Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 88/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 03 tháng 9 năm 2015

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19/NQ-CP NGÀY 12/3/2015 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TIẾP TỤC CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA HAI NĂM 2015 – 2016 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN

Thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016; UBND tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH

Để cải thiện môi trường sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, năm 2014 UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 61/KH-UBND ngày 15/7/2014 yêu cầu các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị trong toàn tỉnh tập trung thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn quy trình xử lý, giảm thời gian thực hiện, giảm chi phí hành chính, bảo đảm công khai, minh bạch và nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu và tinh thần trách nhiệm cán bộ, công chức các cơ quan hành chính nhà nước. Chỉ đạo thực hiện quyết liệt, đồng bộ nhiều giải pháp, nhất là cải cách thủ tục hành chính về thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội, cấp phép xây dựng, đất đai, thủ tục đầu tư, thành lập, giải thể, phá sản doanh nghiệp.

Các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị trong toàn tỉnh đã tích cực, chủ động triển khai thực hiện Kế hoạch; cụ thể hoá mục tiêu theo lộ trình cải cách các quy định về thủ tục và trách nhiệm của cơ quan thực thi các nhiệm vụ, giải pháp đề ra. Nhiều nhiệm vụ trọng tâm đặt ra trong năm 2014 đã được triển khai thực hiện có hiệu quả và đạt kết quả bước đầu. Nhìn chung, các cơ quan, đơn vị đã có nhận thức tích cực hơn trong việc chú trọng nâng cao PCI cấp tỉnh; hầu hết các kế hoạch của các địa phương, các ngành đều được cụ thể hóa các nhiệm vụ, công việc; phân công trách nhiệm rõ ràng cho các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc; ngoài ra có cơ chế giám sát, kiểm tra và chấn chỉnh thường xuyên.

Với quyết tâm xây dựng môi trường kinh doanh của tỉnh thực sự thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn và thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, kinh doanh; cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, khắc phục và cải thiện những chỉ số thành phần còn thấp. Từ đó tạo động lực cho việc thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững của tỉnh. Các ngành, địa phương đã tích cực tuyên truyền nội dung và ý nghĩa của việc điều tra đánh giá xếp hạng chỉ số PCI; chủ động rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do ngành tham mưu; đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, thực hiện nghiêm túc mô hình “một cửa”, “một cửa liên thông”. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường; Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu; Kế hoạch số 42/KH-UBND ngày 23/7/2012 của UBND tỉnh về kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 13/NQ-CP. Kết quả đã cơ bản đạt được mục tiêu kế hoạch đặt ra như chỉ số gia nhập thị trường tăng từ 7,01 lên 7.71; Chỉ số đào tạo lao động tăng từ 5,31 lên 6,24; Chỉ số tính năng động, tiên phong tăng từ 3,12 lên 4,14. Tuy nhiên vẫn còn một số chỉ tiêu không đạt được mục tiêu, đánh giá tụt hạng và nằm trong nhóm chỉ số thấp như Chỉ số tiếp cận đất đai 5,69 xuống 4,41; Chỉ số chi phí không chính thức 4,85 xuống 3,95.

Để tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trong hai năm 2015 – 2016, UBND tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch cụ thể tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 19/NQ-CP của Chính phủ, các Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh; tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc, đánh giá kết quả triển khai thực hiện, báo cáo kết quả định kỳ và theo yêu cầu của Chính phủ.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Xây dựng môi trường kinh doanh của tỉnh thực sự thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn và thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, kinh doanh.

- Thông qua việc theo dõi, đánh giá Chỉ số PCI để xem xét, đánh giá chất lượng quản lý điều hành của các cơ quan nhà nước, đánh giá công tác cải cách hành chính, năng lực quản lý điều hành của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nhằm xây dựng nền công vụ và đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh trong thời gian tới.

2. Mục tiêu cụ thể

- Tiếp tục duy trì, nâng cao xếp hạng của các chỉ số được đánh giá có mức điểm khá và tốt;

- Khắc phục và cải thiện những chỉ số thành phần còn thấp và giảm điểm trong năm 2014 như: Tiếp cận đất đai; Chi phí thời gian; Chi phí không chính thức và các chỉ số khác.

- Phấn đấu cải thiện chỉ số xếp hạng PCI của tỉnh năm 2015 - 2016 nằm trong nhóm khá trở lên.

3. Các chỉ tiêu chủ yếu

- Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật, các cơ chế chính sách tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và bình đẳng cho mọi tổ chức, doanh nghiệp, người dân phát triển sản xuất kinh doanh.

- Tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, có trọng điểm với một số công trình ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, ưu tiên đầu tư nâng cấp hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị, hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu, hạ tầng khu, cụm công nghiệp,..Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các ngành, lĩnh vực, đổi mới quy trình quản lý, sản xuất và dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh địa phương, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.

- Trong giai đoạn 2015 - 2016 tiếp tục thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, giảm chi phí hành chính, bảo đảm công khai, minh bạch và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước, các chỉ tiêu cụ thể là:

(1) Đơn giản thủ tục và rút ngắn thời gian thành lập doanh nghiệp xuống còn 03 ngày; cải thiện các khâu liên quan khác nhằm rút ngắn thời gian từ đăng kí đến bắt đầu kinh doanh của doanh nghiệp.

(2) Cải cách quy trình, hồ sơ và thủ tục nộp thuế và rút ngắn thời gian để các doanh nghiệp hoàn thành thủ tục nộp thuế. cụ thể: Thời gian nộp thuế không quá 121,5 giờ/năm, tỷ lệ doanh nghiệp kê khai thuế điện tử đạt 100%; tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế điện tử đạt 100%; ít nhất 90% hồ sơ được hoàn thuế theo đúng thời gian quy định.

(3) Thực hiện đúng quy trình đầu tư theo Luật Đầu tư (sửa đổi) và cấp Đăng ký doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp (sửa đổi).

(4) Tạo thuận lợi, đảm bảo bình đẳng, công khai, minh bạch trong tiếp cận tín dụng theo cơ chế thị trường giữa các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế.

(5) Đơn giản hoá quy trình, hồ sơ và thủ tục xuất nhập khẩu, thủ tục hải quan và giảm thời gian thông quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu cho doanh nghiệp.

(6) Rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục phá sản doanh nghiệp.

(7) Công khai, minh bạch hoá tình hình hoạt động, tài chính doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Nhiệm vụ chung

Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao xây dựng cụ thể kế hoạch thực hiện ở cấp mình, ngành mình trong năm 2015 và các năm tiếp theo như sau:

- Đẩy mạnh đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, khai thác vận hành tốt hệ thống thông tin hiện có, đảm bảo việc trao đổi thông tin thông suốt, giảm thiểu ách tắc, nâng cao hiệu quả quản lý, chỉ đạo, điều hành từ tỉnh đến cơ sở. Khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đẩy mạnh đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng, đăng ký thương hiệu sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh.

- Tập trung tham mưu, triển khai các văn bản Luật mới có hiệu lực thực hiện trong năm 2015; các cơ quan tiến hành rà soát để tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn (nếu cần) phù hợp với các văn bản Luật mới ban hành. Chú trọng nghiên cứu tham mưu xây dựng các cơ chế chính sách đặc thù của tỉnh nhằm huy động nguồn lực, tập trung phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.

- Tiếp tục tập trung công tác cải cách hành chính, rà soát công khai minh bạch thủ tục hành chính trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, của ngành và của địa phương và niêm yết tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính. Chú trọng công tác cán bộ, bố trí đủ người có năng lực và đạo đức nghề nghiệp tại các vị trí tiếp xúc trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp.

- Rà soát các nội dung quy hoạch tổng thể kinh tế- xã hội của tỉnh, huyện; quy hoạch các ngành, lĩnh vực đến năm 2020; tiến hành điều chỉnh, bổ sung tạo điều kiện thuận lợi cho công tác xúc tiến đầu tư và huy động vốn đầu tư được sát thực và hiệu quả.

- Tăng cường công tác phối hợp, thanh tra, kiểm tra trong triển khai dự án đầu tư tại các huyện, thành phố; phát hiện và xử lý nghiêm những cán bộ, công chức có hành vi nhũng nhiễu, gây cản trở cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khi thi hành công vụ.

2. Nhiệm vụ cụ thể

2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố:

- Tổ chức thực hiện và rà soát, đề xuất UBND tỉnh kiến nghị Bộ, ngành Trung ương sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các quy định về thủ tục thành lập doanh nghiệp, quyết định chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, công tác đấu thầu. Rà soát các quy định liên quan đến hoạt động đầu tư gắn với sử dụng đất và xây dựng, tổng hợp những bất cập, vướng mắc để đề xuất UBND tỉnh kiến nghị Trung ương sửa đổi.

- Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh xây dựng và ban hành danh mục những ngành, lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh để các nhà đầu tư chủ động trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực đầu tư phù hợp.

- Tiếp tục thực hiện và đề xuất đơn giản hóa thủ tục đăng ký thành lập, thay đổi, bổ sung: Đăng ký kinh doanh, thủ tục thỏa thuận địa điểm, cấp quyết định chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư,.... Tiếp tục triển khai thực hiện cơ chế một cửa liên thông theo hướng hiện đại.

- Tiếp tục phổ biến Luật đất đai, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu,... và các văn bản pháp luật chuyên ngành có liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Công bố đầy đủ các quy định về điều kiện kinh doanh trên Trang thông tin Xúc tiến đầu tư và Doanh nghiệp. Khẩn trương hoàn thiện công tác rà soát tham mưu ban hành các chính sách ưu đãi đầu tư vào địa bàn tỉnh; trước mắt là chính sách ưu đãi đầu tư vào khu kinh tế cửa khẩu, khu vực nông nghiệp, nông thôn.

- Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất trình UBND tỉnh thành lập Ban chỉ đạo nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).

2.2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố:

Rà soát, đánh giá việc công khai, minh bạch quy trình cấp phát vốn ngân sách nhà nước. Tiếp tục thực hiện chính sách đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên cho các hoạt động sự nghiệp. Giám sát và đảm bảo hiệu quả hoạt động hoạt động của Quỹ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ phát triển HTX. Phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước xem xét giải quyết vướng mắc về cơ chế tín dụng vốn vay cho khu vực doanh nghiệp.

2.3. Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố:

- Phối hợp với Công ty Điện lực Lạng Sơn triển khai và thực hiện các giải pháp nhằm giảm bớt các thủ tục, thời gian và chi phí tiếp cận để đấu nối, cấp điện cho các dự án của doanh nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án thủy điện trên địa bàn được bán điện lên điện lưới quốc gia.

- Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích, ưu đãi phát triển các ngành công nghiệp và xây dựng các cụm tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn.

- Tăng cường kiểm tra, xử lý đúng pháp luật các hoạt động kinh doanh trái phép, chống buôn lậu và gian lận thương mại, lũng đoạn thị trường, cạnh tranh không lành mạnh đi đôi với tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong sản xuất kinh doanh.

- Thúc đẩy thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các cam kết thương mại quốc tế; phối hợp các ngành triển khai các Hiệp định Thương mại mà Việt Nam đã ký kết đến các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp tiếp cận, nắm bắt thực hiện.

2.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố:

- Tập trung rà soát các chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn. Đề xuất triển khai các dự án nông nghiệp gắn với phát triển nông thôn. Đề xuất thực hiện mô hình sản xuất mới trong nông nghiệp theo chuỗi giá trị sản phẩm; đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến nông sản, ứng dụng công nghệ, giảm bớt tổn thất sau thu hoạch, nhân rộng mô hình trên toàn tỉnh.

- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện đồng bộ các giải pháp về quy hoạch, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, nhất là về giống cây trồng, vật nuôi và kỹ thuật canh tác; tập trung, điều chỉnh quy mô sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong thu mua nông sản và cung ứng vật tư nông nghiệp cho nông dân, giảm bớt các chi phí trung gian, tăng thu nhập cho nông dân.

2.5. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố:

- Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp đẩy mạnh và khuyến khích hoạt động đổi mới sáng tạo, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong suốt quá trình hình thành sản phẩm.

- Hướng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp về việc tạo lập, quản lý và bảo vệ tài sản trí tuệ nhằm tạo động lực cho sự phát triển bền vững và tăng khả năng cạnh tranh trong xu thế hội nhập. Đề xuất các nội dung liên quan đến hợp tác quốc tế về khoa học công nghệ và nguồn nhân lực.

- Tiếp tục triển khai và đẩy mạnh việc xây dựng, vận hành hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại các cơ quan quản lý nhà nước.

2.6. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố:

- Tham mưu triển khai thực hiện Luật đất đai (sửa đổi năm 2013) và các văn bản hướng dẫn thi hành.

- Rà soát, đề xuất UBND tỉnh kiến nghị hoàn thiện các cơ chế, chính sách, quy định pháp luật về quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên, đất đai; đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp tạo quỹ đất sạch tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh và phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội.

- Thực hiện hiệu quả các quy định về bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững. Thực hiện cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp bảo vệ môi trường, tiết kiệm tài nguyên và năng lượng.

2.7. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố:

- Rà soát, đề xuất hoàn thiện quy định pháp luật nói chung, các quy định liên quan đến cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh phù hợp với nội dung, tinh thần Hiến pháp năm 2013.

- Theo dõi, đôn đốc các Sở, ngành, địa phương trong việc tuân thủ các quy định về kiểm soát thủ tục hành chính, đánh giá tác động của thủ tục hành chính ngay trong quá trình soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và trong quá trình thực thi.

2.8. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố:

- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh. Tăng cường công tác kiểm tra cải cách hành chính theo kế hoạch tập trung vào các nội dung như công tác cải cách thủ tục hành chính, công tác tiếp nhận, giải quyết phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, công tác giải quyết thủ tục theo mô hình một cửa, một cửa liên thông.

- Làm tốt công tác quản lý quy hoạch, đào tạo cán bộ; chú trọng bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kế cận tại các đơn vị có năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu công việc.

2.9. Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố:

Khẩn trương nghiên cứu, tham mưu thực hiện các giải pháp cải thiện chất lượng hạ tầng và dịch vụ giao thông đường bộ, đường sắt, cải thiện hệ thống dịch vụ giao thông, vận tải, giảm chi phí các dịch vụ vận tải trên toàn tỉnh.

2.10. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố:

- Tiếp tục rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung và xây dựng mới, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, hệ thống các quy chuẩn, tiêu chuẩn thuộc lĩnh vực xây dựng. Tham mưu triển khai Luật xây dựng và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Xây dựng năm 2014.

- Tham mưu xây dựng các đề án, các cơ chế huy động nguồn lực phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị, đặc biệt là nhà ở xã hội.

- Phối hợp với các ngành tham mưu xây dựng và triển khai thực hiện các quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật để thực hiện Kế hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ của tỉnh.

- Phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên Môi trường rà soát lại quy trình giải quyết các thủ tục hành chính về đầu tư, đất đai và xây dựng để kiến nghị với UBND tỉnh điều chỉnh hoàn thiện.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác quản lý đầu tư xây dựng, nhằm hạn chế thất thoát, lãng phí, nâng cao chất lượng công trình.

2.11. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố:

- Rà soát quy hoạch các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương nâng cao chất lượng đào tạo của các cơ sở giáo dục và đào tạo.

- Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế mở rộng quyền tự chủ tuyển sinh, tự chủ tài chính, tự chủ về chương trình, nội dung đào tạo và khảo thí cho các cơ sở giáo dục, đào tạo, nhất là các cơ sở đào tạo nghề, tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung ứng dịch vụ giáo dục đào tạo theo cơ chế thị trường gắn với việc kiểm soát chặt chẽ chất lượng đầu ra.

2.12. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành,UBND các huyện, thành phố:

- Rà soát, đánh giá và thực hiện các biện pháp tạo thuận lợi cho việc tuyển dụng lao động và sử dụng lao động. Làm tốt công tác quản lý thực hiện Luật lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn; tạo điều kiện thuận lợi trong cấp phép lao động và thúc đẩy công tác xuất khẩu lao động.

- Đẩy mạnh thực hiện công tác đào tạo nghề, gắn đào tạo nghề với nhu cầu của doanh nghiệp. Đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp để khuyến khích nâng cao chất lượng đào tạo, dạy nghề. Tiếp tục triển khai thực hiện Quỹ quốc gia về việc làm theo hướng thuận lợi, giúp các chủ dự án nhận được vốn vay kịp thời.

- Rà soát đề xuất, kiến nghị hoàn thiện các thủ tục điều kiện thành lập, hoạt động đối với các tổ chức đào tạo nghề ngoài công lập hoặc kiến nghị bãi bỏ các thủ tục điều kiện bất hợp lý không cần thiết, bổ sung kiến nghị sửa đổi và đơn giản hóa, giảm chi phí đối với các thủ tục theo hướng khuyến khích và tạo thuận lợi cho khu vực tư nhân trong nước, nước ngoài và các tổ chức xã hội tham gia đào tạo nghề.

2.13. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan: triển khai thực hiện công tác kiểm tra an toàn thực phẩm theo quy định pháp luật hiện hành.

2.14. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố:

- Rà soát, kiến nghị hoàn thiện các cơ chế, chính sách quản lý nhà nước để tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển, khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước.

- Tăng cường năng lực làm chủ công nghệ và hiệu lực, hiệu quả quản lý hệ thống hạ tầng thông tin, nội dung thông tin phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Chính quyền các cấp; đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin của xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an toàn thông tin trên không gian mạng.

- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ rà soát, kiến nghị bổ sung các cơ chế chính sách khuyến khích ứng dụng thông tin trong các dự án đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh.

2.15. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Tăng cường quản lý hậu kiểm đối với các dự án đầu tư trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch; quản lý xuất, nhập khẩu sản phẩm, dịch vụ văn hóa. Tổ chức rà soát quy hoạch và xây dựng quy hoạch cũng như xúc tiến xây dựng danh mục, chủ động đề xuất tìm nguồn vốn đầu tư các dự án du lịch, các sản phẩm du lịch đặc sắc. Hoàn thành quy hoạch khu du lịch quốc gia Mẫu Sơn.

2.16. Công an tỉnh: Phối hợp với các cơ quan, địa phương trên địa bàn xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh.

2.17. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Sở Công thương và các Sở, ngành: Đẩy mạnh quan hệ đối ngoại, xúc tiến thương mại với Trung Quốc và các nước khác, góp phần tạo thuận lợi cho sản phẩm xuất khẩu, bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu đề xuất giải pháp tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư, thương nhân và khách du lịch đến tỉnh ..

2.18. Cục Thuế, Cục Hải quan chỉ đạo các Chi cục và các đơn vị trực thuộc:

- Rà soát, đánh giá quy trình, hồ sơ và thủ tục xuất nhập khẩu, đề xuất giảm thời gian thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu cho doanh nghiệp. Tiếp tục quản lý, vận hành hiệu quả hệ thống Hải quan điện tử.

- Rà soát, đánh giá lại và đề xuất cải tiến quy trình, hồ sơ và thủ tục nộp thuế, rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục nộp thuế của doanh nghiệp.

- Thực hiện công khai, minh bạch về thủ tục hành chính thuế, hải quan để người dân dễ tiếp cận. Tiếp tục triển khai mô hình một cửa liên thông đối với các thủ tục nộp thuế, hải quan, kho bạc.

- Rà soát, đề xuất bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách về thuế, chi ngân sách nhà nước để khuyến khích các hoạt động sáng tạo, ứng dụng công nghệ thông tin và các công nghệ khác trong dự án đầu tư, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.

2.19. Ban Quản Lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn:

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc nghiên cứu, kiến nghị các Bộ, ngành trung ương sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các quy định về cấp quyết định chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, đấu thầu,... Rà soát các quy định liên quan đến hoạt động đầu tư gắn với sử dụng đất và xây dựng, tổng hợp những bất cập, vướng mắc để đề xuất UBND tỉnh.

- Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh những kiến nghị đề xuất với Bộ Công thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan trung ương trong việc hỗ trợ những cơ chế, chính sách cũng như nguồn vốn đầu tư vào Khu kinh tế Cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn nhất là đối với việc đầu tư hạ tầng Khu chế xuất, Khu trung chuyển hàng hóa và Khu phi thuế quan giai đoạn I,....

2.20. Đề nghị Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh:

Nghiên cứu tham mưu đề xuất và thực hiện điều tra độc lập về sự phản hồi của cộng đồng doanh nghiệp, dân cư về chất lượng điều hành của chính quyền các cấp.

Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp và giám sát quá trình thực hiện công việc này, báo cáo UBND tỉnh để tiến tới xây dựng bộ chỉ số đánh giá chất lượng điều hành riêng của cấp huyện, thành phố trên toàn tỉnh.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Kế hoạch này; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP và Kế hoạch này, kịp thời báo cáo UBND tỉnh các tình huống phát sinh để chỉ đạo xử lý kịp thời theo quy định. Định kỳ 6 tháng, hằng năm, tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình triển khai và kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

2. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lạng Sơn chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức quán triệt, phổ biến Nghị quyết số 19/NQ-CP và Kế hoạch này trong các ngành, các cấp. Tạo đồng thuận trong xã hội về ý thức, trách nhiệm trong cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh là tạo động lực trong phát triển toàn diện các mặt kinh tế- xã hội của tỉnh.

3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối; chủ trì, thực hiện việc kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP và Kế hoạch này. Kịp thời báo cáo, đề xuất UBND tỉnh định kỳ 6 tháng, hằng năm và đột xuất./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Bình

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 88/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015-2016 do tỉnh Lạng Sơn ban hành

  • Số hiệu: 88/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 03/09/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
  • Người ký: Nguyễn Văn Bình
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 03/09/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản