Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 41/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 28 tháng 5 năm 2016

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-2016/NQ-CP NGÀY 28/4/2016 CỦA CHÍNH PHỦ; NGHỊ QUYẾT SỐ 17-NQ/TU NGÀY 27/5/2016 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA HAI NĂM 2016-2017, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

Thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 27 tháng 5 năm 2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về lãnh đạo thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh giai đoạn 2016-2020, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch hành động với các nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Quán triệt, triển khai và cụ thể những nội dung Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020; xác định rõ nhiệm vụ và trách nhiệm của các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị trong tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.

Tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong nhận thức và hành động của các cấp, ngành, địa phương, đơn vị và nhân dân trên địa bàn tỉnh, phát huy hiệu quả tiềm năng, thế mạnh, nâng cao sức cạnh tranh, đẩy mạnh thu hút và tạo môi trường đầu tư thuận lợi, minh bạch, thông thoáng; thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp phần đưa Tuyên Quang trở thành tỉnh phát triển khá trong các tỉnh miền núi phía Bắc.

2. Yêu cầu

Việc triển khai Kế hoạch hành động phải đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành tập trung của Ủy ban nhân dân tỉnh, sự phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả giữa các ngành, các cấp, huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và tăng cường sự giám sát của nhân dân.

Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp; phân công trách nhiệm cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cấp, ngành, đơn vị gắn với kiểm tra, đánh giá theo định kỳ việc triển khai thực hiện. Quán triệt sâu sắc, đầy đủ nội dung thực hiện Nghị quyết tới các cấp, các ngành và nhân dân.

II. MỤC TIÊU

Xây dựng môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng, minh bạch và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư kinh doanh; tạo động lực thu hút ngày càng nhiều các nhà đầu tư trong và ngoài nước nhằm cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Tuyên Quang từ nay đến năm 2020.

Thu hút đa dạng mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Phấn đấu đến năm 2020 số lượng doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh đạt khoảng 1.400 doanh nghiệp; tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2016-2020 đạt khoảng 50.000 - 55.000 tỷ đồng.

Giảm tối thiểu 30% thời gian doanh nghiệp và người dân thực hiện các thủ tục hành chính.

Cải thiện về thứ bậc xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh, giai đoạn 2016-2020 phấn đấu cải thiện các chỉ số thành phần tăng bình quân 0,2 - 0,4 điểm/năm, nâng dần vị trí xếp hạng PCI của tỉnh nằm trong nhóm các địa phương có thứ hạng “khá”. Giai đoạn 2018-2020: Cải thiện các chỉ số thành phần PCI tăng bình quân 0,5 điểm/ năm trở lên, nâng dần vị trí xếp hạng của tỉnh nằm trong nhóm các địa phương tốp đầu của nhóm thứ hạng "Khá".

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Thực hiện tốt nhiệm vụ cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)

Tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), trong đó tạo chuyển biến về cách ứng xử, giữa cơ quan Nhà nước và doanh nghiệp; nâng cao hiệu quả trong nắm bắt, giải quyết kiến nghị, khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp; nâng cao trách nhiệm để củng cố niềm tin cho người dân, doanh nghiệp tham gia đầu tư, kinh doanh. Thực hiện các biện pháp đồng bộ để cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao Chỉ số PCI, tập trung vào các Chỉ số thành phần điểm thấp như: chi phí không chính thức, hỗ trợ doanh nghiệp và thiết chế pháp lý.

Tập trung triển khai đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức và công dân đối với sự phục vụ của cơ quan Nhà nước; xây dựng và công bố Chỉ số về đánh giá cải thiện môi trường kinh doanh đối với các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện (DCI) để tạo động lực mới trong cải thiện môi trường kinh doanh.

2. Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016-2020

Tập trung vào đơn giản hóa và rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng của mô hình "Một cửa và một cửa liên thông", lấy sự hài lòng của người dân làm thước đo hiệu quả hoạt động của cơ quan Nhà nước. Rút ngắn quy trình xử lý, giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính, nhất là giấy phép liên quan đến đầu tư, xây dựng, đất đai; lao động nước ngoài; tiếp tục cải cách về thuế, bảo hiểm xã hội,.. Thực hiện công khai các thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia. Hoàn thành việc chuẩn hóa bộ thủ tục hành chính theo Quyết định số 08/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2015 công khai, đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết trên mạng Internet, niêm yết tại trụ sở cơ quan, đơn vị. Thành lập trung tâm hành chính công tại các huyện, thành phố trên cơ sở nâng cấp từ Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả (một cửa) tại Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố. Tập huấn nghiệp vụ chuyên môn và kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho cán bộ công chức làm việc tại Bộ phận một cửa của các cơ quan, đơn vị.

Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính. Triển khai thực hiện đúng và đầy đủ, công khai các quy định về: Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật Đất đai, Luật Bảo vệ môi trường…

3. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng

Thực hiện đồng bộ, linh hoạt các giải pháp huy động các nguồn vốn: Vốn ngân sách nhà nước, vốn của các nhà đầu tư trong và ngoài nước, vốn ODA, đối tác công - tư (PPP), BOT, BT... góp phần đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển.

Tập trung đầu tư xây dựng hạ tầng quan trọng thiết yếu phục vụ thu hút đầu tư: Hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp; chỉnh trang, nâng cấp đô thị các huyện, thành phố. Nâng cấp hệ thống cấp điện, cấp nước, thoát nước, hạ tầng kỹ thuật theo hướng đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh.

Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong quá trình xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng; đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng xây dựng tạo điều kiện thuận lợi về đất để các nhà đầu tư và doanh nghiệp thực hiện dự án.

4. Đẩy nhanh việc xây dựng và vận hành chính quyền điện tử; thực hiện công khai, minh bạch thông tin cho doanh nghiệp.

Thực hiện tốt Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 về Chính phủ điện tử; các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước giai đoạn 2016-2020. Xây dựng năng lực, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý; thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến và Chính phủ điện tử; triển khai xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia, trước hết tập trung xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đất đai, doanh nghiệp...

Công bố công khai, kịp thời các quy định của pháp luật, các cơ chế chính sách tỉnh mới ban hành, nhất là các quy định về thủ tục hành chính liên quan đến các lĩnh vực đầu tư, xây dựng, đất đai, đăng ký kinh doanh, thuế, hải quan... trên trang thông tin điện tử của tỉnh và các cơ quan, đơn vị để đảm bảo nhanh gọn, khoa học, thuận tiện, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục cho cá nhân, tổ chức; tăng cường trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong giải quyết thủ tục hành chính.

Các ngành và chính quyền các cấp duy trì việc gặp gỡ doanh nghiệp, đối thoại trực tiếp với doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt và giải quyết ngay những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp; đồng thời tiếp thu những ý kiến, kiến nghị của doanh nghiệp đối với các cơ quan nhà nước.

5. Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp

Xây dựng và thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; kịp thời nắm bắt, giải quyết dứt điểm khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, đa dạng hóa kênh thông tin phản ánh, tiếp nhận và phản hồi trong giải quyết kiến nghị của doanh nghiệp, ngăn ngừa các việc làm của các cơ quan Nhà nước có thể gây phiền hà cho doanh nghiệp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp; xây dựng hệ thống hỗ trợ khởi sự doanh nghiệp.

Các Sở, ban, ngành, đơn vị rà soát và sửa đổi, ban hành mới các quy định và tăng cường công khai minh bạch các chính sách, pháp luật liên quan tới doanh nghiệp, nhằm tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhất là trong tiếp cận các thủ tục hành chính, tiếp cận nguồn lực đất đai, miễn giảm thuế, ưu đãi đầu tư,… Tạo sự bình đẳng, công bằng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong tiếp cận và thụ hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, tiếp cận tín dụng, đất đai và các nguồn lực tài chính của Nhà nước.

6. Nâng cao hiệu quả và giảm phiền hà cho doanh nghiệp trong công tác thanh tra, kiểm tra

Nâng cao hiệu quả, giảm phiền hà cho doanh nghiệp trong công tác thanh tra, kiểm tra. Làm tốt việc tổng hợp chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra, loại bỏ sự trùng lặp về nội dung, thời điểm, đối tượng thanh tra, kiểm tra. Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo đúng quy định của pháp luật (không quá một lần/ năm); kết hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm tra, trừ trường hợp, thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật rõ ràng.

Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố không hình sự hóa các quan hệ kinh tế, dân sự.

7. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh.

Tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng để mỗi cán bộ, công chức, viên chức và người dân nhận thức rõ và thấm nhuần quan điểm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh là nhiệm vụ có tính chiến lược, xuyên suốt của cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở, từ nay đến năm 2020 và những năm tiếp theo.

Thường xuyên mở các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về chủ trương thu hút đầu tư và cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh; thông tin rộng rãi thủ tục hành chính, các cơ chế, chính sách mới ban hành để người dân và doanh nghiệp tìm hiểu; kịp thời biểu dương gương người tốt, việc tốt và phê phán hành vi gây phiền hà, sách nhiễu trong giải quyết công việc cho nhà đầu tư và doanh nghiệp.

8. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu lao động của các doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn tỉnh.

Thực hiện đa dạng hóa các hình thức đào tạo; huy động các nguồn lực đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy; bồi dưỡng, đào tạo lại và thu hút nhân lực có trình độ cao cho đội ngũ giảng viên, giáo viên trường Đại học Tân Trào, Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang, các trường nghề... Tiếp tục mở rộng liên doanh, liên kết đào tạo, dạy nghề theo đúng quy định của pháp luật. Khuyến khích sự liên kết, hợp tác giữa các cơ sở dạy nghề và các doanh nghiệp để gắn việc dạy lý thuyết tại các cơ sở dạy nghề với thực hành tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất.

Xây dựng và triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực trong tỉnh: Chính sách việc làm, bảo hiểm, chính sách huy động các nguồn lực xã hội cho phát triển nguồn nhân lực, chính sách thu hút và đãi ngộ nhân tài, chính sách phát triển thị trường lao động. Tổ chức giới thiệu việc làm và cung cấp thông tin thị trường lao động.

Xây dựng kế hoạch đào tạo, nâng cao trình độ về chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức pháp luật, ngoại ngữ, tin học...; nâng cao tinh thần trách nhiệm, tính năng động, sáng tạo của đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới và hội nhập quốc tế hiện nay.

9. Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư

Đổi mới nội dung, phương thức, hình thức và công cụ xúc tiến đầu tư, chú trọng xúc tiến đầu tư theo địa bàn và đối tác cụ thể. Gắn hoạt động xúc tiến đầu tư của tỉnh với chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia, các bộ ngành Trung ương, các địa phương trong cùng khu vực. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, mạng xã hội trong xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch. Tập trung thu hút đầu tư với các đối tác, nhà đầu tư có tiềm năng, có uy tín. Từng bước xã hội hóa công tác xúc tiến đầu tư.

Chú trọng xúc tiến đầu tư tại chỗ, coi đây là kênh quan trọng và thông qua các nhà đầu tư đã thành công tại Tuyên Quang để giới thiệu về kinh nghiệm đầu tư và môi trường đầu tư tại Tuyên Quang cho các nhà đầu tư khác.

Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm xúc tiến đầu tư tỉnh theo hướng chuyên nghiệp, một đầu mối trong toàn bộ quá trình khảo sát, tìm hiểu, đăng ký và thực hiện dự án đầu tư; có khả năng hướng dẫn và hỗ trợ nhà đầu tư lập thủ tục đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nhà đầu tư.

Chú trọng các dịch vụ hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, doanh nhân trên địa bàn. Hỗ trợ doanh nghiệp về quản trị kinh doanh, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, tư vấn pháp luật, cung cấp thông tin, nhất là thông tin về thị trường, công nghệ,... để các doanh nghiệp tiếp cận và thích ứng với phương thức kinh doanh hiện đại trong nền kinh tế thị trường.

IV. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐỊA PHƯƠNG, ĐƠN VỊ

1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Thành lập Trung tâm hành chính công tại các huyện, thành phố trên cơ sở nâng cấp Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả (một cửa) tại Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Tiếp tục rà soát các thủ tục hành chính, đặc biệt là những thủ tục hành chính liên quan đến chỉ số xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung. Công khai các thủ tục hành chính đã được chuẩn hóa theo quy định. Hoàn thành việc chuẩn hóa bộ thủ tục hành chính theo Quyết định số 08/QĐ-TTg ngày 06/01/2015 và công khai, đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết trên Cổng và trang thông tin điện tử của cơ quan, của tỉnh và niêm yết tại trụ sở cơ quan, đơn vị. Chủ động bố trí, sắp xếp cán bộ có năng lực, trách nhiệm hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ, tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành chính đảm bảo thời gian theo quy định.

- Thiết lập hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý kiến nghị và kết quả giải quyết thủ tục hành chính để người dân và doanh nghiệp đánh giá, phản ảnh về chính sách, thủ tục hành chính và việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực hiện nghiêm quy định về giải trình và giải quyết các kiến nghị của người dân và doanh nghiệp. Đẩy mạnh tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua mạng hoặc dịch vụ bưu điện.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước. Thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước.

- Tăng cường công tác phối hợp, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính trong triển khai dự án đầu tư. Thực hiện nghiêm việc tham gia ý kiến giữa các cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp.

- Tích cực tham gia, phối hợp chặt chẽ với cộng đồng các nhà đầu tư nắm bắt những vướng mắc, khó khăn, bất cập trong thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng, phản ánh với cơ quan có thẩm quyền xem xét, tháo gỡ kịp thời.

2. Sở Nội vụ

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, đánh giá, kiểm tra các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020.

- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kịp thời xử lý các hành vi vi phạm, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính.

- Triển khai thực hiện cơ chế đánh giá và chế tài xử lý cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính ở các cơ quan nhà nước từ cấp xã, phường trở lên theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Phổ biến Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu, các văn bản về đầu tư theo hình thức đối tác công tư, đăng ký kinh doanh,...

- Triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, bổ sung Quy hoạch đến năm 2025.

- Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh chính sách khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh; danh mục những ngành, lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư; các dự án thực hiện theo hình thức đối tác công - tư (PPP), hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), xây dựng - chuyển giao (BT).

- Tiếp tục thực hiện và đề xuất đơn giản hóa thủ tục đăng ký doanh nghiệp, chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

4. Sở Xây dựng

- Thực hiện có hiệu quả Luật Xây dựng năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành; tập trung thực hiện công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch; chương trình phát triển đô thị tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020.

- Chủ trì, phối hợp với các ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện cơ chế một cửa liên thông, kết nối điện tử, đơn giản hóa thủ tục hành chính, rút ngắn tối thiểu thời gian thẩm định quy hoạch, cấp phép xây dựng và các dịch vụ công thuộc lĩnh vực ngành quản lý.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Tăng cường công tác quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, chống lãng phí, tiêu cực.

- Nghiên cứu rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính có liên quan đến đất đai, tạo điều kiện cho nhà đầu tư, doanh nghiệp sớm hoàn thiện thủ tục về quản lý đất đai để triển khai sản xuất kinh doanh.

- Xử lý thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai đối với những dự án, diện tích đã cấp, cho thuê nhưng doanh nghiệp không đưa vào sử dụng hoặc không triển khai dự án để giao cho những doanh nghiệp có khả năng về tài chính, có dự án khả thi.

6. Sở Công Thương

- Triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp, Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại, Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh.

- Thường xuyên nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp, thương mại trên địa bàn tỉnh, phối hợp với các ngành giải quyết kịp thời vướng mắc, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao năng lực hoạt động, ổn định và đẩy mạnh sản xuất, mở rộng thị trường.

- Công khai hóa quy trình, thủ tục Tiếp cận điện năng, thời gian xác nhận phù hợp quy hoạch, bổ sung quy hoạch. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bãi bỏ hoặc chuyển sang hậu kiểm đối với các thủ tục Thỏa thuận vị trí cột/ trạm điện và hành lang lưới điện, cấp phép thi công công trình xây dựng hoặc gộp 2 thủ tục thành một thủ tục để thực hiện đồng thời với một cơ quan đầu mối.

7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Rà soát, đề xuất, kiến nghị đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục hành chính, giải quyết kịp thời các vướng mắc của doanh nghiệp, nhà đầu tư liên quan đến đến lĩnh vực nông nghiệp nông thôn; đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục kiểm tra, kiểm dịch.

- Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu, xác định các dự án ưu tiên, điều chỉnh một số diện tích đất lâm nghiệp, đất trồng cây ăn quả hiệu quả thấp để tạo quỹ đất thu hút doanh nghiệp đầu tư vào phát triển cây trồng, vật nuôi, có lợi thế của tỉnh theo vùng quy hoạch gắn với liên kết sản xuất hàng hóa và xây dựng cánh đồng lớn.

- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, áp dụng hệ thống quản lý tiêu chuẩn chất lượng trong sản xuất, chế biến nông sản để đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; tăng cường xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu cho một số sản phẩm nông sản chủ lực, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản hàng hóa nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm nông sản.

- Tăng cường công tác quản lý vật tư nông lâm nghiệp; tuyên truyền nâng cao nhận thức và hành động về sản xuất, sử dụng hàng hóa tiêu chuẩn, chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, nhằm tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, lành mạnh.

- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các cơ chế chính sách khuyến khích sản xuất hàng hóa, phát triển trang trại, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào phát triển nông nghiệp hàng hóa, liên kết sản xuất giữa doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn.

8. Cục Thuế tỉnh

- Đẩy mạnh tuyên truyền pháp luật thuế; tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, kịp thời các chính sách, pháp luật thuế.

- Thực hiện cơ chế một cửa liên thông, một cửa điện tử trong giải quyết các thủ tục hành chính về thuế, tiền thu từ phí, lệ phí. Phấn đấu 100% doanh nghiệp khai thuế điện tử, trên 90% doanh nghiệp nộp thuế điện tử; triển khai thực hiện hóa đơn điện tử và hoàn thuế điện tử đối với doanh nghiệp. Rà soát các thủ tục hành chính, đánh giá quy trình quản lý, rút ngắn thời gian khai và nộp thuế của người dân và doanh nghiệp.

- Công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, bảo đảm 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra và 100% hồ sơ khiếu nại của người nộp thuế được giải quyết đúng thời gian quy định của pháp luật. Công khai, minh bạch các quy định của Luật quản lý thuế, các quy trình thanh tra, giải quyết khiếu nại, hoàn thuế giá trị gia tăng.

9. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Hướng dẫn thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo nghề và chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các chính sách của nhà nước về hỗ trợ đào tạo nghề theo quy định.

- Thực hiện đánh giá nhu cầu đào tạo của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề và chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh đào tạo nghề theo nhu cầu của các doanh nghiệp.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Dịch vụ việc làm; đẩy mạnh các hoạt động thông tin thị trường lao động, các hoạt động giao dịch về cung, cầu lao động trên thị trường. Rà soát, đánh giá nhu cầu việc làm của người lao động và nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tuyển dụng và sử dụng lao động.

10. Sở Tư pháp

- Rà soát, đề xuất hoàn thiện quy định pháp luật nói chung, các quy định liên quan đến cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.

- Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính tư pháp theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Luật Phá sản năm 2014; nâng cao hiệu quả công tác thi hành án nhằm rút ngắn thời gian theo yêu cầu.

- Theo dõi, đôn đốc các sở, ngành, địa phương trong việc tuân thủ các quy định về kiểm soát thủ tục hành chính, đánh giá tác động của thủ tục hành chính ngay trong quá trình soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và trong quá trình thực thi.

- Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật, tạo điều kiện để các doanh nghiệp được hưởng đầy đủ, kịp thời các chính sách ưu đãi của Nhà nước và của tỉnh.

11. Sở Thông tin và Truyền thông

- Tiếp tục duy trì hoạt động hiệu quả của Cổng thông tin điện tử tỉnh Tuyên Quang; tăng cường tuyên truyền về các cơ chế, chính sách của tỉnh trong việc cải thiện môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp.

- Triển khai thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin đẩy mạnh phát triển chính quyền điện tử tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016-2020. Phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đưa dịch vụ công mức độ 3 lên Cổng thông tin điện tử tỉnh.

- Tham mưu xây dựng các dự án tin học hóa quản lý hành chính các cơ quan nhà nước (thư điện tử, quản lý văn bản và điều hành, một cửa điện tử và một cửa điện tử liên thông, quản lý nghiệp vụ khác,…).

12. Bảo hiểm xã hội tỉnh

- Thực hiện nghiêm các quy định, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; đơn giản hóa hồ sơ, quy trình và thực hiện giao dịch điện tử kê khai, thu và chi, giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, kết nối mạng của cơ quan bảo hiểm xã hội, tạo cơ sở dữ liệu bảo hiểm xã hội tập trung, tiến tới thực hiện giao dịch điện tử với các thủ tục kê khai, thu nộp và giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.

- Xây dựng quy trình, thủ tục thanh tra, kiểm tra bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với doanh nghiệp để thống nhất thực hiện.

13. Sở Giao thông Vận tải

- Tham mưu triển khai các quy hoạch đã được phê duyệt và đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án, làm cơ sở thu hút, vận động xúc tiến đầu tư.

- Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp, ưu đãi phát triển vận tải hành khách công cộng.

14. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh

- Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các giải pháp huy động các nguồn vốn đầu tư vào hạ tầng Khu công nghiệp.

- Tích cực, chủ động thu hút các dự án đầu tư vào khu công nghiệp.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, hỗ trợ doanh nghiệp trong Khu công nghiệp; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai dự án và hoạt động sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp.

- Thường xuyên thực hiện công tác phổ biến, hướng dẫn chính sách, pháp luật cho nhà đầu tư trong khu công nghiệp.

15. Sở Khoa học và Công nghệ

- Nghiên cứu, triển khai thực hiện theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền thực hiện các biện pháp cần thiết nâng cao hiệu lực bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và mức độ sẵn sàng về làm chủ và đổi mới công nghệ, triển khai mạnh mẽ các chương trình quốc gia về khoa học và công nghệ.

- Xây dựng chương trình ứng dụng khoa học và đổi mới công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng, phát triển thương hiệu các sản phẩm chủ lực và đặc sản của tỉnh giai đoạn 2016-2020.

- Hỗ trợ các cơ quan hành chính nhà nước xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 nhằm đáp ứng việc cải cách hành chính được công khai minh bạch.

16. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh Tuyên Quang

Tăng cường các biện pháp chỉ đạo đẩy mạnh huy động vốn để đáp ứng có hiệu quả nhu cầu cho phát triển kinh tế; thực hiện các giải pháp mở rộng tín dụng gắn với kiểm soát, nâng cao chất lượng tín dụng; nâng cao chất lượng dịch vụ, tiện ích ngân hàng.

17. Thanh tra tỉnh

- Thực hiện tốt quản lý nhà nước về thanh tra, kiểm tra trên địa bàn tỉnh; thực hiện thanh tra, kiểm tra theo đúng quy định của pháp luật (không quá một lần/năm); kết hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm tra, trừ thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật rõ ràng.

- Thường xuyên rà soát, kiến nghị điều chỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của sở, ngành, đơn vị liên quan để tránh trùng lặp, chồng chéo; không thanh tra, kiểm tra khi không có căn cứ theo quy định của pháp luật, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý thuế.

18. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Tuyên Quang

- Thông tin kịp thời về các văn bản pháp luật của Nhà nước và của tỉnh và các giải pháp chỉ đạo điều hành của các cấp có nội dung liên quan đến triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ, Nghị quyết số 17-NQ/TU của ban Thường vụ Tỉnh ủy và hoạt động nâng cao năng lực chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).

- Tiếp tục duy trì các chuyên trang, chuyên mục, chương trình chuyên đề để phổ biến kiến thức về nâng cao năng lực chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh và kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh giai đoạn 2016-2017, định hướng đến năm 2020.

19. Trung tâm xúc tiến đầu tư

- Thực hiện tốt Quy chế phối hợp của Trung tâm xúc tiến đầu tư tỉnh với các sở, ngành trong hoạt động xúc tiến đầu tư.

- Tăng cường, nâng cao hoạt động xúc tiến đầu tư theo hướng chuyên nghiệp, hiệu quả, một đầu mối trong toàn bộ quá trình khảo sát, tìm hiểu, đăng ký và thực hiện dự án đầu tư; có khả năng hướng dẫn và hỗ trợ nhà đầu tư lập thủ tục đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nhà đầu tư.

- Phối hợp với Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa, Hội doanh nghiệp trẻ trong việc Xây dựng Bộ chỉ số năng lực cạnh tranh và Kế hoạch khảo sát đánh giá cảm nhận của doanh nghiệp về môi trường đầu tư và kinh doanh cấp huyện và các sở, ngành.

20. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tuyên Quang và các tổ chức đoàn thể tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền, vận động để cả hệ thống chính trị tích cực tham gia hỗ trợ, giúp đỡ, đồng hành cùng doanh nghiệp, đồng thời tích cực đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, gây khó khăn, cản trở hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

21. Liên minh các hợp tác xã tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa, Hội Doanh nghiệp trẻ nâng cao vai trò và hỗ trợ các thành viên hợp tác xã; thông tin kịp thời các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và hợp tác xã; lắng nghe và tập hợp ý kiến, khó khăn, vướng mắc của các thành viên để phản ánh với Ủy ban nhân dân tỉnh có biện pháp giải quyết, xây dựng môi trường kinh doanh thân thiện, an toàn, minh bạch, đồng hành với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; động viên các doanh nghiệp chấp hành pháp luật, thực hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với nhà nước; tạo thuận lợi cho các cơ quan nhà nước hoàn thành nhiệm vụ.

22. Trên cơ sở những nội dung chủ yếu trong Kế hoạch hành động này, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng Chương trình, Kế hoạch thực hiện của ngành, đơn vị, địa phương mình và cụ thể hóa thành nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm, xác định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, biện pháp cụ thể.

Định kỳ hàng tháng, quý, năm tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch và chương trình hành động của ngành mình, cấp mình, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp).

Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, đôn đốc, kiểm tra các ngành, các địa phương tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch hành động này; định kỳ hàng tháng, quý, năm tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện và kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh vượt thẩm quyền./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (Báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (Báo cáo)
- Thường trực TT HĐND tỉnh; (Báo cáo)
- Phòng TM và CN Việt Nam; (Báo cáo)
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND huyện, thành phố;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Các hiệp hội doanh nghiệp trong tỉnh;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH





Phạm Minh Huấn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 41/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành

  • Số hiệu: 41/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 28/05/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
  • Người ký: Phạm Minh Huấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản