Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 192/KH-UBND | An Giang, ngày 07 tháng 04 năm 2017 |
Căn cứ Quyết định số 2000/QĐ-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020, thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ X, nhiệm kỳ 2015 - 2020;
Căn cứ kết quả Chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang năm 2016,
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện năm 2017 Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh An Giang, giai đoạn 2016 - 2020 với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
1- Mục đích:
Phát huy những kết quả tích cực, khắc phục những hạn chế, yếu kém trong thời gian vừa qua; xác định trách nhiệm của các ngành, các cấp trong việc cải thiện chỉ số PCI của tỉnh năm 2017 và các năm tiếp theo.
Cải thiện 05 chỉ số thành phần giảm điểm, gồm: Tính minh bạch và tiếp cận thông tin; Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; Chi phí gia nhập thị trường; Chi phí thời gian thực hiện quy định Nhà nước và Thiết chế pháp lý. Duy trì và tiếp tục nâng cao điểm số những chỉ số thành phần tăng điểm năm 2016.
Phấn đấu chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh năm 2017 nằm trong nhóm điều hành “Tốt”.
2- Yêu cầu:
Các cấp, các ngành chủ động triển khai thực hiện Kế hoạch theo nhiệm vụ được giao; ưu tiên một số nhiệm vụ, một số khâu có tính đột phá để tập trung chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả.
Tăng cường nắm bắt thông tin, kiểm tra, đôn đốc, xử lý kịp thời những khó khăn trong quá trình thực hiện để đề xuất các giải pháp khắc phục.
Phát huy tính chủ động, sáng tạo của các cấp, các ngành trong quá trình triển khai thực hiện.
Nâng cao trách nhiệm của từng cá nhân, nhất là người đứng đầu đơn vị; chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan để kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.
3- Nguyên tắc thực hiện:
Lồng ghép thực hiện nhiệm vụ nâng cao năng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh với Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày 27 tháng 02 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020; Chương trình hành động số 377/CTr-UBND ngày 14 tháng 07 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 05 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Kế hoạch số 105/KH-UBND ngày 03 tháng 03 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển doanh nghiệp tỉnh An Giang đến năm 2020; Kế hoạch số 115/KH-UBND ngày 09 tháng 03 năm 2017 về thực hiện “Năm Doanh nghiệp” tỉnh An Giang.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ
Tất cả các Sở, Ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao và Phụ lục chi tiết đính kèm, tập trung thực hiện các giải pháp nhằm cải thiện các chỉ tiêu, chỉ số năm 2016 giảm điểm, còn yếu liên quan đến từng lĩnh vực và địa bàn quản lý, từ đó xác định rõ nguyên nhân và đề ra giải pháp hiệu quả nhất. Cụ thể:
1. Chỉ số Thiết chế pháp lý (trọng số 5%):
1.1. Chỉ đạo và theo dõi tình hình thực hiện:
Lãnh đạo tỉnh trực tiếp chỉ đạo: Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực tư pháp.
Cơ quan chịu trách nhiệm: Tòa án nhân dân tỉnh (có phối hợp Ban Nội chính Tỉnh ủy).
1.2. Nhiệm vụ:
a) Sở Tư pháp:
- Tiếp tục nâng cao chất lượng thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Triển khai kế hoạch trợ giúp pháp lý cho doanh nghiệp đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa các dịch vụ hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục thi hành án dân sự tỉnh: Nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, chất lượng hoạt động xét xử các loại vụ án và xét xử trong thời hạn luật định, đẩy nhanh tiến độ thi hành án dân sự để doanh nghiệp tin tưởng vào sự bảo vệ của pháp luật. Thời gian: Có Kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện trước tháng 4 năm 2017.
c) Thanh tra tỉnh (phối hợp với Ban Nội chính Tỉnh ủy), Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: Thực hiện cơ chế giám sát và kiểm tra định kỳ để bảo đảm mọi phản ánh, khiếu kiện đều được ghi nhận, giải quyết kịp thời và trả lời cho doanh nghiệp.
2. Chỉ số Tính minh bạch và tiếp cận thông tin (trọng số 20%):
2.1. Chỉ đạo và theo dõi tình hình thực hiện:
Lãnh đạo tỉnh trực tiếp chỉ đạo: Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực nội chính.
Cơ quan chịu trách nhiệm: Sở Tư pháp.
2.2. Nhiệm vụ, giải pháp:
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: Phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu các giải pháp triển khai thực hiện nhằm nâng cao điểm số 02 chỉ tiêu của Chỉ số Tính minh bạch và tiếp cận thông tin dự kiến bổ sung: “% doanh nghiệp tham gia vào các cuộc đối thoại với chính quyền tỉnh” và “% doanh nghiệp được cơ quan của tỉnh trả lời về khó khăn, vướng mắc”.
b) Sở Tư pháp:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận thông tin pháp luật, trợ giúp pháp lý trong hoạt động đầu tư, kinh doanh và hội nhập quốc tế.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch triển khai thực hiện những văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế, chính sách mới liên quan đến doanh nghiệp do Trung ương ban hành.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu các giải pháp triển khai thực hiện nhằm nâng cao điểm số chỉ tiêu của Chỉ số Tính minh bạch và tiếp cận thông tin dự kiến bổ sung: “% doanh nghiệp được mời tham gia góp ý kiến về quy định của địa phương”.
c) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Tiếp tục tổng hợp, cập nhật định kỳ các tài liệu quy hoạch, kế hoạch kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, sản phẩm; bộ thủ tục hành chính của từng ngành, từng cấp; danh mục các dự án kêu gọi đầu tư; giới thiệu tiềm năng, lợi thế, cơ hội đầu tư; tình hình kinh tế - xã hội…của các đơn vị liên quan gửi về để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, các Cổng thông tin thành phần.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả hơn nữa việc theo dõi, kiểm tra việc công bố, công khai thông tin của các đơn vị tại Quyết định số 1135/QĐ-UBND ngày 24/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Khẩn trương thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm được giao trong năm 2017 về Kế hoạch quán triệt, tuyên truyền Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang giai đoạn 2016 – 2020 của Ban Chỉ đạo PCI tỉnh.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu các giải pháp triển khai thực hiện nhằm nâng cao điểm số chỉ tiêu của Chỉ số Tính minh bạch và tiếp cận thông tin dự kiến bổ sung: “% doanh nghiệp tham gia đóng góp ý kiến cho các quy hoạch ngành của địa phương”.
đ) Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu các giải pháp triển khai thực hiện nhằm nâng cao điểm số chỉ tiêu của Chỉ số Tính minh bạch và tiếp cận thông tin dự kiến bổ sung: “% doanh nghiệp tham gia đóng góp ý kiến cho các quy hoạch vùng đất đai của địa phương”.
e) Sở Nội vụ: Phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu các giải pháp triển khai thực hiện nhằm nâng cao điểm số chỉ tiêu của Chỉ số Tính minh bạch và tiếp cận thông tin dự kiến bổ sung: “% doanh nghiệp hài lòng với kết quả phản hồi”.
f) Sở Tài chính: Tiếp tục công bố đầy đủ, chi tiết các tài liệu về ngân sách của tỉnh, của huyện để doanh nghiệp nghiên cứu sử dụng cho hoạt động kinh doanh.
g) Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh: Có biện pháp nhằm chấn chỉnh ngay tình trạng hộ kinh doanh, doanh nghiệp, nhà đầu tư thương lượng với cán bộ thuế, cán bộ hải quan trong thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước, đặc biệt là các chính sách thuế liên quan đến Hộ kinh doanh.
h) Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh: Nâng cao vai trò của Hiệp hội trong phản biện chính sách của tỉnh; tham gia xây dựng các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp, tư vấn, cung cấp dịch vụ công…
i) Các Sở, Ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố: Công khai, minh bạch, phổ biến các tài liệu của Trung ương và của tỉnh, đặc biệt là quy hoạch, kế hoạch: phát triển kinh tế - xã hội, sử dụng đất, xây dựng, quy hoạch ngành, thủ tục hành chính, thông tin về cán bộ chịu trách nhiệm giải thích, hướng dẫn, tiếp nhận và phản hồi những thắc mắc, kiến nghị của doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị. Định kỳ hàng tháng, tổng hợp gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
3. Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp (trọng số 20%):
3.1. Chỉ đạo và theo dõi tình hình thực hiện:
Lãnh đạo tỉnh trực tiếp chỉ đạo: Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực xúc tiến, hỗ trợ doanh nghiệp.
Cơ quan chịu trách nhiệm: Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư.
3.2. Nhiệm vụ:
a) Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư:
- Tham mưu cơ chế, chính sách linh hoạt để tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại từ tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Thực hiện có hiệu quả Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2017 của tỉnh. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế hỗ trợ chi phí cho doanh nghiệp thực hiện xúc tiến thương mại trong và ngoài nước đối với các nhóm sản phẩm chủ lực của tỉnh.
- Khẩn trương xây dựng và in ấn các thông tin phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh nhằm giúp cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận cơ chế chính sách, danh mục dự án kêu gọi đầu tư, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tiếp tục duy trì, củng cố và nâng chất công tác tổ chức hội chợ tại tỉnh. Đồng thời, thực hiện dịch vụ tìm kiếm thông tin thị trường, xúc tiến thương mại, tìm đối tác kinh doanh để cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp của tỉnh, đặc biệt là doanh nghiệp dân doanh.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Thực hiện các giải pháp thiết thực, rõ ràng để tăng tỉ lệ số nhà cung cấp dịch vụ trên tổng số doanh nghiệp đang hoạt động của tỉnh, trong đó phải đảm bảo tỉ lệ nhà cung cấp dịch vụ tư nhân và có vốn đầu tư nước ngoài trên tổng số nhà cung cấp dịch vụ tăng qua từng năm.
c) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Triển khai tốt các dịch vụ công nghệ, ưu tiên trong lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp dân doanh. Thường xuyên nghiên cứu cải thiện, nâng cao chất lượng những dịch vụ cung ứng để doanh nghiệp tiếp tục sử dụng các dịch vụ nêu trên.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ trong năm 2017 về: Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2025; Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch xây dựng nhãn hiệu chứng nhận An Giang cho các sản phẩm nông nghiệp tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến 2030; Kế hoạch nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh An Giang giai đoạn 2016 -2020.
d) Sở Công thương: Triển khai Quyết định 1462/QĐ-UBND ngày 04/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt Đề án Xác lập khung chính sách tiếp cận, thiết lập và xâm nhập thị trường cho các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đa dạng có lợi thế của doanh nghiệp và người dân An Giang vào hệ thống phân phối trong và ngoài nước đến năm 2020. Theo đó, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh Kế hoạch đề xuất khung chính sách và tổ chức thực hiện Đề án xác lập khung chính sách.
đ) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, Sở Công thương, Trường Đại học An Giang và các cơ quan có liên quan rà soát nhu cầu tuyển dụng lao động được đào tạo về kế toán, tài chính, quản trị kinh doanh ở trình độ cao đẳng và trung cấp, đặc biệt là lao động được đào tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh. Từ đó, củng cố và nâng chất các cơ sở đào tạo cung cấp dịch vụ đào tạo về kế toán, tài chính và quản trị kinh doanh đảm bảo cung ứng nguồn lao động đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp.
e) Sở Tư pháp: Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp năm 2017 theo Kế hoạch số 113/KH-UBND ngày 08/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
f) Các Sở, Ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 377/CTr-UBND ngày 14/7/2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Kế hoạch số 31/KH-UBND ngày 23/01/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Cam kết với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) về việc tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp theo tinh thần Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ.
- Tư vấn, hướng dẫn doanh nghiệp và các tổ chức, công dân về những chính sách hỗ trợ của Nhà nước, tạo điều kiện để doanh nghiệp, tổ chức và công dân hiểu, tiếp cận, thụ hưởng đầy đủ các chính sách hỗ trợ. Tăng cường theo dõi, nắm bắt thông tin về kết quả sản xuất kinh doanh, lao động, việc làm và việc tiếp cận các chính sách hỗ trợ đối với các doanh nghiệp trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
4. Chỉ số Chi phí gia nhập thị trường (trọng số 5%):
4.1. Chỉ đạo và theo dõi tình hình thực hiện:
Lãnh đạo tỉnh trực tiếp chỉ đạo: Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực cải cách hành chính.
Cơ quan chịu trách nhiệm: Sở Nội vụ.
4.2. Nhiệm vụ:
a) Sở Nội vụ:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 683/KH-UBND ngày 21/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về cải cách thủ tục hành chính năm 2017 tỉnh An Giang. Theo đó, thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan hành chính các cấp, cung ứng ngày càng nhiều dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, từng bước xây dựng chính quyền điện tử An Giang.
- Quán triệt và có biện pháp khen thưởng, kỷ luật nhằm nâng cao thái độ ứng xử của cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tại bộ phận “một cửa”, “một cửa liên thông”. Đồng thời, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các giải pháp nâng cao Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh hàng năm.
- Tiếp tục hướng dẫn việc lấy phiếu đánh giá của người dân, doanh nghiệp về mức độ hài lòng trong quá trình được giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả đối với các đơn vị chưa triển khai.
b) Sở Tư pháp:
- Tiếp tục phối hợp với các ngành liên quan rà soát để đơn giản hóa các thủ tục hành chính, bãi bỏ các giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh không cần thiết.
- Triển khai thực hiện Kế hoạch số 698/KH-UBND ngày 27/12/2016 về việc kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh năm 2017. Đồng thời, tiếp tục tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Danh mục thủ tục hành chính trong năm 2017 phải thực hiện cắt giảm thời gian giải quyết trên tất cả các lĩnh vực theo quy định.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tiếp tục kiến nghị Bộ, ngành Trung ương hướng dẫn thực hiện cơ chế liên thông thủ tục liên quan đến việc gia nhập thị trường của doanh nghiệp (đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký thuế, đăng ký bảo hiểm xã hội, đăng ký lao động,...) để tổ chức thực hiện trong thời gian tới.
- Thực hiện việc đăng ký thành lập doanh nghiệp mới, đăng ký thay đổi bổ sung nội dung đăng ký doanh nghiệp tối đa trong một (01) ngày làm việc; thực hiện việc công bố mẫu con dấu, công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp trong một (01) ngày làm việc.
- Nghiên cứu các giải pháp triển khai thực hiện nhằm nâng cao điểm số của hai (02) chỉ tiêu của Chỉ số Chi phí gia nhập thị trường dự kiến bổ sung: “% doanh nghiệp đăng ký thành lập trực tuyến” và “Tỷ lệ tăng doanh nghiệp thành lập mới”.
- Công bố đầy đủ các quy định về điều kiện, thủ tục đăng ký doanh nghiệp, đăng ký đầu tư trên Cổng thông tin điện tử Sở, của tỉnh và trên các phương tiện thông tin khác để doanh nghiệp nghiên cứu, tìm hiểu và dễ dàng thực hiện; tăng cường công tác trả kết quả qua đường bưu chính cho người dân, doanh nghiệp.
- Triển khai thực hiện Quyết định số 32/2016/QĐ-UBND ngày 30/6/2016 Quy chế phối hợp trong giải quyết hồ sơ, thủ tục đầu tư theo cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh An Giang đúng thời gian quy định.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ 02 - 07 ngày làm việc; thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản là 14 ngày làm việc; thời gian và thủ tục đăng ký thế chấp và xóa thế chấp bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất 01 ngày làm việc.
đ) Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan tiếp tục triển khai ứng dụng công nghệ thông tin đồng bộ, hiệu quả tại bộ phận “Tiếp nhận và trả kết quả” thủ tục hành chính.
e) Sở, Ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao liên quan đến lĩnh vực quản lý; hướng dẫn doanh nghiệp đến các cơ quan có liên quan để giải quyết thủ tục tiếp theo hoặc các đơn vị cung cấp dịch vụ hỗ trợ kinh doanh.
- Rà soát, đơn giản hóa thời gian giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; thời gian giảm đạt tối thiểu 20% so với thời gian quy định đã được công bố. Đồng thời, tổng hợp gửi Sở Tư pháp tổng hợp chung, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ.
5. Chỉ số Chi phí thời gian thực hiện quy định Nhà nước (trọng số 5%):
5.1. Chỉ đạo và theo dõi tình hình thực hiện:
Lãnh đạo tỉnh trực tiếp chỉ đạo: Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực cải cách hành chính.
Cơ quan chịu trách nhiệm: Sở Nội vụ.
5.2. Nhiệm vụ:
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Tiếp tục triển khai thực hiện việc giám sát và công bố kết quả giải quyết thủ tục hành chính, hồ sơ liên quan trực tiếp doanh nghiệp, nhà đầu tư theo Kế hoạch số 329/KH-UBND ngày 28/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phối hợp Sở Nội vụ và các đơn vị liên quan sớm đưa Trung tâm tiếp nhận và trả kết quả cấp tỉnh vào hoạt động. Đồng thời, nghiên cứu, học hỏi các mô hình ở các địa phương khác (Quảng Ninh, Bình Dương...) để áp dụng và vận hành có hiệu quả Trung tâm của tỉnh.
- Thực hiện đúng thời gian quy định về các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 32/2016/QĐ-UBND ngày 30/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Quy chế phối hợp trong giải quyết hồ sơ, thủ tục đầu tư theo cơ chế một cửa liên thông.
- Rà soát, tham mưu sửa đổi các quy định, quy trình và thời gian xử lý văn bản của Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo hướng giảm thời gian xử lý văn bản, bãi bỏ những khâu không cần thiết; kịp thời đề xuất Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ cho các cấp, các ngành triển khai kịp thời các văn bản của Trung ương.
b) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý việc đăng ký, kê khai thủ tục hành chính qua mạng Internet, từng bước hoàn thiện chính quyền điện tử.
- Triển khai ngay phần mềm ứng dụng để chấm điểm cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp.
- Thực hiện công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh về kết quả giải quyết thủ tục hành chính, hồ sơ liên quan trực tiếp doanh nghiệp, nhà đầu tư theo Kế hoạch số 329/KH-UBND ngày 28/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Tiến hành kiểm tra, đánh giá nâng cao hiệu quả hoạt động cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý trên môi trường mạng; đảm bảo thống nhất về công bố, niêm yết thủ tục hành chính, công khai phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính trên phạm vi toàn tỉnh.
- Quan tâm công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, ý thức trách nhiệm và thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ trực tiếp tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính, đảm bảo giải quyết công việc hiệu quả và thân thiện; xử lý nghiêm cán bộ, công chức làm không đúng quy chế một cửa, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp để cải thiện và nâng cao chỉ số cải cách hành chính của tỉnh và các cơ quan, đơn vị.
d) Thanh Tra tỉnh:
- Triển khai thực hiện Kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm 2017 được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3751/QĐ-UBND ngày 30/12/2017. Theo đó, hoạt động thanh tra, kiểm tra tránh chồng chéo, trùng lặp và tuân theo pháp luật về thanh tra; đảm bảo chính xác, khách quan, công khai, trung thực, dân chủ, kịp thời, không làm cản trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
- Tiến hành triển khai thực hiện Kế hoạch số 37/KH-TTT ngày 18/11/2016 của Thanh Tra tỉnh; trong đó tập trung thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trong công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực như: quản lý, sử dụng đất đai; quản lý đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý, sử dụng đất trồng lúa theo Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 của Chính phủ và việc thực hiện pháp luật về tiếp dân, khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng.
đ) Sở Tài chính: Phối hợp với Trung tâm Khai thác dữ liệu Quốc gia về tài sản nhà nước và Dịch vụ về tài sản - Cục Công sản (thuộc Bộ Tài chính) triển khai các lớp tập huấn các quy định mới về thanh toán vốn đầu tư, quyết toán dự án hoàn thành và đấu thầu cho các đối tượng là cán bộ, công chức làm công tác thẩm tra quyết toán, các chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án các cấp. Qua đó đẩy nhanh tiến độ quyết toán vốn đầu tư, tiếp tục giảm thời gian thực hiện so với hiện nay.
e) Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh:
- Đẩy mạnh các hình thức giao dịch điện tử giữa doanh nghiệp với cơ quan thuế, cơ quan hải quan nhằm giảm chi phí và thời gian thực hiện thủ tục hành chính về thuế, hải quan cho doanh nghiệp.
- Đảm bảo rút ngắn thời than thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp không quá 119 giờ/năm; đảm bảo thông quan hàng hóa qua biên giới còn 70 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu, 90 giờ đối với hàng hóa nhập khẩu.
f) Các Sở, Ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Thực hiện nghiêm việc giảm 20% thời gian so với quy định về thời gian trong giải quyết các thủ tục hành chính tại đơn vị. Đề xuất các thủ tục cắt giảm thời gian thực hiện, gửi Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật của Nhà nước, các chính sách của tỉnh, tạo điều kiện doanh nghiệp tìm hiểu và thực hiện.
6. Chỉ số Tính năng động và tiên phong của Lãnh đạo tỉnh (trọng số 5%):
6.1. Chỉ đạo và theo dõi tình hình thực hiện:
Lãnh đạo tỉnh trực tiếp chỉ đạo: Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh được phân công trực tiếp chỉ đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Cơ quan chịu trách nhiệm: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (có phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy).
6.2. Nhiệm vụ:
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Tham mưu, giúp việc cho Ban Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh giải quyết kịp thời 100% kiến nghị của doanh nghiệp, nhà đầu tư. Chủ động đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cơ chế, chính sách linh hoạt và giải pháp tháo gỡ trong khuôn khổ pháp luật nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển.
- Những vấn đề phát sinh mới, làm ảnh hưởng hoạt động sản xuất kinh doanh và cản trở doanh nghiệp phát triển, tích cực tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết một cách sáng tạo, năng động với quan điểm phục vụ doanh nghiệp.
- Đối với các trường hợp có điểm chưa rõ trong chính sách/văn bản Trung ương hoặc vượt thẩm quyền giải quyết, chủ động tham mưu đề xuất kiến nghị Trung ương xem xét, sửa đổi, giải quyết trong thời gian sớm nhất tạo thuận lợi doanh nghiệp triển khai dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Nghiên cứu các giải pháp triển khai thực hiện nhằm nâng cao điểm số của chỉ tiêu của Chỉ số Tính năng động và tiên phong của Lãnh đạo tỉnh dự kiến bổ sung: “% tin tưởng Lãnh đạo tỉnh sẽ thực hiện các cam kết trước doanh nghiệp”.
b) Sở Nội vụ: Thực hiện khảo sát về sự hài lòng của doanh nghiệp, người dân đối với công tác quản lý, điều hành kinh tế cấp tỉnh trên các lĩnh vực có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân, trong đó chú trọng Bộ phận “Một cửa liên thông” của các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Bộ phận một cửa Ủy ban nhân dân xã. Qua đó báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời chỉ đạo chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, yếu kém của các đơn vị.
c) Các Sở, Ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Chủ động thực hiện có hiệu quả các ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh đối với các lĩnh vực có liên quan đến hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp.
- Quán triệt quan điểm tới từng cán bộ, công chức trong việc vận dụng cơ chế chính sách để giải quyết các thủ tục, tháo gỡ các vướng mắc khó khăn cho doanh nghiệp theo hướng linh hoạt, tạo thuận lợi nhất cho doanh nghiệp trong khuôn khổ pháp luật cho phép.
- Tăng cường tổ chức gặp gỡ, đối thoại với doanh nghiệp, nhà đầu tư để tiếp nhận thông tin và giải đáp kiến nghị nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, nhà đầu tư.
7. Chỉ số Chi phí không chính thức (trọng số 10%):
7.1. Chỉ đạo và theo dõi tình hình thực hiện:
Lãnh đạo tỉnh trực tiếp chỉ đạo: Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực thanh tra, tư pháp, nội vụ.
Cơ quan chịu trách nhiệm: Thanh Tra tỉnh.
7.2. Nhiệm vụ:
a) Thanh Tra tỉnh (phối hợp Ban Nội chính Tỉnh ủy):
- Triển khai thực hiện Kế hoạch thanh tra, kiểm tra, giám sát năm 2017. Trong đó, cần tập trung vào các lĩnh vực như: tài chính ngân sách, đầu tư mua sắm tài sản công; xây dựng cơ bản; việc chấp hành pháp luật và tuân thủ các quyết định của chủ sở hữu về hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp nhà nước; thanh tra trách nhiệm về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
- Thực hiện có hiệu quả chương trình, kế hoạch phòng, chống tham nhũng của tỉnh. Đồng thời, tham mưu xử lý nghiêm những cá nhân, cơ quan, đơn vị và địa phương tùy tiện đặt ra các quy định trái pháp luật, vượt thẩm quyền; kiên quyết xử lý những hành vi kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ, gây phiền hà, sách nhiễu, có thái độ cửa quyền, hống hách đối với nhân dân và doanh nghiệp.
b) Sở Nội vụ:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch đào tạo, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ công chức năm 2017 về trình độ, nhận thức và kỹ năng để đáp ứng nhu cầu công việc trong hướng dẫn, xử lý hồ sơ cho người dân và doanh nghiệp.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định về Quy chế kiểm tra, giám sát các bộ phận liên quan đến việc giải quyết các thủ tục cho người dân và doanh nghiệp và có các quy định khen thưởng, xử phạt công khai đối với những trường hợp cán bộ công chức, viên chức lạm dụng vị trí làm việc gây khó khăn cho nhân dân và doanh nghiệp.
c) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: Tham mưu, giúp Ban Hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, qua đó hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận dự án đầu tư, cơ chế chính sách và quy định của Nhà nước; tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc qua phản ánh của doanh nghiệp và người dân.
d) Sở tư pháp:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 697/KH-UBND ngày 27/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc rà soát quy định thủ tục hành chính năm 2017. Qua đó, phát hiện những thủ tục hành chính hiện hành không đáp ứng các tiêu chí về sự cần thiết, phù hợp, tính hợp hiến, hợp pháp hoặc những thủ tục hành chính còn rườm rà, phức tạp; mâu thuẫn, chồng chéo.
- Tiếp tục công tác kiểm tra, giám sát các nội dung: Niêm yết công khai, minh bạch các thủ tục và kiểm soát chặt chẽ các khoản thu có liên quan đến các loại phí, lệ phí đúng quy định; nghiêm cấm việc tự ý đặt ra và yêu cầu doanh nghiệp phải nộp các khoản chi phí ngoài quy định hoặc tự ý đặt ra thủ tục, điều kiện ràng buộc trong giải quyết các hồ sơ có liên quan đến người dân, doanh nghiệp, nhà đầu tư.
đ) Các Sở, Ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện: Thường xuyên tuyên truyền, quán triệt các văn bản quy phạm pháp luật về phòng chống tham nhũng cho toàn thể cán bộ, công chức, viên chức cơ quan. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về những vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức tại cơ quan, đơn vị mình.
8. Chỉ số Đào tạo lao động (trọng số 20%):
8.1. Chỉ đạo và theo dõi tình hình thực hiện:
Lãnh đạo tỉnh trực tiếp chỉ đạo: Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực lao động, đào tạo.
Cơ quan chịu trách nhiệm: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
8.2. Nhiệm vụ:
a) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh An Giang đến năm 2020 theo Quyết định số 2442/QĐ-UBND ngày 28/12/2010; Quyết định số 1593/QĐ-UBND ngày 18/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành chính sách hỗ trợ thực hiện cơ chế đào tạo nghề theo đơn đặt hàng của các đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Tăng cường các giải pháp đẩy mạnh công tác tuyển sinh dạy nghề; gắn đào tạo nghề với tư vấn, giải quyết việc làm cho người lao động, nhất là lao động mất việc làm do ảnh hưởng suy thoái kinh tế hoặc chuyển đổi ngành nghề; tổ chức thực hiện tốt các chính sách về đào tạo nghề, giải quyết việc làm theo quy định.
- Thông báo công khai về kết quả, chất lượng, ngành nghề, loại hình, số lượng được đào tạo trên các phương tiện thông tin đại chúng để doanh nghiệp nắm bắt thông tin, phục vụ công tác tuyển dụng.
- Xây dựng Kế hoạch cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các Trung tâm dịch vụ việc làm; đẩy mạnh cung cấp thông tin về thị trường lao động, tăng tần suất tổ chức các phiên giao dịch việc làm (tại điểm chính của Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh), tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp tham gia các phiên giao dịch việc làm và người lao động đến kết nối việc làm.
- Nghiên cứu các giải pháp triển khai thực hiện nhằm nâng cao điểm số 02 chỉ tiêu của Chỉ số Đào tạo lao động dự kiến bổ sung: “% doanh nghiệp gặp khó khăn khi tuyển dụng lao động” và “% doanh nghiệp khó khăn khi sa thải lao động”.
b) Sở Nội vụ (phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy):
- Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách thu hút và sử dụng đội ngũ chuyên gia tại các Bộ, ngành Trung ương, các trường đại học, viện nghiên cứu, chuyên gia nước ngoài có chuyên môn giỏi, chú trọng liên kết với các trường của Trung ương, trên địa bàn tỉnh trong đào tạo lao động (thay thế Quyết định số 01/2015/QĐ-UBND ngày 12/01/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ tỉnh, nhiệm kỳ 2015-2020 về phát triển nguồn nhân lực.
c) Sở Giáo dục và Đào tạo: Xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện mục tiêu giáo dục học sinh phát triển toàn diện. Trong đó, chú trọng hoạt động trải nghiệm, nghiên cứu khoa học và rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết những vấn đề thực tiễn; nâng cao chất lượng dịch vụ giáo dục phổ thông do các cơ quan Nhà nước tại tỉnh cung cấp đảm bảo nguyên tắc doanh nghiệp luôn luôn đánh giá tốt hoặc rất tốt.
d) Tỉnh đoàn chủ trì, phối hợp với Hội doanh nhân trẻ của tỉnh, Trường Đại học An Giang, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Trường Cao đẳng Nghề và các đơn vị liên quan: Triển khai thiện hiện có hiệu quả Chương trình khởi nghiệp tỉnh An Giang năm 2017; hoàn thiện và có giải pháp nhằm phát huy hiệu quả hoạt động Trung tâm hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp tỉnh An Giang.
9. Chỉ số Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất (trọng số 5%):
9.1. Chỉ đạo và theo dõi tình hình thực hiện:
Lãnh đạo tỉnh trực tiếp chỉ đạo: Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực quản lý đất đai.
Cơ quan chịu trách nhiệm: Sở Tài nguyên và Môi trường.
9.2. Nhiệm vụ:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tạo quỹ đất 05 năm giai đoạn 2016 - 2020, trong đó có đề xuất cơ chế tạo quỹ đất và cơ chế vốn.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các cơ chế thích hợp, trong đó có giải pháp tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp để tăng tỷ lệ doanh nghiệp có mặt bằng kinh doanh và có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Khắc phục tình trạng doanh nghiệp muốn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng không thực hiện do thủ tục hành chính rườm rà, khó khăn hoặc lo ngại cán bộ nhũng nhiễu.
- Triển khai thực hiện tốt cơ chế, chính sách bồi thường thỏa đáng cho người dân, doanh nghiệp theo Quyết định 08/2015/QĐ-UBND ngày 30/3/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đồng thời, nắm bắt kịp thời nguyện vọng của người dân, doanh nghiệp trong quá trình thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan công bố công khai Bảng giá đất áp dụng ổn định 05 năm (2015 - 2019) của tỉnh nhằm tạo môi trường thuận lợi và an tâm đầu tư. Thường xuyên theo dõi, cập nhật sự thay đổi khung giá đất (nếu có) và công bố rộng rãi thông tin trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, của đơn vị và hướng dẫn niêm yết tại cấp huyện.
b) Sở Tài chính: Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, Ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhanh chóng việc xác định “giá thu, giá trừ”, đảm bảo cho việc cấp Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất từ 02-07 ngày làm việc sau khi tổ chức, cá nhân sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ thuế; rút ngắn thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản là 14 ngày làm việc.
10. Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng (trọng số 5%):
10.1. Chỉ đạo và theo dõi tình hình thực hiện:
Lãnh đạo tỉnh trực tiếp chỉ đạo: Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh được phân công trực tiếp chỉ đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Cơ quan chịu trách nhiệm: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
10.2. Nhiệm vụ:
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Tổng hợp, tham mưu Ban Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh trong quá trình tiếp xúc, trao đổi, giải quyết khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp, thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp phải đảm bảo nguyên tắc bình đẳng, công bằng giữa các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp.
- Không để xảy ra trường hợp như: ưu ái cho các tổng công ty, tập đoàn của Nhà nước gây khó khăn cho doanh nghiệp tư nhân; ưu tiên giải quyết các vấn đề, khó khăn cho doanh nghiệp nước ngoài hơn là doanh nghiệp trong nước; ưu tiên thu hút đầu tư nước ngoài hơn là phát triển khu vực tư nhân, hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhận được nhiều quan tâm hỗ trợ hơn từ tỉnh hoặc gây ra tình trạng ưu đãi với các công ty lớn.
- Nghiên cứu các giải pháp triển khai thực hiện nhằm nâng cao điểm số của 01 chỉ tiêu của Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng dự kiến bổ sung: “Tiếp cận thông tin là đặc quyền đối với doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp có vốn nhà nước”.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ động đề xuất cắt giảm thủ tục không cần thiết trong lĩnh vực đất đai, môi trường để tránh tình trạng gây phiền hà, khó khăn cho người dân và doanh nghiệp.
c) Sở Nội vụ: Phối hợp Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các đơn vị liên quan sớm đưa vào vận hành Trung tâm Tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính tỉnh An Giang nhằm cung cấp thông tin và thực hiện các dịch vụ công, tạo sự thuận lợi trong giải quyết thủ tục hành chính cho các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp.
d) Sở Thông tin và Truyền thông: Nghiên cứu các giải pháp triển khai thực hiện nhằm nâng cao điểm số chỉ tiêu của Chỉ số Chi phí gia nhập thị trường dự kiến bổ sung: “Tiếp cận thông tin là đặc quyền đối với doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp có vốn nhà nước”.
đ) Sở Tài chính: Hàng năm có báo cáo hiệu quả quản lý, sử dụng vốn các quỹ tài chính do tỉnh thành lập. Sớm tham mưu đề xuất thành lập Quỹ tài chính của tỉnh thực hiện Quyết định 98/2016/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ đầu tư vào nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
e) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh An Giang: Xây dựng kế hoạch năm 2017 triển khai thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh về việc cung cấp tín dụng cho các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp đảm bảo nguyên tắc, thể lệ cho vay theo quy định, không có tình trạng ưu ái, trao đặc quyền tiếp cận tín dụng cho các tập đoàn kinh tế của Nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước.
f) Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh:
- Cục Thuế tỉnh: Duy trì tốt công tác phối hợp các ngành thực hiện cơ chế “một cửa” liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp. Triển khai thực hiện nghiêm giải pháp kiểm soát thực hiện thủ tục hành chính, thực hiện tốt quy chế xin lỗi người nộp thuế và công bố thông tin trên báo An Giang, Cổng thông tin điện tử Cục Thuế về các trường hợp giải quyết chậm trễ thủ tục hành chính do lỗi cơ quan thuế theo Quyết định số 1311/QĐ-UBND ngày 12/5/2016 và Quyết định số 1135/QĐ- UBND ngày 24/6/2015 Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Cục Hải quan tỉnh: Đẩy mạnh tuyên truyền Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016 và các văn bản khác trên Website Cục Hải quan tỉnh An Giang. Niêm yết công khai, đầy đủ các văn bản hướng dẫn thủ tục hải quan tại trụ sở các Chi cục Hải quan để phục vụ doanh nghiệp, người dân.
g) Các Sở, Ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện: Thực hiện đúng quy định của Luật Đấu thầu năm 2013, bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, trong lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất. Không để xảy ra trường hợp: “Dễ dàng có được các hợp đồng từ cơ quan Nhà nước là đặc quyền dành cho các tập đoàn kinh tế của Nhà nước”.
1. Các cơ quan được giao nhiệm vụ tại Kế hoạch này và căn cứ vào Phụ lục các chỉ tiêu tăng/giảm điểm (đính kèm Phụ lục) khẩn trương xây dựng kế hoạch hoặc đề xuất cụ thể bằng văn bản triển khai thực hiện trước ngày 28/04/2017. Kế hoạch triển khai phải bám sát các nội dung, giải pháp yêu cầu, có phân công phân nhiệm cụ thể đơn vị thực hiện.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện của các cơ quan chuyên môn trực thuộc. Định kỳ 06 tháng (trước 15/6) và hằng năm (trước 15/12), báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên theo dõi, đôn đốc các cơ quan liên quan thực hiện Kế hoạch này. Tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ, định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện./.
Nơi nhận: | KT.CHỦ TỊCH |
CÁC CHỈ TIÊU TĂNG/GIẢM ĐIỂM CỦA CÁC CHỈ SỐ PCI
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 192/KH-UBND ngày 07/04/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
STT | CHỈ SỐ / CHỈ TIÊU PCI | ĐIỂM SỐ CỦA TỈNH | SO SÁNH NĂM 2015 | ĐƠN VỊ PHỤ TRÁCH | |
NĂM 2015 | NĂM 2016 | ||||
1 | Thiết chế pháp lý (5%) | 6.18 | 5.63 | -0.55 | Tòa án nhân dân tỉnh (có phối hợp với Ban Nội chính Tỉnh ủy) |
1.1 | Hệ thống pháp luật có cơ chế giúp DN tố cáo hành vi tham nhũng của cán bộ (% thường xuyên hoặc luôn luôn) | 29.90% | 25.58% | -4.32% | Thanh Tra tỉnh (có phối hợp với Ban Nội chính Tỉnh ủy) |
1.2 | Các chi phí chính thức và không chính thức là chấp nhận được (% đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý) | 74.70% | 72.09% | -2.61% | |
1.3 | Doanh nghiệp tin tưởng và khả năng bảo vệ của pháp luật về vấn đề bản quyền hoặc thực thi hợp đồng (% Đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý) | 82.00% | 75.79% | -6.21% | Sở Tư pháp |
1.4 | Các cơ quan trợ giúp pháp lý hỗ trợ DN dùng luật để khởi kiện khi có tranh chấp (% đồng ý) | 65.88% | 55.68% | -10.20% | |
1.5 | Phán quyết của tòa án được thi hành nhanh chóng (% đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý) | 63.53% | 54.44% | -9.08% | Cục Thi hành án dân sự tỉnh |
1.6 | Số lượng vụ việc tranh chấp của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Tòa án kinh tế cấp tỉnh thụ lý trên 100 doanh nghiệp (Tòa án Tối cao) | 3.46 | 4.47 | 1.01 | Tòa án nhân dân tỉnh (phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh) |
1.7 | Tỉ lệ % nguyên đơn ngoài quốc doanh trên tổng số nguyên đơn tại Toàn án kinh tế tỉnh | 92.47% | 100.00% | 7.53% | |
1.8 | Tòa án các cấp của tỉnh xét xử các vụ kiện kinh tế đúng pháp luật (% đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý) | 88.51% | 76.34% | -12.16% | Tòa án nhân dân tỉnh (phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh) |
1.9 | Tòa án các cấp của tỉnh xử các vụ kiện kinh tế nhanh chóng (% đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý) | 62.79% | 53.33% | -9.46% | |
1.10 | Phán quyết của toà án là công bằng (% đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý) | 85.06% | 74.16% | -10.90% | |
1.11 | DN sẵn sàng sử dụng tòa án để giải quyết các tranh chấp (% có) | 38.38% | 37.25% | -1.13% | |
1.12 | Tỷ lệ vụ án đã được giải quyết trong năm (TATC) | 79.26% | 74.93% | -4.32% | |
2 | Tính minh bạch và tiếp cận thông tin (20%) | 6.5 | 6.2 | -0.3 | Sở Tư pháp |
2.1 | Tiếp cận tài liệu quy hoạch (Thang điểm: 1- là không thể tiếp cận đến 5- là dễ dàng tiếp cận) | 2.20 | 2.39 | 0.19 | Các Sở, Ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện |
2.2 | Tiếp cận tài liệu pháp lý (Thang điểm: 1- là không thể tiếp cận đến 5- là dễ dàng tiếp cận) | 3.01 | 3.17 | 0.16 | Sở Tư Pháp |
2.3 | Cần có “mối quan hệ” để có được các tài liệu của tỉnh (% quan trọng hoặc rất quan trọng) | 78.22% | 68.32% | -9.90% | |
2.4 | Khả năng có thể dự đoán được trong thực thi của tỉnh đối với quy định pháp luật của Trung ương (% luôn luôn hoặc thường xuyên) | 11.96% | 8.16% | -3.79% | |
2.5 | Vai trò của các hiệp hội DN địa phương trong việc xây dựng và phản biện chính sách, quy định của tỉnh (% quan trọng hoặc vô cùng quan trọng) | 51.76% | 41.38% | -10.39% | |
2.6 | % doanh nghiệp được mời tham gia góp ý kiến về quy định của địa phương | Dự kiến bổ sung thực hiện năm 2017 của VCCI | |||
2.7 | Thương lượng với cán bộ thuế là phần thiết yếu trong hoạt động kinh doanh (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý) | 46.81% | 62.24% | 15.44% | Cục Thuế tỉnh |
2.8 | Điểm số về độ mở và chất lượng trang web tỉnh | 36 | 33 | -3 | Sở Thông tin và Truyền thông |
2.9 | % DN truy cập vào website của UBND | 67.33% | 76.19% | 8.86% | |
2.10 | Các tài liệu về ngân sách đủ chi tiết để DN sử dụng cho hoạt động kinh doanh (% Đồng ý) | 80.95% | 81.25% | 0.30% | Sở Tài chính |
2.11 | Các tài liệu về ngân sách được công bố ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (% Đồng ý) | 72.73% | 55.17% | -17.55% | |
2.12 | % doanh nghiệp tham gia đóng góp ý kiến cho các quy hoạch ngành của địa phương | Dự kiến bổ sung thực hiện năm 2017 của VCCI | Sở Kế hoạch và Đầu tư | ||
2.13 | % doanh nghiệp tham gia đóng góp ý kiến cho các quy hoạch vùng đất đai của địa phương | Dự kiến bổ sung thực hiện năm 2017 của VCCI | Sở Tài nguyên và Môi trường | ||
2.14 | % doanh nghiệp hài lòng với kết quả phản hồi | Dự kiến bổ sung thực hiện năm 2017 của VCCI | Sở Nội vụ | ||
2.15 | % doanh nghiệp tham gia vào các cuộc đối thoại với chính quyền tỉnh | Dự kiến bổ sung thực hiện năm 2017 của VCCI | Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh | ||
2.16 | % doanh nghiệp được cơ quan của tỉnh trả lời về khó khăn, vướng mắc | ||||
3 | Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp (20%) | 5.67 | 5.49 | -0.18 | Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư |
3.1 | Tỉ lệ số nhà cung cấp dịch vụ trên tổng số DN (%) | 1.13% | 1.33% | 0.20% | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
3.2 | Tỉ lệ số nhà cung cấp dịch vụ tư nhân và có vốn ĐTNN trên tổng số nhà cung cấp dịch vụ (%) | 89.29% | 86.84% | -2.44% | |
3.3 | Số hội chợ thương mại do tỉnh tổ chức trong năm trước hoặc đăng ký tổ chức cho năm nay (Bộ Công Thương) | 9 | 9 | 0 | Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư |
3.4 | DN đã từng sử dụng dịch vụ tìm kiếm thông tin thị trường (%) | 20.99% | 33.33% | 12.35% | |
3.5 | Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư nhân cho dịch vụ tìm kiếm thông tin thị trường (%) | 35.29% | 46.43% | 11.13% | |
3.6 | Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ tìm kiếm thông tin thị trường (%) | 76.47% | 85.71% | 9.24% | |
3.7 | DN đã từng sử dụng dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh (%) | 23.75% | 37.35% | 13.60% | |
3.8 | DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh (%) | 63.16% | 45.16% | -18.00% | |
3.9 | DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh (%) | 89.47% | 64.52% | -24.96% | |
3.10 | DN đã từng sử dụng dịch vụ xúc tiến thương mại (%) | 15.58% | 25.00% | 9.42% | |
3.11 | DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ xúc tiến thương mại (%) | 33.33% | 25.00% | -8.33% | |
3.12 | DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ xúc tiến thương mại (%) | 50.00% | 55.00% | 5.00% | |
3.13 | DN đã từng sử dụng dịch vụ tư vấn về pháp luật (%) | 32.10% | 39.29% | 7.19% | Sở Tư pháp |
3.14 | DN đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư nhân cho việc tư vấn về pháp luật (%) | 15.38% | 36.36% | 20.98% | |
3.15 | DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật (%) | 69.23% | 39.39% | -29.84% | |
3.16 | DN đã từng sử dụng dịch vụ liên quan đến công nghệ (%) | 25.64% | 37.04% | 11.40% | Sở Khoa học và Công nghệ |
3.17 | DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ liên quan đến công nghệ (%) | 40.00% | 56.67% | 16.67% | |
3.18 | DN có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp trên cho các dịch vụ liên quan đến công nghệ (%) | 65.00% | 40.00% | -25.00% | |
3.19 | DN đã từng sử dụng dịch vụ đào tạo về kế toán và tài chính(%) | 28.21% | 30.95% | 2.75% | Có 06 chỉ tiêu. - Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm nội dung đào tạo nghề. - Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Trường Đại học An Giang, Trường Cao đẳng nghề An Giang chịu trách nhiệm về bậc đào tạo trung cấp, cao đẳng, đại học. |
3.20 | DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ đào tạo về kế toán và tài chính (%) | 27.27% | 34.62% | 7.34% | |
3.21 | DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ đào tạo về kế toán và tài chính (%) | 50.00% | 26.92% | -23.08% | |
3.22 | DN đã từng sử dụng dịch vụ đào tạo về quản trị kinh doanh (%) | 20.51% | 30.12% | 9.61% | |
3.23 | DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ đào tạo về quản trị kinh doanh (%) | 18.75% | 32.00% | 13.25% | |
13.24 | DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ đào tạo về quản trị kinh doanh (%) | 50.00% | 32.00% | -18.00% | |
4 | Chi phí gia nhập thị trường (5%) | 8.68 | 8.58 | -0.1 | Sở Nội vụ |
4.1 | Thời gian đăng ký doanh nghiệp - số ngày (giá trị trung vị) | 6 | 7 | 1 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
4.2 | Thời gian thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp - số ngày (giá trị trung vị) | 6.5 | 3 | -3.5 | |
4.3 | % DN đăng ký hoặc sửa đổi đăng ký kinh doanh thông qua bộ phận Một cửa | 80.36% | 100.00% | 19.64% | |
4.4 | % doanh nghiệp đăng ký thành lập trực tuyến | Dự kiến bổ sung thực hiện năm 2017 của VCCI | |||
4.5 | Tỷ lệ tăng doanh nghiệp thành lập mới | ||||
4.6 | Thời gian chờ đợi để được cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất (Giá trị trung vị) | 30 | 7 | -23 | Sở Tài nguyên và Môi trường |
4.7 | % DN phải chờ hơn một tháng để hoàn thành tất cả các thủ tục để chính thức hoạt động | 8.77% | 16.28% | 7.51% | Các Sở, Ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện |
4.8 | % DN phải chờ hơn ba tháng để hoàn thành tất cả các thủ tục để chính thức hoạt động | 3.51% | 4.65% | 1.14% | |
4.9 | Thủ tục tại bộ phận Một cửa được niêm yết công khai (% đồng ý) | 60.49% | 58.00% | -2.49% | Sở Nội vụ |
4.10 | Hướng dẫn về thủ tục tại bộ phận Một cửa rõ ràng và đầy đủ (% đồng ý) | 77.78% | 75.00% | -2.78% | |
4.11 | Cán bộ tại bộ phận Một cửa am hiểu về chuyên môn (% đồng ý) | 45.68% | 50.00% | 4.32% | |
4.12 | Cán bộ tại bộ phận Một cửa nhiệt tình, thân thiện (% đồng ý) | 49.38% | 39.00% | -10.38% | |
4.13 | Không đáp ứng bất kỳ tiêu chí nào (% đồng ý) | 1.23% | 5.00% | 3.77% | |
4.14 | Ứng dụng công nghệ thông tin tại bộ phận Một cửa tốt ( % đồng ý) | 30.86% | 35.00% | 4.14% | Sở Thông tin và Truyền thông |
5 | Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước (5%) | 7.0 | 6.97 | -0.03 | Sở Nội vụ |
5.1 | Số cuộc thanh tra, kiểm tra trung vị (tất cả các cơ quan) | 2 | 2 | 0 | Thanh Tra tỉnh |
5.2 | Số giờ trung vị làm việc với thanh tra, kiểm tra thuế | 3.5 | 5.5 | 2 | Cục Thuế tỉnh |
5.3 | Cán bộ nhà nước thân thiện (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý) | 61.62% | 67.71% | 6.09% | Các Sở, Ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện |
5.4 | Thủ tục giấy tờ đơn giản (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý) | 59.80% | 55.10% | -4.70% | |
5.5 | Không thấy bất kì sự thay đổi đáng kể nào (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý) | 3.13% | 4.21% | 1.09% | |
5.6 | % DN dành hơn 10% quỹ thời gian để tìm hiểu và thực hiện các quy định pháp luật của Nhà nước | 32.99% | 34.65% | 1.66% | Sở Tư pháp |
5.7 | Cán bộ nhà nước giải quyết công việc hiệu quả (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý) | 68.63% | 62.11% | -6.52% | |
5.8 | DN không cần phải đi lại nhiều lần để lấy dấu và chữ ký (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý) | 70.30% | 80.81% | 10.51% | |
5.9 | Phí, lệ phí được công khai (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý) | 88.12% | 86.73% | -1.38% | |
6 | Tính năng động và tiên phong của Lãnh đạo tỉnh (5%) | 4.47 | 5.4 | 0.93 | Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh |
6.1 | UBND tỉnh linh hoạt trong khuôn khổ pháp luật nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp tư nhân (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý) | 73.56% | 75.79% | 2.23% | Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh |
6.2 | UBND tỉnh rất năng động và sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề mới phát sinh (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý) | 58.97% | 60.87% | 1.90% | |
6.3 | Phản ứng của tỉnh khi có điểm chưa rõ trong chính sách/văn bản trung ương: “trì hoãn thực hiện và xin ý kiến chỉ đạo” và “không làm gì” (% lựa chọn) | 47.83% | 31.82% | -16.01% | |
6.4 | % tin tưởng Lãnh đạo tỉnh sẽ thực hiện các cam kết trước doanh nghiệp | Dự kiến bổ sung thực hiện năm 2017 của VCCI | |||
6.5 | Cảm nhận của DN về thái độ của chính quyền tỉnh đối với khu vực tư nhân (% Tích cực hoặc Rất tích cực) | 39.39% | 46.39% | 7.00% | Sở Nội vụ |
6.6 | Có những sáng kiến hay ở cấp tỉnh nhưng chưa được thực thi tốt ở các Sở, ngành (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý) | 76.19% | 80.22% | 4.03% | Các Sở, Ban, ngành tỉnh |
6.7 | Lãnh đạo tỉnh có chủ trương, chính sách đúng đắn nhưng không được thực hiện tốt ở cấp huyện (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý) | 60.76% | 52.22% | -8.54% | UBND cấp huyện |
7 | Chi phí không chính thức (10%) | 4.66 | 5.4 | 0.74 | Thanh Tra tỉnh |
7.1 | Các DN cùng ngành thường phải trả thêm các khoản chi phí không chính thức (% Đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý) | 58.65% | 71.58% | 12.93% | Các Sở, Ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện |
7.2 | % DN phải chi hơn 10% doanh thu cho các loại chi phí không chính thức | 13.27% | 10.42% | -2.85% | |
7.3 | Hiện tượng nhũng nhiễu khi giải quyết thủ tục cho DN là phổ biến (% Đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý) | 68.42% | 55.10% | -13.32% | |
7.4 | Công việc đạt được kết quả mong đợi sau khi đã trả chi phí không chính thức (% thường xuyên hoặc luôn luôn) | 45.26% | 50.00% | 4.74% | |
7.5 | Các khoản chi phí không chính thức ở mức chấp nhận được (% Đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý) | 77.00% | 86.60% | 9.60% | |
8 | Đào tạo lao động (20%) | 5.14 | 5.23 | 0.09 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
8.1 | Dịch vụ do các cơ quan Nhà nước tại địa phương cung cấp: Giáo dục phổ thông (% Tốt hoặc Rất tốt) | 64.13% | 46.60% | -17.53% | Sở Giáo dục và Đào tạo |
8.2 | Dịch vụ do các cơ quan Nhà nước tại địa phương cung cấp: Dạy nghề (% Tốt hoặc Rất tốt) | 43.48% | 42.31% | -1.17% | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
8.3 | DN đã từng sử dụng dịch vụ giới thiệu việc làm (%) | 19.75% | 32.10% | 12.35% | |
8.4 | DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho | 31.25% | 38.46% | 7.21% | |
| dịch vụ giới thiệu việc làm (%) |
|
|
| |
8.5 | DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ giới thiệu việc làm (%) | 68.75% | 53.85% | -14.90% | |
8.6 | % tổng chi phí kinh doanh dành cho đào tạo lao động | 3.58% | 3.73% | 0.15% | |
8.7 | % tổng chi phí kinh doanh dành cho tuyển dụng lao động | 3.80% | 4.18% | 0.38% | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
8.8 | Mức độ hài lòng với lao động (% đồng ý rằng lao động đáp ứng được nhu cầu sử dụng của DN) | 94.95% | 87.64% | -7.31% | |
8.9 | Tỉ lệ người lao động tốt nghiệp trường đào tạo nghề/số lao động chưa qua đào tạo (%) (BLĐTBXH) | 1.97% | 2.81% | 0.85% | |
8.10 | Tỉ lệ lao động tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đào tạo nghề ngắn và dài hạn trên tổng lực lượng lao động (%)(BLĐTBXH) | 3.86% | 2.80% | -1.05% | |
8.11 | % số lao động của DN đã hoàn thành khóa đào tạo tại các trường dạy nghề (%) | 31.66 | 42.69 | 11.03 | |
8.12 | % DN gặp khó khăn khi tuyển dụng lao động | Dự kiến bổ sung thực hiện năm 2017 của VCCI | |||
8.13 | % doanh nghiệp khó khăn khi sa thải lao động | ||||
9 | Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất (5%) | 5.94 | 6.02 | 0.08 | Sở Tài nguyên và Môi trường |
9.1 | % DN có mặt bằng kinh doanh (vốn là tài sản của cá nhân/gia đình hoặc do nhà nước giao, có thu tiền sử dụng đất hoặc DN nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất) và có Giấy CNQSDĐ | 71.79% | 78.21% | 6.41% | Sở Tài nguyên và Môi trường |
9.2 | % diện tích đất trong tỉnh có Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất (BTNMT) (%) | 95.60% | 95.60 | 0.00 | |
9.3 | DN đánh giá rủi ro bị thu hồi đất (Thang điểm: 1- rất cao đến 5- rất thấp) | 2.18 | 1.79 | -0.38 | |
9.4 | Nếu bị thu hồi đất, DN sẽ được bồi thường thỏa đáng (% luôn luôn hoặc thường xuyên) | 26.15% | 27.85% | 1.69% | |
9.5 | Sự thay đổi khung giá đất của tỉnh phù hợp với sự thay đổi giá thị trường (% Đồng ý) | 72.16% | 75.00% | 2.84% | Sở Tài nguyên và Môi trường |
9.6 | DN ngoài quốc doanh không gặp cản trở về tiếp cận đất đai hoặc mở rộng mặt bằng kinh doanh (% Đồng ý) | 25.81% | 27.06% | 1.25% | |
9.7 | % DN thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai trong vòng 2 năm qua nhưng không gặp bất kỳ khó khăn nào về thủ tục | 29.41% | 22.58% | -6.83% | |
9.8 | % DN có nhu cầu được cấp GCNQSDĐ nhưng không có do thủ tục hành chính rườm rà/ lo ngại cán bộ nhũng nhiễu | 24.44% | 25.00% | 0.56% | |
10 | Cạnh tranh bình đẳng (5%) | 4.41 | 4.5 | 0.09 | Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh |
10.1 | Việc tỉnh ưu ái cho các tổng công ty, tập đoàn của Nhà nước gây khó khăn cho doanh nghiệp của ban” (% Đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý) | 39.29% | 40.91% | 1.62% | Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh |
10.2 | Tỉnh ưu tiên giải quyết các vấn đề, khó khăn cho DN nước ngoài hơn là DN trong nước (% đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý) | 43.04% | 39.77% | -3.27% | |
10.3 | Hoạt động của các doanh nghiệp FDI nhận được nhiều quan tâm hỗ trợ hơn từ tỉnh (% đồng ý) | 34.12% | 26.60% | -7.52% | |
10.4 | Ưu đãi với các công ty lớn (nhà nước và tư nhân) là trở ngại cho hoạt động kinh doanh của bản thân DN (% đồng ý) | 60.00% | 58.70% | -1.30% | |
10.5 | Tiếp cận thông tin là đặc quyền đối với doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp có vốn nhà nước | Dự kiến bổ sung thực hiện năm 2017 của VCCI | Sở Thông tin và Truyền thông | ||
10.6 | Tỉnh ưu tiên thu hút đầu tư nước ngoài hơn là phát triển khu vực tư nhân (% đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý) | 56.10% | 42.17% | -13.93% | Sở KH&ĐT phối hợp với BQL Khu Kinh tế, Trung tâm Xúc tiến TM&ĐT |
10.7 | Miễn giảm thuế TNDN là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp FDI (% đồng ý) | 24.71% | 23.40% | -1.30% | Cục Thuế tỉnh |
10.8 | TTHC nhanh chóng và đơn giản hơn là đặc quyền dành cho các tập đoàn kinh tế của Nhà nước (% đồng ý) | 27.06% | 31.87% | 4.81% | Sở Nội vụ |
10.9 | TTHC nhanh chóng và đơn giản hơn là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp FDI (% đồng ý) | 27.06% | 20.21% | -6.85% | |
10.10 | Thuận lợi trong tiếp cận các khoản tín dụng là đặc quyền dành cho các tập đoàn kinh tế của Nhà nước (% đồng ý) | 28.24% | 35.16% | 6.93% | Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh An Giang |
10.11 | Thuận lợi trong tiếp cận đất đai là đặc quyền dành cho các tập đoàn kinh tế của Nhà nước (% đồng ý) | 31.76% | 50.55% | 18.78% | Sở Tài nguyên và Môi trường |
10.12 | Thuận lợi trong cấp phép khai thác khoáng sản là đặc quyền dành cho các tập đoàn kinh tế của Nhà nước (% đồng ý) | 16.47% | 26.37% | 9.90% | |
10.13 | Thuận lợi trong việc tiếp cận đất đai là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp FDI (% đồng ý) | 31.76% | 36.17% | 4.41% | |
10.14 | "Hợp đồng, đất đai,… và các nguồn lực kinh tế khác chủ yếu rơi vào tay các DN có liên kết chặt chẽ với chính quyền tỉnh” (% đồng ý) | 75.00% | 67.71% | -7.29% | Các Sở, Ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện |
10.15 | Dễ dàng có được các hợp đồng từ cơ quan Nhà nước là đặc quyền dành cho các tập đoàn kinh tế của Nhà nước (% đồng ý) | 25.88% | 32.97% | 7.08% |
- 1Quyết định 2894/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Tổ công tác PCI tỉnh Hải Dương thực hiện Đề án Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh Hải Dương
- 2Kế hoạch 45/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Kế hoạch 39/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 và Năm Doanh nghiệp Phú Yên trong năm 2017
- 4Kế hoạch 74/KH-UBND triển khai Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh Thành phố Hà Nội năm 2017, định hướng đến năm 2020
- 5Kế hoạch 33/KH-UBND năm 2017 xây dựng và triển khai Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 6Quyết định 1823/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Hà Nam giai đoạn 2016-2020
- 7Kế hoạch 4141/KH-UBND nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Quảng Ngãi năm 2017 và những năm tiếp theo
- 8Kế hoạch 3680/KH-UBND năm 2017 xây dựng Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 9Kế hoạch 1977/KH-UBND tổ chức Hội nghị “Phân tích, đánh giá kết quả PCI năm 2016, giải pháp năm 2017 và những năm tiếp theo” do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 10Quyết định 2143/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ Logistics trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025
- 1Nghị định 42/2012/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa
- 2Quyết định 2442/QĐ-UBND năm 2010 về Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh An Giang đến năm 2020
- 3Luật đấu thầu 2013
- 4Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức tỉnh An Giang
- 5Quyết định 08/2015/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh An Giang
- 6Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 7Quyết định 1135/QĐ-UBND năm 2015 về Danh mục tài liệu, số liệu, thông tin công bố, công khai của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh An Giang
- 8Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1311/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế xin lỗi cá nhân, tổ chức vì sự sai sót, quá hạn trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh An Giang
- 10Kế hoạch 329/KH-UBND năm 2016 thực hiện việc giám sát và công bố kết quả giải quyết thủ tục hành chính, hồ sơ liên quan trực tiếp doanh nghiệp, nhà đầu tư do tỉnh An Giang ban hành
- 11Quyết định 32/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong giải quyết hồ sơ, thủ tục đầu tư theo cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh An Giang
- 12Chương trình hành động 377/CTR-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do tỉnh An Giang ban hành
- 13Quyết định 1593/QĐ-UBND năm 2014 về chính sách hỗ trợ thực hiện cơ chế đào tạo nghề theo đơn đặt hàng của đơn vị sử dụng lao động do tỉnh An Giang ban hành
- 14Quyết định 2894/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Tổ công tác PCI tỉnh Hải Dương thực hiện Đề án Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh Hải Dương
- 15Kế hoạch 45/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 16Kế hoạch 91/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 17Kế hoạch 39/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 và Năm Doanh nghiệp Phú Yên trong năm 2017
- 18Kế hoạch 74/KH-UBND triển khai Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh Thành phố Hà Nội năm 2017, định hướng đến năm 2020
- 19Kế hoạch 105/KH-UBND năm 2017 phát triển doanh nghiệp tỉnh An Giang đến năm 2020
- 20Kế hoạch 115/KH-UBND năm 2017 thực hiện “Năm Doanh nghiệp” tỉnh An Giang
- 21Kế hoạch 113/KH-UBND hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp năm 2017 do tỉnh An Giang ban hành
- 22Kế hoạch 33/KH-UBND năm 2017 xây dựng và triển khai Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 23Quyết định 1823/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Hà Nam giai đoạn 2016-2020
- 24Kế hoạch 4141/KH-UBND nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Quảng Ngãi năm 2017 và những năm tiếp theo
- 25Kế hoạch 3680/KH-UBND năm 2017 xây dựng Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 26Kế hoạch 1977/KH-UBND tổ chức Hội nghị “Phân tích, đánh giá kết quả PCI năm 2016, giải pháp năm 2017 và những năm tiếp theo” do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 27Quyết định 2143/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ Logistics trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025
Kế hoạch 192/KH-UBND năm 2017 chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020
- Số hiệu: 192/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 07/04/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Lê Văn Nưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra