030 theo quy hoạch của tỉnh phê duyệt cho Ngành VHTTDL; kiên quyết thu hồi đất của những công trình dành cho TDTT đã bị lấn chiếm, không sử dụng đất TDTT để xây dựng các công trình khác.
5. Sở Xây dựng:
Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các đơn vị có liên quan đề xuất văn bản quy định xây dựng các công trình TDTT, các dự án công viên cây xanh có trang bị dụng cụ tập luyện TDTT ngoài trời, song song với việc xây dựng và phát triển các khu dân cư trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chỉ đạo công tác xây dựng, cải tạo trường học đảm bảo yêu cầu có khu giáo dục thể chất, sân bãi, nhà tập, bể bơi tùy theo quy mô của từng trường; đầu tư trang bị về cơ sở vật chất, dụng cụ phục vụ giảng dạy và tập luyện TDTT trong nhà trường.
- Triển khai chương trình dạy học bơi và phòng chống đuối nước cho học sinh tiểu học, trung học cơ sở đến bậc trung học phổ thông.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Nội vụ rà soát đội ngũ cán bộ giáo viên thể dục thể thao ở các trường học các cấp học, bố trí đủ giáo viên thể dục thể thao cho các trường, đảm bảo số giờ học nội khóa, ngoại khóa thể dục thể thao theo chương trình quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo, tổ chức Hội khỏe Phù Đổng các cấp; tổ chức các giải thi đấu thể thao học sinh cấp tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo, giám sát việc thực hiện kiểm tra đánh giá tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho học sinh trong các nhà trường.
- Xây dựng cơ chế chính sách đãi ngộ đối với giáo viên thể dục thể thao.
7. Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ban, ngành có liên quan, UBND huyện, thị xã, thành phố xây dựng mô hình quản lý nhà nước về thể dục thể thao cấp xã, phường, thị trấn trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo đề xuất bố trí biên chế giáo viên thể dục thể thao ở các trường học các cấp học trình UBND tỉnh.
8. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
Triển khai kế hoạch và phát triển phong trào luyện tập TDTT cho đối tượng trẻ em và người khuyết tật. Phối hợp tổ chức các giải thể thao dành cho trẻ em và người khuyết tật.
9. Tỉnh đoàn:
Phát động phong trào luyện tập và tham gia các hoạt động TDTT trong thanh - thiếu niên, nhi đồng.
10. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
Phát động phong trào tập luyện và tham gia các hoạt động TDTT trong cán bộ, chiến sĩ.
11. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Người cao tuổi tỉnh:
Phát động phong trào tập luyện và tham gia các hoạt động TDTT trong nhân dân và người cao tuổi gắn cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
12. Liên đoàn Lao động tỉnh:
Tổ chức và thực hiện phong trào rèn luyện thân thể trong CNVC-LĐ, duy trì tổ chức hàng năm Hội thao CBVC-LĐ các cấp.
13. Hội Nông dân tỉnh:
Tổ chức và phát động phong trào tập luyện TDTT trong nông dân, nông thôn. Duy trì phối hợp tổ chức các giải thể thao, hội thao dành cho nông dân.
14. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh:
Phát động phong trào tập luyện TDTT trong phụ nữ. Phối hợp tổ chức các giải thể thao dành cho phụ nữ.
15. UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo thực hiện Kế hoạch phát triển thể dục thể thao quần chúng trên địa bàn; thực hiện quy hoạch ổn định đất cho hoạt động TDTT; huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng sân bãi, mua sắm trang thiết bị, dụng cụ phục vụ luyện tập, thi đấu thể dục thể thao; đẩy mạnh phong trào luyện tập TDTT trong nhân dân, tổ chức tốt việc thực hiện các chế độ, chính sách liên quan công tác TDTT, góp phần tích cực cho công tác đào tạo vận động viên và thi đấu đỉnh cao của An Giang.
- Kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý nhà nước về thể dục thể thao ở địa phương từ cấp xã, phường, thị trấn tới cấp huyện, thị xã, thành phố trên cơ sở mô hình Trung tâm Thể dục thể thao huyện, thị xã, thành phố. Bố trí 01 cán bộ chuyên trách làm công tác thể dục thể thao tại mỗi xã, phường, thị trấn.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện đạt hiệu quả và báo cáo theo định kỳ hàng năm về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, tổ chức phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN THỂ THAO TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
(Theo Kế hoạch số 08 của UBND tỉnh, ngày 29/01/2013 về việc thực hiện Chương trình hành động số 12-CTr/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh)
Đơn vị tính: tỷ đồng
TT | Tên dự án | Địa điểm | Năng lực thiết kế | Thời gian thực hiện | Nguồn vốn | ||
TW | Tỉnh | Vận động | |||||
| Công trình cấp xã, phường, thị trấn |
| Công Trình đơn giản | 2016-2020 |
| 120 |
|
1 | Trung tâm Văn hóa và Học tập cộng đồng. | Các xã, phường, thị trấn thuộc 11 huyện, thị xã, thành phố |
|
|
|
| |
2 | Hồ bơi đơn giản. |
|
|
|
| ||
3 | Sân bóng chuyền. |
|
|
|
|
Tên công trình cấp xã, phường, thị trấn | Đơn vị | Tổng số xã, phường | Hiện có | Xã điểm NTM | Nhu cầu | Phân kỳ đầu tư | ||
2018 | 2019 | 2020 | ||||||
Sân bóng đá 11 người. Diện tích 90m x 45m | Long Xuyên | 13 | 3 | 1 | 9 | 3 | 3 | 3 |
Châu Đốc | 7 | 1 | 0 | 6 | 2 | 2 | 2 | |
An Phú | 14 | 7 | 3 | 6 | 2 | 2 | 2 | |
Tân Châu | 14 | 5 | 3 | 6 | 2 | 2 | 2 | |
Phú Tân | 18 | 13 | 6 | 4 | 2 | 1 | 1 | |
Châu Phú | 13 | 5 | 7 | 4 | 1 | 2 | 1 | |
Tịnh Biên | 14 | 7 | 3 | 4 | 1 | 1 | 2 | |
Tri Tôn | 15 |
| 4 | 8 | 3 | 3 | 2 | |
Châu Thành | 13 | 4 | 4 | 5 | 2 | 2 | 1 | |
Chợ Mới | 18 | 18 | 10 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
Thoại Sơn | 17 | 7 | 6 | 4 | 1 | 2 | 1 | |
Tổng cộng: | 156 | 74 | 47 | 56 | 19 | 20 | 17 | |
Hồ bơi đơn giản dành tập bơi cho trẻ em (Diện tích 10m x 4m, sâu không quá 02m). | Long Xuyên | 13 | 4 | 0 | 9 | 3 | 3 | 3 |
Châu Đốc | 7 | 4 | 0 | 3 | 1 | 1 | 1 | |
An Phú | 14 | 0 | 0 | 14 | 4 | 5 | 4 | |
Tân Châu | 14 | 3 | 0 | 11 | 3 | 4 | 4 | |
Phú Tân | 18 | 0 | 0 | 18 | 6 | 6 | 6 | |
Châu Phú | 13 | 0 | 0 | 13 | 4 | 5 | 4 | |
Tịnh Biên | 14 | 3 | 0 | 11 | 4 | 4 | 4 | |
Tri Tôn | 15 | 0 | 0 | 15 | 5 | 5 | 5 | |
Châu Thành | 13 | 0 | 0 | 13 | 4 | 5 | 4 | |
Chợ Mới | 18 | 0 | 0 | 18 | 6 | 6 | 6 | |
Thoại Sơn | 17 | 0 | 0 | 17 | 5 | 6 | 6 | |
Tổng cộng: | 156 | 14 | 0 | 142 | 45 | 50 | 47 | |
Sân (kích thước sử dụng 18m x 9m, kích thước xây dựng là 34m x 19m) | Long Xuyên | 13 | 2 | 1 | 10 | 3 | 4 | 3 |
Châu Đốc | 7 | 1 | 0 | 6 | 2 | 2 | 2 | |
An Phú | 14 | 0 | 3 | 11 | 4 | 4 | 3 | |
Tân Châu | 14 | 0 | 3 | 11 | 4 | 4 | 3 | |
Phú Tân | 18 | 0 | 6 | 12 | 4 | 4 | 4 | |
Châu Phú | 13 | 0 | 7 | 6 | 2 | 2 | 2 | |
Tịnh Biên | 14 | 0 | 3 | 11 | 4 | 4 | 3 | |
Tri Tôn | 15 | 0 | 4 | 11 | 4 | 4 | 3 | |
Châu Thành | 13 | 0 | 4 | 9 | 3 | 3 | 3 | |
Chợ Mới | 18 | 0 | 10 | 8 | 2 | 3 | 3 | |
Thoại Sơn | 17 | 0 | 6 | 11 | 3 | 4 | 4 | |
Tổng cộng: | 156 | 3 | 47 | 106 | 35 | 38 | 33 |
Xã điểm nông thôn mới (NTM) được đầu tư công trình Trung tâm Văn hóa và Học tập cộng đồng thực hiện theo Đề án thí điểm “Sáp nhập và thành lập Trung tâm Văn hóa và Học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh An Giang”. (Quyết định số 149/QD-UBND ngày 25/01/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh) và theo lộ trình xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 của tỉnh, theo đó có đầu tư sân bóng đá 11 người và sân bóng chuyền.
DANH MỤC ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN THỂ THAO CẤP HUYỆN GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
(Theo QĐ số 1131/QĐ-UBND ngày 22/7/2014 của UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành văn hóa, thể thao tỉnh An Giang từ năm 2014 đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030)
Đơn vị tính: tỷ đồng
TT | Tên dự án | Địa điểm | Năng lực thiết kế | Thời gian thực hiện và hoàn thành | Nguồn vốn ngân sách địa phương |
| 1. Thành phố long Xuyên | LX |
|
| 05 |
1 | Sân bóng đá (cải tạo nâng cấp) |
| 5.000 chỗ | 2016 - 2018 | 05 |
| 2. Thành phố Châu Đốc | CĐ |
|
| 118 |
1 | Sân bóng đá |
| 5.000 chỗ | 2016 - 2018 | 50 |
2 | Nhà thi đấu thể thao |
| 2.000 chỗ | 2015 - 2018 | 60 |
3 | Hồ bơi 25m |
| 400m2 | 2014 - 2018 | 08 |
| 3. Thị xã Tân Châu | TC |
|
| 34 |
1 | Sân bóng đá (cải tạo nâng cấp) |
| 3.000 chỗ | 2016 - 2018 | 04 |
2 | Nhà thi đấu thể thao |
| 1.000 chỗ | 2016 - 2020 | 30 |
| 4. Huyện An Phú | AP |
|
| 41 |
1 | Sân bóng đá (cải tạo nâng cấp) |
| 1.000 chỗ | 2016 - 2018 | 03 |
2 | Nhà thi đấu thể thao |
| 1.000 chỗ | 2014 – 2015 | 30 |
3 | Hồ bơi 25m |
| 400m2 | 2014 - 2015 | 08 |
| 5. Huyện Tịnh Biên | TB |
|
| 15 |
1 | Sân bóng đá (cải tạo nâng cấp) |
| 1.000 chỗ | 2016 – 2018 | 03 |
2 | Hồ bơi 25m |
| 400m2 | 2015 – 2016 | 07 |
3 | Hoàn chỉnh sân đua bò xã VĩnhTrung |
|
| 2014 – 2016 | 05 |
| 6. Huyện Tri Tôn | TT |
|
| 53 |
1 | Sân bóng đá (cải tạo nâng cấp) |
| 1.000 chỗ | 2016 - 2018 | 03 |
2 | Nhà thi đấu thể thao |
| 1.000 chỗ | 2016 - 2020 | 30 |
3 | Sân đua bò |
|
| 2016 - 2018 | 20 |
| 7. Huyện Thoại Sơn | TS |
|
| 34 |
1 | Sân bóng đá (cải tạo nâng cấp) |
| 1.000 chỗ | 2016 - 2020 | 04 |
2 | Nhà thi đấu thể thao |
| 1.000 chỗ | 2012 - 2015 | 30 |
| 8. Huyện Châu Thành | CT |
|
| 48 |
1 | Sân bóng đá |
| 1.000 chỗ | 2015 - 2018 | 10 |
2 | Nhà thi đấu thể thao |
| 1.000 chỗ | 2016 - 2020 | 30 |
3 | Hồ bơi 25m |
| 400m2 | 2016 - 2020 | 08 |
| 9. Huyện Phú Tân | PT |
|
| 34 |
1 | Sân bóng đá (nâng cấp hoàn chỉnh) |
| 3.000 chỗ | 2015 - 2017 | 04 |
2 | Nhà thi đấu thể thao |
| 1.000 chỗ | 2016 - 2020 | 30 |
| 10. Huyện Châu Phú | CP |
|
| 41 |
1 | Sân bóng đá (cải tạo nâng cấp) |
| 1.000 chỗ | 2014 - 2015 | 03 |
2 | Nhà thi đấu thể thao |
| 1.000 chỗ | 2016 - 2020 | 30 |
3 | Hồ bơi 25m |
| 400m2 | 2015 - 2016 | 08 |
| 11. Huyện Chợ Mới | CM |
|
| 11 |
1 | Sân bóng đá (cải tạo nâng cấp) |
| 1.000 chỗ | 2015 - 2016 | 03 |
2 | Hồ bơi 25m |
| 400m2 | 2015 - 2016 | 08 |
Tổng cộng: | 434 tỷ |
- 1Quyết định 631/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt dự án Quy hoạch phát triển thể dục thể thao tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 2Quyết định 727/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch triển khai xã hội hóa phát triển Thể dục Thể thao trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2015 - 2020
- 3Quyết định 1067/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch phát triển thể dục thể thao tỉnh Khánh Hòa theo Chương trình hành động 09-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục thể thao đến năm 2020
- 4Quyết định 312/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch phát triển Thể dục thể thao tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2017-2020
- 5Kế hoạch 199/KH-UBND năm 2019 về phát triển phong trào Thể dục thể thao quần chúng trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2025
- 6Kế hoạch 255/KH-UBND về tổng kết việc thực hiện Chiến lược phát triển thể dục, thể thao đến năm 2020 và Kế hoạch phát triển thể dục thể thao tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012-2020
- 7Quyết định 2580/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án phát triển thể dục, thể thao quần chúng tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2030
- 8Kế hoạch 89/KH-UBND năm 2021 về phát triển thể dục thể thao tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025
- 9Quyết định 1097/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phát triển thể dục, thể thao quần chúng tỉnh Khánh Hòa đến năm 2025
- 1Thông tư liên tịch 43/2008/TTLT-BVHTTDL-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phòng văn hoá và thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Bộ Nội vụ ban hành
- 2Quyết định 2198/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 11/2010/TT-BVHTTDL về Quy định tiêu chí của Trung tâm Văn hóa-Thể thao quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 4Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2011 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Chỉ thị 48/CT-BVHTTDL năm 2011 tổ chức thực hiện “Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020” do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 6Thông tư 05/2014/TT-BVHTTDL sửa đổi Thông tư 12/2010/TT- BVHTTDL và Thông tư 06/2011/TT-BVHTTDL do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 7Quyết định 1131/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển văn hóa, thể thao tỉnh An Giang từ năm 2014 đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 8Quyết định 631/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt dự án Quy hoạch phát triển thể dục thể thao tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 9Quyết định 727/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch triển khai xã hội hóa phát triển Thể dục Thể thao trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2015 - 2020
- 10Quyết định 1067/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch phát triển thể dục thể thao tỉnh Khánh Hòa theo Chương trình hành động 09-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục thể thao đến năm 2020
- 11Quyết định 48/2016/QĐ-UBND Quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách địa phương giai đoạn 2016-2020 và Quy định hỗ trợ vốn đầu tư có mục tiêu cho cấp huyện do tỉnh An Giang ban hành
- 12Quyết định 149/QĐ-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết thông qua Đề án thí điểm Sáp nhập và thành lập Trung tâm Văn hóa và Học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020
- 13Quyết định 312/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch phát triển Thể dục thể thao tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2017-2020
- 14Kế hoạch 199/KH-UBND năm 2019 về phát triển phong trào Thể dục thể thao quần chúng trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2025
- 15Kế hoạch 255/KH-UBND về tổng kết việc thực hiện Chiến lược phát triển thể dục, thể thao đến năm 2020 và Kế hoạch phát triển thể dục thể thao tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012-2020
- 16Quyết định 2580/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án phát triển thể dục, thể thao quần chúng tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2030
- 17Kế hoạch 89/KH-UBND năm 2021 về phát triển thể dục thể thao tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025
- 18Quyết định 1097/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phát triển thể dục, thể thao quần chúng tỉnh Khánh Hòa đến năm 2025
Kế hoạch 456/KH-UBND năm 2017 về phát triển thể dục thể thao quần chúng tỉnh An Giang giai đoạn đến năm 2020
- Số hiệu: 456/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 07/08/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Nguyễn Thanh Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/08/2017
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định