- 1Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 2Thông tư 11/2010/TT-BVHTTDL về Quy định tiêu chí của Trung tâm Văn hóa-Thể thao quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Nghị quyết 13/2016/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 1Luật Thể dục, Thể thao 2006
- 2Quyết định 2160/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt "Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật Thể dục, thể thao sửa đổi 2018
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Nghị định 36/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thể dục, Thể thao sửa đổi
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1097/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 22 tháng 4 năm 2021 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THỂ DỤC, THỂ THAO QUẦN CHÚNG TỈNH KHÁNH HÒA ĐẾN NĂM 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thể dục, thể thao ngày 29/11/2006 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao ngày 14/6/2018;
Căn cứ Nghị định số 36/2019/NĐ-CP ngày 29/4/2019 quy định chi tiết một số điều của Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục thể thao;
Quyết định số 2160/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Chương trình hành động số 08-CTr/TU ngày 21/12/2020 của Tỉnh ủy Khánh Hòa về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lần thứ XVIII nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao tại Tờ trình số 601/TTr- SVHTT ngày 22/3/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển thể dục, thể thao quần chúng tỉnh Khánh Hòa đến năm 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
PHÁT TRIỂN THỂ DỤC, THỂ THAO QUẦN CHÚNG TỈNH KHÁNH HÒA ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1097/QĐ-UBND ngày 22/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Căn cứ Luật Thể dục, thể thao ngày 29/11/2006 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao ngày 14/6/2018; Quyết định số 2160/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Chương trình hành động số 08-CTr/TU, ngày 21/12/2020 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2020 - 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Kế hoạch phát triển thể dục, thể thao quần chúng tỉnh Khánh Hòa đến năm 2025 với những nội dung chủ yếu như sau:
I. PHONG TRÀO THỂ DỤC, THỂ THAO QUẦN CHÚNG TỈNH KHÁNH HÒA ĐẾN NĂM 2020
Triển khai thực hiện Chương trình hành động số 09-CTr/TU, ngày 27/9/2012 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW, ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục thể thao đến năm 2020”, Ủy ban dân dân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 1607/KH-UBND ngày 03/7/2013 về phát triển thể dục thể thao tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020, qua đó, đề ra các nhiệm vụ trọng tâm trong công tác xây dựng và phát triển toàn diện phong trào thể dục thể thao, đạt nhiều kết quả khích lệ, đặc biệt là thể dục thể thao cho mọi người và thể thao thành tích cao, góp phần vào sự phát triển chung của ngành thể dục thể thao tỉnh Khánh Hòa trong tiến trình hội nhập và phát triển.
Cùng với sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện, sâu sát của các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương, đến nay phong trào thể dục thể thao quần chúng tỉnh Khánh Hòa đã đạt những kết quả nhất định, cụ thể:
- Tỷ lệ người tập luyện thể dục thể thao thường xuyên trong toàn tỉnh hiện nay đạt 35,6 % trên tổng số dân và đạt tỷ lệ 36,2% trên tổng số hộ gia đình tập luyện thể dục thể thao thường xuyên; 50 đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh đạt tiêu chuẩn là đơn vị tiên tiến thể dục, thể thao cấp tỉnh. Hàng năm có 99% số học sinh trong toàn tỉnh đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo quy định, 120 trường học các cấp trong toàn tỉnh được công nhận là trường học đạt tiên tiến giáo dục thể chất cấp tỉnh; có 97% cán bộ chiến sĩ lực lượng vũ trang trong toàn tỉnh đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo quy định, 100% các đơn vị trong lực lượng vũ trang của tỉnh có cơ sở vật chất sân bãi để cán bộ chiến sĩ tập luyện thể dục, thể thao; 100% liên đoàn lao động cấp huyện, ngành đều tổ chức các hoạt động thể thao hàng năm, thu hút đông đảo công nhân viên lao động tham gia.
- Tính đến nay, phong trào thể dục thể thao tỉnh Khánh Hòa đã xây dựng và hình thành gần 30 môn thể thao phong trào với trên 650 câu lạc bộ, điểm tập thể thao được thành lập và đi vào hoạt động; thành lập 15 liên đoàn, hội thể thao (Quần vợt, cầu lông, điền kinh, võ thuật cổ truyền, vovinam, taekwondo, karatedo, golf, xe đạp thể thao, cờ tướng, boxing, yoga, cổ động viên bóng đá, dù lượn, aikido) là nhân tố tích cực trong xây dựng và phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng của tỉnh.
- Các hoạt động thể thao quần chúng luôn dược duy trì tổ chức hàng năm với 24 giải thể thao cấp tỉnh, hơn 160 giải thể thao cấp huyện và cấp xã, thu hút đông đảo quần chúng nhân dân trong toàn tỉnh tham gia. Các hoạt động thể thao nổi trội dược duy trì tổ chức hàng năm gồm: Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân; các giải thi đấu thể thao của các môn võ, bóng bàn, cầu lông, tennis, bóng đá, bóng rổ, cờ vua, cờ tướng, kéo co, đẩy gậy, dưỡng sinh,... cùng các môn thi đấu trong chương trình Đại hội thể dục thể thao các cấp trong tỉnh, hội khỏe phù đổng.
- Từ khi Chính phủ ban hành Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, tỉnh Khánh Hòa đã ban hành một số văn bản về chính sách khuyến khích xã hội hóa thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh, qua đó, huy động các nguồn lực từ bên ngoài để đầu tư xây dựng và phát triển phong trào thể dục thể thao của tỉnh trong những năm qua, góp phần đáp ứng nhu cầu về sân chơi, điểm tập luyện thể dục, thể thao trong nhân dân, nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần trong nhân dân. Tính đến nay, tỉnh Khánh Hòa đã thu hút được 11 dự án xã hội hóa trong lĩnh vực thể thao với số vốn đăng ký khoảng 230,8 tỷ đồng, trong đó có dự án Trung tâm thể dục thể thao Phước Đồng của Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Oanh Quân; Công ty TNHH Thương mại, dịch vụ và xây dựng Đại Khánh; Công ty Cổ phần Thương mại, dịch vụ, huấn luyện thể dục thể thao Vĩnh Hải; Câu lạc bộ Bóng đá Khatoco Khánh Hòa thuộc Tổng Công ty Khánh Việt; Trung tâm Thể dục thể thao Ngọc Hiệp - Nha Trang; Khu phức hợp thể dục thể thao Triều Khang - Cam Nghĩa, Tp. Cam Ranh; Trung tâm phổ cập bơi tại Diên Khánh (Công ty TNHH MTV Hoa Biên Khánh Hòa); Câu lạc bộ thể dục thể thao Vĩnh Thái - Khu đô thị Mỹ Gia, Nha Trang; Câu lạc bộ bơi lội - khu thể thao - vui chơi - giải trí Vạn Ninh của Công ty TNHH Quốc Bảo Vạn Ninh; Trung tâm văn hóa, thể thao Ninh Giang của Công ty TNHH TM dịch vụ xây dựng Đại Khánh; Công viên cây xanh - thể thao giải trí Ninh Thủy của Công ty cổ phần xi măng Hòn Khói.
Bên cạnh những kết quả đạt dược, phong trào thể dục, thể thao tỉnh Khánh Hòa trong những năm qua vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế, cụ thể:
- Phong trào thể dục, thể thao quần chúng phát triển chưa đều, chủ yếu tập trung tại các xã, phường, thị trấn trung tâm của các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ sở vật chất, các phương tiện tập luyện thể dục, thể thao của các đơn vị, huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh vẫn còn thiếu, xuống cấp, đặc biệt tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn; trong đó, hầu hết các huyện, thị xã, thành phố chưa có hồ bơi (ngoại trừ Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao thành phố Nha Trang); huyện Khánh Sơn, huyện Cam Lâm chưa có sân vận động; sân vận động huyện Khánh Vĩnh xuống cấp, không khai thác được; thị xã Ninh Hòa, huyện Diên Khánh chưa được đầu tư xây dựng Nhà thi đấu đa năng.
- Nhiều trường học trong tỉnh còn thiếu diện tích đất dành cho các câu lạc bộ tập luyện thể dục, thể thao; số câu lạc bộ thể dục thể thao thành lập tại các trường học còn ít. Thiếu kinh phí để duy trì và tổ chức các giải thi đấu thể thao hàng năm dành cho học sinh ở các trường; kinh phí dành cho thể thao Người khuyết tật, Người cao tuổi.
- Hàng năm định mức phân bổ chi sự nghiệp thể dục thể thao theo quy định tại Nghị quyết số 13/2016/NQ-HĐND, ngày 12/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh chưa đáp ứng đủ nhu cầu xây dựng, phát triển phong trào, tổ chức tập luyện và thi đấu thể dục, thể thao tại hầu hết các địa phương trong tỉnh.
- Công tác phát triển đội ngũ hướng dẫn viên, cộng tác viên thể thao còn những khó khăn nhất định. Đội ngũ hướng dẫn viên, cộng tác viên chưa được đào tạo qua các trường lớp chuyên môn về thể dục thể thao; chế độ thù lao cho các hướng dẫn viên, cộng tác viên thể thao còn ở mức thấp, chưa khuyến khích được đội ngũ này phát huy hết vai trò, khả năng của mình. Do đó, khó khăn trong việc xây dựng lực lượng hướng dẫn viên thể dục, thể thao nhằm đáp ứng phát triển sâu rộng phong trào thể dục thể thao quần chúng tại cơ sở.
- Một số liên đoàn, hội thể thao trong tỉnh còn thụ động trong xây dựng và triển khai kế hoạch phát triển chuyên môn, nghề nghiệp gắn với các tổ chức đó, do đó phần nào hạn chế trong công tác tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân tham gia tập luyện và thi đấu thể dục thể thao, rèn luyện thể chất.
- Việc tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi theo cơ chế của tỉnh đối với các dự án xã hội hóa thể thao ngoài công lập còn khó khăn, do đó phần nào hạn chế mức độ đầu tư và phát triển các cơ sở tổ chức hoạt động kinh doanh, tập luyện, thi đấu thể dục thể thao theo hình thức xã hội hoá; đặc biệt trong việc đầu tư các công trình tại các huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn của tỉnh.
- Công tác thể dục, thể thao tại các ngành, địa phương chưa được các cấp ủy Đảng, Chính quyền quan tâm đúng mức; chưa gắn nhiệm vụ phát triển thể dục thể thao với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương. Vì vậy, sự đầu tư về kinh phí, cơ sở vật chất cho phát triển sự nghiệp thể dục thể thao chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội.
- Cán bộ phụ trách công tác thể dục thể thao cấp xã, phường, thị trấn còn thiếu, hầu hết là kiêm nhiệm, do đó hạn chế kiến thức chuyên môn về thể dục thể thao nên chưa đáp ứng được công tác quản lý, xây dựng và phát triển phong trào thể dục thể thao tại các địa phương.
Phát triển thể dục, thể thao là một yêu cầu khách quan của xã hội, là yếu tố quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nhằm góp phần bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, nâng cao sức khỏe, thể lực và chất lượng cuộc sống của nhân dân, chất lượng nguồn nhân lực; giáo dục ý chí, đạo đức, xây dựng lối sống và môi trường văn hóa lành mạnh, góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế. Do vậy, đầu tư cho thể dục thể thao là đầu tư cho con người, cho sự phát triển của đất nước, của tỉnh nhà. Tăng cường đầu tư xây dựng, đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị cho công tác giáo dục thể chất trong nhà trường và đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao; đồng thời phát huy các nguồn lực của xã hội để phát triển thể dục thể thao, phát huy mạnh mẽ vai trò của các tổ chức xã hội trong quản lý, điều hành các hoạt động thể dục thể thao là nhiệm vụ quan trọng. Việc phát triển thể dục thể thao, khai thác, phát huy có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh trong hoạt động thể dục thể thao phải đồng bộ với sự phát triển kinh tế - chính trị - xã hội của tỉnh.
Kế hoạch phát triển thể dục, thể thao quần chúng tỉnh Khánh Hòa đến năm 2025 được xây dựng căn cứ vào các nội dung chủ yếu của Chương trình hành động số 08-CTr/TU, ngày 21/12/2020 của Tỉnh ủy Khánh Hòa về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2020 - 2025 nhằm giải quyết các vấn đề then chốt, cơ bản để việc phát triển thể dục, thể thao tỉnh Khánh Hòa phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - chính trị - xã hội của tỉnh.
Kế hoạch phát triển thể dục thể thao quần chúng tỉnh Khánh Hòa đến năm 2025 cũng là căn cứ để các ngành, địa phương có liên quan trong tỉnh, xây dựng chi tiết kế hoạch hoạt động thể dục thể thao hàng năm và đến năm 2025.
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Đưa phong trào thể dục thể thao quần chúng tỉnh Khánh Hòa ngày càng phát triển; đề cao trách nhiệm của các cấp, ngành, địa phương trong việc quản lý và tổ chức hoạt động phong trào thể dục thể thao quần chúng tại cơ quan, địa phương; xây dựng cơ quan, đơn vị, xã, phường, huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh là đơn vị tiên tiến xuất sắc về phong trào thể dục thể thao quần chúng hàng năm.
- Đa dạng hóa các hoạt động thể dục thể thao quần chúng, các loại hình thể dục thể thao giải trí nhằm đáp ứng nhu cầu rèn luyện thân thể và giải trí trong mọi tầng lớp nhân dân; trong đó, tập trung đẩy mạnh phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng, hình thành thói quen rèn luyện thân thể thường xuyên cho người dân; ưu tiên phát triển thể thao trường học, xây dựng chương trình và phát triển các môn bơi, bóng rổ, võ thuật (vovinam, võ cổ truyền) nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục thể chất; phát triển mạnh phong trào thể dục thể thao trong đối tượng cán bộ, công nhân, viên chức, người lao động, chiến sỹ lực lượng vũ trang, nông dân, phụ nữ, người cao tuổi, người khuyết tật... đáp ứng cung cấp nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và của tỉnh.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và thi đấu thể dục thể thao, làm điều kiện cơ bản đảm bảo cho phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng phát triển bền vững; phấn đấu đến năm 2025, các trường học, xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh có đủ cơ sở vật chất đáp ứng nhu cầu cơ bản trong tập luyện và tổ chức thi đấu một số môn thể thao phổ biến, phù hợp với điều kiện thực tiễn và bản sắc văn hóa dân tộc, vùng miền tại các địa phương, trường học.
- Tăng cường công tác xã hội hóa, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư cơ sở hạ tầng, phương tiện tập luyện, thi đấu thể dục thể thao, nhằm nâng cao chất lượng hoạt động phong trào thể dục thể thao từ cấp cơ sở đến cấp tỉnh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Số người tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên đến năm 2025, duy trì đạt tỷ lệ từ 36 % trở lên trên tổng số dân trong toàn tỉnh.
- Số hộ gia đình thể thao đến năm 2025, duy trì đạt tỷ lệ từ 36,7 % trở lên trên tổng số hộ gia đình trong toàn tỉnh.
- Đến năm 2025, xây dựng và bồi dưỡng đạt 150 cộng tác viên, hướng dẫn viên thể dục, thể thao tại cơ sở, trong đó 100% cộng tác viên, hướng dẫn viên thể dục thể thao đạt chuẩn trình độ chuyên môn cơ bản về thể dục thể thao.
- Đến năm 2025, xây dựng và thành lập khoảng 850 câu lạc bộ thể dục thể thao theo quy định, tổ chức các hoạt động thể thao nâng cao sức khỏe, cải thiện đời sống văn hóa, tinh thần và thành tích thể thao cho người tập.
- Về tiêu chí số công trình thể thao cấp huyện:
Đến năm 2025, các huyện, thị xã, thành phố đều có 03 công trình tập luyện thể dục, thể thao cơ bản, gồm sân vận động, bể bơi (tối thiểu chiều dài 25m) và nhà tập luyện và thi đấu thể thao.
- Về tiêu chí số công trình thể thao cấp xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh:
Đến năm 2025, các xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh có các công trình gồm nhà tập luyện, thi đấu thể thao đa năng, bể bơi đơn giản, sân tập luyện và thi đấu thể thao ngoài trời. Tối thiểu 50% số xã phường thị trấn của mỗi huyện, thị xã, thành phố trong toàn tỉnh có điểm tập thể dục thể thao miễn phí ngoài trời.
- Hàng năm duy trì tổ chức từ 20 đến 25 giải thể thao cấp tỉnh, từ 15 đến 20 giải thể thao cấp huyện, thị xã, thành phố và từ 03 đến 05 giải thể thao cấp xã, cơ quan, trường học.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHONG TRÀO THỂ DỤC THỂ THAO TỈNH KHÁNH HÒA ĐẾN NĂM 2025
1. Nhiệm vụ phát triển phong trào thể dục, thể thao quần chúng tỉnh Khánh Hòa đến năm 2025
1.1. Xây dựng và phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng
a) Cơ quan chủ trì:
- Sở Văn hóa và Thể thao.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố.
b) Nội dung thực hiện:
- Tiếp tục xây dựng kế hoạch và triển khai có hiệu quả Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” trên địa bàn tỉnh gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, vận động các đối tượng quần chúng nhân dân tham gia tập luyện và thi đấu thể dục thể thao nhằm nâng cao sức khỏe, rèn luyện thể chất, đảm bảo sức khỏe trong học tập, lao động và bảo vệ tổ quốc.
- Xây dựng kế hoạch phát triển cụ thể các loại hình, các môn thể thao quần chúng, phù hợp với mọi đối tượng, lứa tuổi, sở thích, đặc điểm vùng miền, đáp ứng nhu cầu tập luyện, thi đấu thể dục, thể thao trong quần chúng nhân dân toàn tỉnh.
- Phát triển các môn thể thao giải trí, thể thao đường phố và cơ sở kinh doanh dịch vụ thể dục thể thao; khai thác, bảo tồn và phát triển các loại hình thể thao dân tộc, các trò chơi dân gian gắn với lễ hội truyền thống, ngày hội văn hóa thể thao, đại hội thể dục thể thao ở xã, phường, thị trấn, nhằm đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân.
- Củng cố và tăng cường hệ thống thiết chế về quản lý các mô hình thể dục thể thao quần chúng; phấn đấu mỗi xã có từ 5 - 6 câu lạc bộ thể dục thể thao phù hợp với lứa tuổi, hoàn cảnh và nhu cầu tập luyện của các đối tượng cư trú trên địa bàn gắn với trường học, các điểm vui chơi và các thiết chế văn hóa tại cơ sở.
- Đẩy mạnh phát triển các loại hình câu lạc bộ thể thao cơ sở, mỗi năm tăng khoảng 5% số lượng các câu lạc bộ thể thao.
- Duy trì hệ thống tổ chức thi đấu các giải thể thao, hội thao cho mọi người.
- Tổ chức tuyên truyền, vận động để người dân chủ động, tích cực tham gia tập luyện thể dục thể thao, rèn luyện sức khỏe đạt và vượt các chỉ tiêu đề ra.
- Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng, đào tạo, tăng cường đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học, huấn luyện viên, hướng dẫn viên, giáo viên, cộng tác viên thể thao.
1.2. Phát triển giáo dục thể chất và hoạt động thể dục thể thao trường học
a) Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo.
b) Nội dung thực hiện:
- Tiếp tục ký kết và triển khai Chương trình phối hợp giữa Sở Giáo dục và Đào tạo với Sở Văn hóa và Thể thao về phối hợp chỉ đạo, quản lý, tổ chức công tác Giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2021 - 2025.
- Xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất và hoạt động thể dục thể thao học đường; qua đó, phát hiện và giới thiệu nhiều nhân tố mới cho các đội tuyển thể thao tỉnh; phát triển thể lực, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, nhân cách, kỹ năng sống cho học sinh góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh.
- Thực hiện giáo dục thể chất kết hợp với vui chơi giải trí để hình thành kỹ năng vận động cơ bản, nâng cao thể chất và tinh thần cho học sinh.
- Tập trung nâng cao chất lượng giảng; dạy và học tập môn giáo dục thể chất trong nhà trường và các hoạt động ngoại khóa theo chương trình quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Tăng cường chất lượng dạy và học thể dục chính khóa:
Cải tiến nội dung, phương pháp giảng dạy theo hướng kết hợp thể dục thể thao với hoạt động vui chơi giải trí, chú trọng nhu cầu tập luyện thể dục thể thao tự chọn của học sinh.
Đảm bảo số lượng giáo viên chuyên trách thể dục thể thao đạt chuẩn trình độ giảng dạy nội khóa tại các trường phổ thông trên địa bàn thành phố.
Phấn đấu 99% số học sinh đạt tiêu chuẩn thể lực học sinh theo quy định.
Đảm bảo các trường học xây mới phải có khu giáo dục thể chất cho học sinh đúng tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia.
- Phát triển hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa:
Phấn đấu 100% số trường phổ thông tổ chức Hội khỏe Phù Đổng định kỳ (có thể từng năm học) tối thiểu từ 05 môn trở lên; cấp huyện, thị xã, thành phố tổ chức từ 6 - 8 môn; cấp tỉnh tổ chức từ 10 - 12 môn.
Xây dựng hệ thống câu lạc bộ thể dục thể thao, phấn đấu đến năm 2025, toàn tỉnh có 70% trường học các cấp có câu lạc bộ thể thao hoạt động hiệu quả.
Số trường phổ thông có đủ sân bãi, dụng cụ thể dục thể thao đạt trên 70%.
Phấn đấu đến năm 2025, toàn tỉnh có 30% số trường học có từ 01 bể bơi đơn giản trở lên cho học sinh theo hình thức xã hội hóa, tiến tới xóa mù bơi cho trẻ em vào năm 2030.
Tăng cường, đẩy mạnh công tác xã hội hóa thể thao trong nhà trường theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
1.3. Phát triển Thể dục thể thao đối với công nhân, viên chức, người lao động, lực lượng vũ trang, thanh niên, phụ nữ, nông dân, người cao tuổi
1.3.1. Phong trào thể dục thể thao trong công nhân, viên chức, người lao động:
a) Cơ quan chủ trì: Liên đoàn lao động tỉnh Khánh Hòa.
b) Nội dung thực hiện:
- Xây dựng kế hoạch đảm bảo 100 % các cơ quan, doanh nghiệp trong toàn tỉnh có câu lạc bộ thể dục thể thao dành cho công nhân, viên chức, người lao động tham gia tập luyện thể dục thể thao thường xuyên; trong đó, phấn đấu tỷ lệ công nhân, viên chức, người lao động tập luyện thể dục thể thao thường xuyên trong toàn tỉnh đạt trên 80%.
- Hàng năm tổ chức từ 02 đến 03 giải thể thao các cấp Công đoàn dành cho cán bộ, công nhân, viên chức, người lao động trong toàn tỉnh; tổ chức Hội thao khối Công đoàn từ cấp cơ sở đến cấp tỉnh theo quy định.
- Khuyến khích các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp tổ chức tập thể dục giữa giờ/ngày cho công nhân, viên chức, người lao động trong toàn tỉnh.
1.3.2. Phong trào thể dục thể thao đối với lực lượng vũ trang
a) Cơ quan chủ trì: Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh.
b) Nội dung thực hiện:
- Tổng kết Chương trình phối hợp số 2217/CTr-BCHQS-SVHTT ngày 29/8/2017 giữa Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh với Sở Văn hóa và Thể thao về quản lý, chỉ đạo hoạt động thể dục thể thao trong lực lượng vũ trang tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2017 - 2021 và tiếp tục ký kết, triển khai chương trình phối hợp giữa hai ngành giai đoạn tiếp theo (2022 - 2026).
- Tiếp tục ký kết và triển khai Chương trình phối hợp giữa Công an tỉnh với Sở Văn hóa và Thể thao về quản lý, chỉ đạo hoạt động thể dục thể thao trong lực lượng công an tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021 - 2025.
- Phối hợp triển khai việc kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thể lực trong độ tuổi quy định cho toàn thể cán bộ, chiến sỹ trong lực lượng Công an nhân dân và phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ chiến sỹ trong lực lượng vũ trang trong toàn tỉnh đạt tiêu chuẩn chiến sỹ khỏe là 100%.
- Duy trì các câu lạc bộ thể dục thể thao trong lực lượng vũ trang, thu hút cán bộ, chiến sĩ tập luyện thể dục thể thao một cách tự giác. Thực hiện tốt việc kiểm tra, đánh giá tiêu chuẩn “chiến sĩ khỏe” cho cán bộ, chiến sỹ.
- Hàng năm tổ chức từ 02 đến 03 giải thể thao các cấp trong lực lượng vũ trang toàn tỉnh.
- Tổ chức tốt Hội khỏe, Đại hội thể dục thể thao định kỳ trong lực lượng vũ trang toàn tỉnh theo quy định.
1.3.3. Phong trào thể dục thể thao đối với Thanh thiếu niên
a) Cơ quan chủ trì: Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh.
b) Nội dung thực hiện:
- Duy trì phong trào “Khỏe để lập nghiệp và giữ nước” trong thanh thiếu niên, làm nòng cốt cho cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở. Gắn việc xây dựng phong trào tập luyện thể dục thể thao trong thanh, thiếu niên với phòng, chống và bài trừ các tệ nạn xã hội.
- Hàng năm tổ chức từ 02 đến 03 giải thể thao các cấp dành cho đoàn viên, thanh thiếu niên trong toàn tỉnh.
- Triển khai kế hoạch tổ chức hoạt động thể dục thể thao cho thanh thiếu niên trong dịp hè hàng năm.
1.3.4. Phong trào thể dục thể thao đối với Phụ nữ
a) Cơ quan chủ trì: Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Khánh Hòa.
b) Nội dung thực hiện:
- Xây dựng mô hình “Mỗi phụ nữ chọn cho mình một môn thể thao thích hợp để tập luyện hàng ngày”; phấn đấu mỗi tổ chức Hội phụ nữ cấp xã, phường, thị trấn có tối thiểu 01 câu lạc bộ thể dục thể thao; đề cao vai trò tích cực của phụ nữ trong việc động viên các thành viên trong gia đình tập thể dục thể thao thường xuyên, góp phần xây dựng, phát triển làm nòng cốt trong việc xây dựng gia đình thể thao.
- Hàng năm tổ chức các hoạt động thể thao các cấp dành cho phụ nữ trong toàn tỉnh.
1.3.5. Phong trào thể dục thể thao đối với Nông dân
a) Cơ quan chủ trì: Hội Nông dân tỉnh Khánh Hòa.
b) Nội dung thực hiện:
- Phát triển phong trào tập luyện thể dục thể thao vùng nông thôn, hưởng ứng cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021 - 2030.
- Xây dựng và phát triển phong trào thể dục thể thao ở cơ sở theo Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới; vận động nông dân mỗi người tự chọn cho mình một môn thể thao thích hợp để luyện tập vì sức khỏe.
- Hàng năm phối hợp tổ chức các hoạt động thể thao các cấp dành cho nông dân trong toàn tỉnh; thành lập câu lạc bộ thể dục thể thao ở các cấp Hội dựa trên cơ sở các môn thể thao truyền thống và phong trào truyền thống của từng đơn vị; chú trọng phát triển các môn thể thao để tập luyện, thu hút được nhiều người tham gia, ít phải đầu tư cơ sở vật chất.
1.3.6. Phong trào thể dục thể thao đối với Người cao tuổi
a) Cơ quan chủ trì: Hội Người Cao tuổi tỉnh Khánh Hòa.
b) Nội dung thực hiện:
- Động viên, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho Người cao tuổi tập luyện thể dục thể thao để duy trì sức khỏe, nâng cao tuổi thọ, với phương châm “Sống vui - sống khỏe - sống có ích cho xã hội”. Phát triển ngày càng nhiều câu lạc bộ, nhóm tập luyện thể dục thể thao của Người cao tuổi, các câu lạc bộ sức khỏe ngoài trời tại địa phương.
- Hàng năm tổ chức từ 02 đến 03 giải thể thao các cấp cho Người cao tuổi trong toàn tỉnh.
1.3.7. Phong trào thể dục thể thao đối với đồng bào dân tộc thiểu số
a) Cơ quan chủ trì: Ban dân tộc tỉnh Khánh Hòa.
b) Nội dung thực hiện:
- Tuyên truyền, vận động và khuyến khích đồng bào dân tộc thiểu số tham gia luyện tập thể dục thể thao thường xuyên.
- Hàng năm thực hiện lồng ghép tuyên truyền Kế hoạch phát triển thể dục, thể thao quần chúng tỉnh Khánh Hòa đến năm 2025 cho đồng bào dân tộc thiểu số trong các lớp tuyên truyền về công tác dân tộc và chính sách dân tộc của cơ quan.
1.3.8. Phong trào thể dục thể thao đối với Người khuyết tật
a) Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Nội dung thực hiện:
Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, quan tâm đầu tư, xây dựng chính sách hỗ trợ Người khuyết tật vượt khó khăn và hòa nhập cộng đồng, lựa chọn các môn thể thao phù hợp với trạng thái và thể lực của từng người để tập luyện hàng ngày; tổ chức các hoạt động thể thao, các giải thể thao dành cho Người khuyết tật; hỗ trợ Người khuyết tật tham gia các giải thể thao toàn quốc.
a) UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Tham mưu đầu tư, nâng cấp, xây dựng, bổ sung cơ sở vật chất, quỹ đất cho hoạt động thể dục thể thao đạt 3,0 m2/người dân.
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ tập luyện thể thao ngoài trời tại các điểm công trình công cộng (công viên, vườn hoa, công viên bờ biển) tại các huyện, thị xã, thành phố phục vụ nhân dân rèn luyện sức khỏe.
- Đầu tư xây dựng và sử dụng có hiệu quả các công trình thể dục thể thao theo quy định tại Thông tư số 11/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định tiêu chí của Trung tâm Văn hóa -Thể thao quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; sử dụng có hiệu quả các Nhà văn hóa, khu thể thao, các thiết chế văn hóa thể dục thể thao xã, phường, thị trấn.
b) Sở Văn hóa và Thể thao
Phối hợp cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu nâng cấp và xây mới một số công trình thể dục thể thao đạt tiêu chuẩn phục vụ tổ chức các hoạt động thể dục thể thao cấp tỉnh, quốc gia, quốc tế.
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực thể dục thể thao.
- Xác định rõ công tác phát triển thể dục thể thao là nhiệm vụ thường xuyên của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp trong tỉnh, phải đưa nội dung này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm.
- Tổ chức công tác tuyên truyền Luật Thể dục thể thao; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục thể thao; Nghị định 36/2019/NĐ-CP ngày 29/4/2019 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của luật thể dục, thể thao; các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực thể dục thể thao về tác dụng, lợi ích của luyện tập thể dục thể thao; qua đó, giúp cán bộ và nhân dân nhận thức rõ ý nghĩa, tác dụng của việc rèn luyện thân thể, tích cực tham gia các hoạt động thể dục thể thao phù hợp với sở thích, lứa tuổi, trình độ thể lực, hình thành ý thức tự giác say mê luyện tập.
- Tuyên truyền các hoạt động tập luyện thể dục buổi sáng tại cộng đồng; thể dục giữa giờ tại các cơ quan, công sở, trường học trên toàn tỉnh; tuyên truyền về lợi ích tác dụng của việc tập luyện môn bơi, các kỹ năng an toàn trong môi trường nước, đồng thời vận động toàn dân tích cực tập luyện môn bơi nhằm nâng cao sức khỏe, tầm vóc, thể lực, phòng, chống bệnh tật cho trẻ em và cộng đồng; tuyên truyền rộng rãi các biện pháp tập luyện thể thao, xây dựng lối sống lành mạnh, phòng chống nguy cơ lây nhiễm dịch bệnh cho đại bộ phận người dân.
- Phổ cập thông tin, kiến thức về chăm sóc dinh dưỡng, phát triển thể chất, tầm vóc cho nhi đồng, thanh niên, thiếu niên trong các trường học, tuyên truyền thông qua việc tổ chức các hoạt động vui chơi, tập luyện, thi đấu thể dục thể thao trong nhà trường.
3. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động thể dục thể thao quần chúng
- Từng bước chuyển các đơn vị sự nghiệp thể dục thể thao sang mô hình cung ứng dịch vụ công và đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo kinh phí.
- Phát triển hệ thống Liên đoàn, Hội, Câu lạc bộ thể thao; củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của các Liên đoàn, Hội, Câu lạc bộ thể thao; chuyển giao từng bước các hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao cho các Liên đoàn, Hội thể thao.
- Khuyến khích phát triển các cơ sở kinh doanh hoạt động thể dục thể thao, thực hiện xã hội hóa trong công tác đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực thể thao cho tỉnh.
- Tuyên truyền, vận động, vinh danh người dân, doanh nghiệp tham gia nhiều hơn vào quá trình xã hội hóa thể dục thể thao các cấp của tỉnh.
4. Tăng cường đầu tư nguồn nhân lực và cơ sở vật chất thể dục thể thao
- Hàng năm, Sở Văn hóa và Thể thao xây dựng kế hoạch mở các lớp tập huấn, đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ thể dục thể thao cho các xã, phường, thị trấn, câu lạc bộ thể thao cơ sở, các huấn luyện viên, trọng tài các cấp nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực thể dục thể thao trong toàn tỉnh.
- Hàng năm, Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, các lớp chuyên môn nghiệp vụ ngắn hạn dành cho đội ngũ giáo viên giáo dục thể chất trong các trường học toàn tỉnh.
- Đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở vật chất, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa các cơ sở hiện có đảm bảo cho các hoạt động thể dục thể thao của xã, phường, thị trấn và huyện, thị xã, thành phố; đẩy mạnh đầu tư cơ sở vật chất, dụng cụ tập luyện thể thao ngoài trời tại các điểm công trình công cộng các huyện, thị xã, thành phố phục vụ nhân dân rèn luyện sức khỏe.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch phát triển thể dục thể thao quần chúng tỉnh Khánh Hòa đến năm 2025 được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; đẩy mạnh việc kêu gọi, huy động nguồn kinh phí xã hội hóa để tổ chức các hoạt động thể dục thể thao quần chúng hàng năm.
6. Các giai đoạn thực hiện kế hoạch
6.1. Giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2023
- Ban hành kế hoạch phát triển thể dục thể thao quần chúng tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021 - 2025 để làm cơ sở triển khai chi tiết các nội dung kế hoạch, trong đó, tập trung đẩy mạnh phát triển thể dục thể thao quần chúng đi vào chiều sâu, quan tâm phát triển thể dục, thể thao giải trí, xây dựng nếp sống góp phần tăng cường sức khỏe thể chất cho nhân dân; chú trọng phát triển thể dục thể thao trường học và lực lượng vũ trang.
- Rà soát, đầu tư xây dựng, nâng cấp, sửa chữa cơ sở vật chất, sân bãi nhằm cải thiện các điều kiện phát triển thể dục, thể thao của các địa phương nhất là tập trung ở cấp xã.
- Nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về thể dục thể thao; tăng cường hiệu quả hoạt động của các tổ chức xã hội nghề nghiệp về thể dục thể thao.
- Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa các hoạt động thể dục thể thao.
6.2. Giai đoạn từ năm 2023 đến năm 2025
- Tiếp tục phát triển thể dục thể thao quần chúng có nề nếp, chú trọng phát triển thể dục thể thao giải trí; hoàn thiện hệ thống thi đấu thể dục thể thao phù hợp với các đối tượng quần chúng.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình hành động số 08-CTr/TU, ngày 21/12/2020 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2020 - 2025.
- Tiếp tục nâng cao hiệu quả, chất lượng quản lý nhà nước về thể dục, thể thao; tăng cường hiệu quả hoạt động của các tổ chức xã hội nghề nghiệp về thể dục, thể thao.
- Tiếp tục đầu tư, nâng cấp, sửa chữa cơ sở vật chất và cải thiện các điều kiện về nguồn lực phát triển thể dục, thể thao cấp xã, phường, thị trấn.
- Tiếp tục thực hiện xã hội hóa các hoạt động thể dục, thể thao.
Là cơ quan thường trực, chịu trách nhiệm toàn diện chủ trì phối hợp với các cơ quan, địa phương có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này với các nội dung chủ yếu như sau:
- Tổ chức triển khai Luật Thể dục thể thao và các văn bản liên quan trong lĩnh vực thể dục thể thao.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch tổ chức các giải thể thao cấp tỉnh phù hợp với kế hoạch này.
- Hàng năm, xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra định kỳ, đánh giá phong trào thể dục thể thao quần chúng các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị theo quy định.
- Tăng cường công tác theo dõi việc quản lý và sử dụng đất các công trình thể thao của xã, phường, thị trấn; huyện, thị xã, thành phố và tỉnh.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết hoạt động thể dục thể thao hàng năm, giai đoạn, định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Phối hợp Sở Văn hóa và Thể thao xây dựng các kế hoạch cụ thể thực hiện các nhiệm vụ đầu tư cơ sở vật chất cho thể dục thể thao.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt cơ chế xã hội hóa xây dựng, quản lý các công trình thể dục thể thao.
Trên cơ sở xây dựng dự toán hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương, Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện vào dự toán giao hàng năm theo lĩnh vực chi của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo khả năng cân đối ngân sách.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ các quy định pháp luật xây dựng và triển khai quy hoạch đất dành cho hoạt động thể dục thể thao các cấp và thiết lập chế tài thực hiện các quy định này.
- Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố bố trí quỹ đất dành cho phát triển sự nghiệp thể dục thể thao theo quy định hiện hành.
Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao và các đơn vị có liên quan đề xuất văn bản quy định xây dựng các công trình thể dục thể thao song song với việc xây dựng và phát triển các khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Nội vụ rà soát bố trí đủ giáo viên thể dục thể thao cho các trường, đảm bảo đúng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao chỉ đạo, tổ chức Hội khỏe Phù Đổng các cấp; tổ chức các giải thi đấu thể thao học sinh cấp tỉnh; chỉ đạo, giám sát việc thực hiện kiểm tra đánh giá tiêu chuẩn thể lực học sinh cho học sinh trong các nhà trường; tổ chức đánh giá đơn vị tiên tiến xuất sắc về thể dục thể thao khối trường học.
- Thường xuyên rà soát, tham mưu xây dựng cơ chế chính sách đãi ngộ đối giáo viên Giáo dục thể chất và các chế độ cho các các hoạt động giáo dục thể chất và thể thao trường học.
- Chỉ đạo công tác xây dựng, cải tạo trường học đảm bảo yêu cầu có khu giáo dục thể chất theo quy định.
- Báo cáo kết quả thực hiện hàng năm về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Văn hóa và Thể thao).
- Chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập, kiện toàn, giải thể (nếu có) các Liên đoàn, Hội, Câu lạc bộ thể thao theo quy định.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo đề xuất, bố trí biên chế giáo viên thể dục thể thao ở các trường học, các cấp học trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Đề xuất khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong triển khai Kế hoạch phát triển thể dục, thể thao quần chúng tỉnh Khánh Hòa đến năm 2025.
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Triển khai kế hoạch và phát triển phong trào luyện tập thể dục thể thao cho đối tượng trẻ em và người khuyết tật. Phối hợp tổ chức các giải thể thao dành cho trẻ em và người khuyết tật trong dịp hè.
- Báo cáo kết quả thực hiện hàng năm về thể dục thể thao tỉnh thông qua Sở Văn hóa và Thể thao.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực thể dục thể thao; Tác dụng, lợi ích của hoạt động thể dục thể thao đối với sức khỏe con người; tuyên truyền vận động người dân tích cực tham gia tập luyện thể dục thể thao.
10. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh
- Phát động phong trào tập luyện và tham gia các hoạt động thể dục thể thao trong cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang trong toàn tỉnh.
- Duy trì công tác rèn luyện thân thể bắt buộc trong lực lượng vũ trang.
- Tổ chức các hoạt động thi đấu thể thao hàng năm.
- Báo cáo kết quả thực hiện hàng năm về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Văn hóa và Thể thao).
11. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Khánh Hòa
- Tăng cường công tác định hướng, tuyên truyền thực hiện các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng về phát triển phong trào thể thao quần chúng tại tỉnh Khánh Hòa, đặc biệt là các hoạt động truyền thông.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan giám sát và phản biện về thiết chế văn hóa trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật.
12. Cơ quan báo chí tỉnh Khánh Hòa
Thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, cổ vũ, quảng bá về các hoạt động tập luyện các môn thể thao quần chúng tới đông đảo nhân dân.
13. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch của tỉnh chủ động xây dựng kế hoạch phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng hàng năm, 05 năm trên địa bàn và tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ kế hoạch đề ra; thường xuyên kiểm tra và phối hợp chặt chẽ với Sở Văn hóa và Thể thao trong việc triển khai thực hiện kế hoạch.
- Hàng năm, xem xét, cân đối các nguồn kinh phí để bố trí kinh phí tổ chức cho các hoạt động phát triển thể dục thể thao quần chúng tại địa phương.
- Báo cáo kết quả thực hiện hàng năm về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Văn hóa và Thể thao).
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức, triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này; trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc đề nghị kịp thời báo cáo về Sở Văn hóa và Thể thao để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định ./.
TIÊU CHÍ PHONG TRÀO THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNG TỈNH KHÁNH HÒA ĐẾN NĂM 2025
TT | Tiêu chí | Giai đoạn | ||
2020 | 2023 | 2025 | ||
1 | Số người tập luyện TDTT thường xuyên (%) | 35,5 | 35,8 | 36,0 |
2 | Số gia đình thể thao (%) | 36,2 | 36,5 | 36,7 |
3 | Số xã có cán bộ chuyên trách thể dục, thể thao (%) | 70 | 80 | 90 |
4 | Số hướng dẫn viên, cộng tác viên thể dục, thể thao (%) | 0,15 | 0,2 | 0,3 |
5 | Số câu lạc bộ TDTT (CLB) được thành lập theo quy định | 650 | 750 | 850 |
6 | Số trường học đảm bảo giáo dục thể chất nội khóa đúng quy định (%) | 100 | 100 | 100 |
7 | Trường thực hiện tập luyện TDTT ngoại khóa (%) |
| 70 | 80 |
8 | Số học sinh các cấp đạt tiêu chuẩn thể lực học sinh theo quy định của Bộ GDĐT (không tính số học sinh khuyết tật học hòa nhập) | 99,5 | 99,7 | 99,9 |
9 | Số chiến sĩ quân đội đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể (%) | 97,7 | 99 | 100 |
10 | Số chiến sĩ công an đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể (%) | 99,5 | 99,8 | 100 |
11 | Số giải đấu thể thao cấp tỉnh (giải) | 24 | 28 | 30 |
12 | Diện tích đất dành cho thể thao (m2/người) | Đến 2025 đạt 3,0 m2 /người dân |
CÔNG TRÌNH TDTT QUẦN CHÚNG TỈNH KHÁNH HÒA ĐẾN NĂM 2025
Tên công trình | Quy mô | Số lượng | Ghi chú | |
Đến 2023 | Đến 2025 | |||
I. Cấp huyện, thị xã, thành phố (Trung tâm Văn hóa, thông tin và Thể thao): | ||||
1. Sân vận động | Có khán đài 1000-3000 chỗ ngồi | 01 | 01 |
|
2. Nhà tập luyện và thi đấu | Sức chứa 500-1500 khán giả | 1 | 1-2 |
|
3. Sân tập | Sân tập môn bóng rổ, bóng chuyền, cầu lông, tennis ... | 3-4 | 5-6 |
|
4. Bể bơi | Bể bơi cố định hoặc bể bơi đơn giản | 1 | 1-2 |
|
5. Khu thể thao giải trí cho trẻ em | 1-2 | 2-3 |
| |
6. Khu giáo dục thể chất trong trường học | 1 | 1-2 |
| |
II. Cấp xã, phường, thị trấn: |
| |||
A. Đối với cấp phường, thị trấn: | Quy mô | Đến 2023 | Đến 2025 |
|
1. Sân thể thao ngoài trời | 800-1200m2 | 01 | 01 |
|
2. Phòng tập | Đơn giản | 1-2 | 2-3 |
|
3. Sân tổ chức các hoạt động thể thao | Sân tập từng môn và nội dung rèn luyện thân thể như: cầu lông, đá cầu, bóng chuyền, dưỡng sinh... tối thiểu 300 m2 | 2-3 | 4-5 |
|
4. Bể bơi | Đơn giản (phối hợp gắn với trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông) | 01 | 1-2 |
|
5. Sân chơi thể thao giải trí hoặc sân chơi cho trẻ em | 2-3 | 4-5 |
| |
6. Tổng diện tích đất | 0,5- 1,0 ha |
| Đạt |
|
B. Đối với cấp xã: | Quy mô | Đến 2023 | Đến 2025 |
|
1. Sân thể thao ngoài trời | Sân bóng đá tối thiểu 90m x 120 m | 01 | 01 |
|
2. Phòng tập | Đơn giản | 01 | 1-2 |
|
3. Sân tập | Sân tập từng môn TDTT như: cầu lông, bóng chuyền, đá cầu, dưỡng sinh ... | 1-2 | 3-4 |
|
4. Bể bơi | Đơn giản (phối hợp gắn với trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông) | 01 | 1-2 |
|
5. Sân chơi thể thao giải trí hoặc sân chơi cho trẻ em | 2-3 | 4-5 |
| |
6. Tổng diện tích đất | 1,0- 1,5 ha |
| Đạt |
|
- 1Kế hoạch 456/KH-UBND năm 2017 về phát triển thể dục thể thao quần chúng tỉnh An Giang giai đoạn đến năm 2020
- 2Kế hoạch 199/KH-UBND năm 2019 về phát triển phong trào Thể dục thể thao quần chúng trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2025
- 3Quyết định 2580/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án phát triển thể dục, thể thao quần chúng tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2030
- 4Quyết định 1496/QĐ-UBND năm 2021 thông qua chính sách đặc thù phát triển Thể dục Thể thao tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 5Quyết định 1529/QĐ-UBND năm 2021 thông qua chính sách đặc thù phát triển Thể dục Thể thao tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 6Quyết định 1267/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phát triển thể dục thể thao tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025
- 7Quyết định 1128/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án Phát triển thể dục, thể thao tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030
- 8Nghị quyết 02/2024/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 6E/2008/NQCĐ-HĐND về thông qua quy hoạch phát triển thể dục thể thao tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
- 9Kế hoạch 174/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kết luận 70-KL/TW về phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 10Kế hoạch 2714/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 111-KH/TU thực hiện Kết luận 70-KL/TW phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 1Luật Thể dục, Thể thao 2006
- 2Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 3Thông tư 11/2010/TT-BVHTTDL về Quy định tiêu chí của Trung tâm Văn hóa-Thể thao quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 4Quyết định 2160/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt "Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Nghị quyết 13/2016/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 8Luật Thể dục, thể thao sửa đổi 2018
- 9Kế hoạch 456/KH-UBND năm 2017 về phát triển thể dục thể thao quần chúng tỉnh An Giang giai đoạn đến năm 2020
- 10Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 11Nghị định 36/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thể dục, Thể thao sửa đổi
- 12Kế hoạch 199/KH-UBND năm 2019 về phát triển phong trào Thể dục thể thao quần chúng trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2025
- 13Quyết định 2580/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án phát triển thể dục, thể thao quần chúng tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2030
- 14Quyết định 1496/QĐ-UBND năm 2021 thông qua chính sách đặc thù phát triển Thể dục Thể thao tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 15Quyết định 1529/QĐ-UBND năm 2021 thông qua chính sách đặc thù phát triển Thể dục Thể thao tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 16Quyết định 1267/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phát triển thể dục thể thao tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025
- 17Quyết định 1128/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án Phát triển thể dục, thể thao tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030
- 18Nghị quyết 02/2024/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 6E/2008/NQCĐ-HĐND về thông qua quy hoạch phát triển thể dục thể thao tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
- 19Kế hoạch 174/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kết luận 70-KL/TW về phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 20Kế hoạch 2714/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 111-KH/TU thực hiện Kết luận 70-KL/TW phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Quyết định 1097/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phát triển thể dục, thể thao quần chúng tỉnh Khánh Hòa đến năm 2025
- Số hiệu: 1097/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/04/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Đinh Văn Thiệu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/04/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực