- 1Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 2Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 3Nghị định 32/2019/NĐ-CP quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên
- 4Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Kế hoạch 284/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 08/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Nghệ An ban hành
- 6Nghị định 116/2020/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm
- 7Kế hoạch 663/KH-UBND năm 2022 triển khai Nghị quyết 32/NQ-HĐND về tăng cường công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 8Kết luận 62-KL/TW năm 2023 về thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Nghị quyết 38/NQ-CP năm 2024 Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận 62-KL/TW thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 402/KH-UBND | Nghệ An, ngày 29 tháng 5 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 38/NQ-CP NGÀY 02/4/2024 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 62-KL/TW NGÀY 02/10/2023 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-NQ/TW NGÀY 25/10/2017 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ 6 BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI HỆ THỐNG TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Thực hiện Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 02/4/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 62-KL/TW ngày 02/10/2023 của Bộ Chính trị về việc thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập (viết tắt là Nghị quyết số 38/NQ-CP), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tổ chức học tập, nghiên cứu, quán triệt nghiêm túc, đầy đủ, sâu sắc nội dung của Nghị quyết số 38/NQ-CP; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp, các ngành, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập, tạo sự đồng thuận, thống nhất cao trong việc thực hiện hiệu quả Nghị quyết 19-NQ/TW.
b) Xác định các nội dung, nhiệm vụ giải pháp chủ yếu để Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện); các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện tiếp tục thực hiện nghiêm quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và đổi mới căn bản, toàn diện, đồng bộ hệ thống đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 19-NQ/TW.
c) Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập, hoàn thiện pháp luật, bảo đảm khuôn khổ pháp lý đầy đủ, đồng bộ, khả thi, đáp ứng yêu cầu thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW gắn với các chủ trương của Đảng có liên quan.
2. Yêu cầu
a) Bám sát Kết luận số 62-KL/TW, Nghị quyết số 38/NQ-CP để tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 19-NQ/TW và phấn đấu đạt các chỉ tiêu cụ thể:
- Đến năm 2025:
+ Tiếp tục giảm tối thiểu bình quân toàn tỉnh 10% đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2021, bảo đảm các đơn vị sự nghiệp công lập sau sắp xếp phải có tổ chức bộ máy phù hợp, cơ cấu đội ngũ cán bộ, viên chức gắn với vị trí việc làm, phương thức quản lý theo hướng tiên tiến, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, khoa học - công nghệ; hiệu quả hoạt động được đánh giá dựa trên sản phẩm, kết quả công việc.
+ Các sở, ban, ngành, địa phương đã đạt mục tiêu giảm tối thiểu 10% đơn vị sự nghiệp công lập giai đoạn 2015 - 2021 thì tiếp tục thực hiện việc sắp xếp để bảo đảm đến năm 2025 giảm tối thiểu bình quân toàn tỉnh 20% đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2015. Các sở, ban, ngành, địa phương đã đạt mục tiêu giảm tối thiểu 20% đơn vị sự nghiệp công lập giai đoạn 2015 - 2025 thì tiếp tục rà soát, đẩy mạnh sắp xếp để thu gọn đầu mối, bảo đảm hoàn thành các mục tiêu của Nghị quyết số 19-NQ/TW đặt ra đến năm 2030 theo yêu cầu tại Kết luận số 62-KL/TW.
+ Đối với biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước, thực hiện theo lộ trình tinh giản biên chế của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
+ Phấn đấu có tối thiểu 20% đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên. 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện hoàn thành chuyển đổi thành công ty cổ phần.
+ Tiếp tục giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2016 - 2020.
- Đến năm 2030: Phấn đấu chỉ còn các đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ nhiệm vụ chính trị, phục vụ quản lý nhà nước và các đơn vị cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu; giảm 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2025; giảm bình quân 15% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2021 - 2025.
b) Phân công và có lộ trình cụ thể đối với việc thực hiện các nhiệm vụ của sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị.
c) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền
- Các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, thị xã, các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh tiếp tục tổ chức công tác tuyên truyền mục tiêu, ý nghĩa, các nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 19-NQ/TW, Nghị quyết số 38/NQ-CP; làm tốt công tác chính trị, tư tưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các đơn vị sự nghiệp, tạo sự đồng thuận, thống nhất cao trong việc thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW và các quy định của Đảng, Quốc hội và Chính phủ.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Nghệ An và các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan thường xuyên thông tin, tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập và các đơn vị sự nghiệp công lập điển hình có cách làm hay, sắp xếp lại tổ chức bộ máy quản lý tinh gọn và hoạt động có hiệu quả cần nhân rộng.
2. Thực hiện các quy định của pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện tiếp tục rà soát, khẩn trương hoàn thành các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch số 284/KH-UBND ngày 03/5/2018 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW và các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh[1].
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh: Chỉ đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc xây dựng đề án, điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp theo hướng dẫn của bộ quản lý ngành, lĩnh vực trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh căn cứ Thông tư hướng dẫn của bộ, ngành trung ương và các quy định hiện hành, kịp thời tham mưu UBND tỉnh quyết định ban hành, sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có) làm cơ sở ban hành đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về giá và quy định của pháp luật khác có liên quan để làm cơ sở giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ; ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương; hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công.
- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập:
+ Nâng cao năng lực quản lý, tinh thần trách nhiệm, gương mẫu của cán bộ lãnh đạo, quản lý, nhất là người đứng đầu trong quản lý, điều hành và thực hiện việc sắp xếp, tổ chức lại, đẩy mạnh tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; gắn quyền hạn với trách nhiệm, quyền lợi với hiệu quả công việc.
+ Xây dựng phương án rà soát, hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy bên trong của đơn vị theo hướng tinh gọn, giảm mạnh đầu mối, bỏ cấp trung gian; thực hiện đổi mới phương thức quản lý, nâng cao năng lực quản trị của đơn vị, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và khoa học - công nghệ tiên tiến, áp dụng các tiêu chuẩn, chuẩn mực quản trị quốc tế, bảo đảm nâng cao hiệu quả hoạt động, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội, của người dân.
3. Tiếp tục đẩy mạnh tự chủ, sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập
a) Về sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, các đơn vị sự nghiệp công lập: Căn cứ vào mục tiêu Nghị quyết số 19-NQ/TW và các quy định khác của Đảng, pháp luật của Nhà nước tiến hành xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đề án sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý nhằm giảm mạnh đầu mối, nâng cao hiệu quả hoạt động các đơn vị sự nghiệp, khắc phục chồng chéo, dàn trải, trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ, trong đó xác định chỉ tiêu giảm đầu mối đơn vị sự nghiệp công lập cho từng năm theo nguyên tắc: Một đơn vị sự nghiệp công lập có thể cung ứng nhiều dịch vụ sự nghiệp công cùng loại; cơ cấu lại hoặc giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động không hiệu quả hoặc không đáp ứng đủ tiêu chí, điều kiện thành lập.
- Tiếp nhận các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc bộ, ngành về tỉnh quản lý để cơ cấu lại với các đơn vị sự nghiệp công lập cùng lĩnh vực trên địa bàn (theo quan điểm sáp nhập với đơn vị sự nghiệp công lập hiện có ở tỉnh để không làm tăng thêm đầu mối).
- Việc sắp xếp đối với một số đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực cụ thể như sau:
+ Đối với Trung tâm Y tế đa chức năng cấp huyện, chuyển về UBND cấp huyện quản lý.
+ Đối với các trường mầm non, phổ thông: Tiếp tục rà soát, sắp xếp, tổ chức lại gắn với nâng cao chất lượng giáo dục, hình thành trường phổ thông nhiều cấp học (tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông) phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế của mỗi địa phương, địa bàn cụ thể; sắp xếp, điều chỉnh hợp lý quy mô lớp học; thu gọn các điểm trường, bảo đảm nguyên tắc thuận lợi cho người dân và phù hợp với điều kiện thực tế của vùng, miền, địa phương.
+ Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Rà soát, sáp nhập trường Trung cấp vào trường Cao đẳng; giải thể các trường Trung cấp, Cao đẳng hoạt động không hiệu quả, sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh theo hướng về cơ bản chỉ còn một đầu mối đào tạo nghề công lập. Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Đề án số 09-ĐA/TU ngày 18/4/2018 của Tỉnh ủy về sắp xếp tổ chức bộ máy, tỉnh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị tỉnh Nghệ An giai đoạn 2018 - 2021 và những năm tiếp theo; Đề án số 14-ĐA/TU ngày 25/01/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đào tạo, phát triển nhân lực có kỹ năng nghề trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 (sau khi sửa đổi, bổ sung); Kế hoạch số 663/KH-UBND ngày 29/9/2022 của UBND tỉnh triển khai Nghị quyết số 32/NQ-HĐND ngày 14/7/2022 của HĐND tỉnh về việc tăng cường công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
b) Về đẩy mạnh thực hiện tự chủ
- Các sở, ngành, địa phương, đơn vị:
+ Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, trong đó cần xác định rõ vai trò, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân lực, cơ chế tài chính với lộ trình nâng cao mức độ tự chủ về tài chính phù hợp với lộ trình tính đủ giá dịch vụ theo quy định, tiến tới giao tự chủ hoàn toàn đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có thu, tạo điều kiện cho đơn vị sự nghiệp công lập phát triển ổn định, bền vững; đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, xác định rõ số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp tương ứng với mức độ tự chủ về tài chính của đơn vị.
+ Hoàn thành việc chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện thành công ty cổ phần (trừ bệnh viện và trường học).
+ Tiến hành sơ kết, tổng kết việc thực hiện chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập sang mô hình tự chủ.
+ Phấn đấu đến năm 2025, thực hiện tự bảo đảm chi thường xuyên trở lên đối với các trường Đại học, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (trường Cao đẳng, trường Trung cấp), bệnh viện, các cơ sở khám chữa bệnh (trừ các cơ sở hoạt động trong lĩnh vực khám chữa bệnh đặc thù), tổ chức khoa học công nghệ công lập hoạt động nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ và các đơn vị sự nghiệp kinh tế khác (trừ đơn vị sự nghiệp công lập cơ bản, thiết yếu).
+ Thực hiện tự chủ tài chính một phần đối với giáo dục mầm non và phổ thông trên cơ sở thực hiện cơ chế đặt hàng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính; thực hiện theo cơ chế đặt hàng dịch vụ y tế dự phòng, thực hiện tự chủ tài chính dịch vụ khám, chữa bệnh đối với Trung tâm Y tế đa chức năng cấp huyện.
4. Đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện: Chủ động xây dựng kế hoạch, chính sách khuyến khích xã hội hóa, tạo điều kiện hỗ trợ cho các đơn vị ngoài công lập, nhà đầu tư tham gia, nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công, nhất là trong lĩnh vực giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ bảo đảm phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
- Tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp theo hướng khuyến khích các doanh nghiệp phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp để đào tạo đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động trong nước và hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
5. Nhiệm vụ cụ thể (có phụ lục kèm theo).
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh theo chức năng, thẩm quyền, nhiệm vụ được giao:
a) Xây dựng kế hoạch của cơ quan, đơn vị thực hiện Nghị quyết số 38/NQ-CP và Kế hoạch này; định kỳ trước ngày 10 tháng 12 hàng năm báo cáo tình hình tổ chức thực hiện gửi Sở Nội vụ để tổng hợp tham mưu UBND tỉnh báo cáo Chính phủ theo đúng quy định.
b) Xây dựng phương án tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc đạt các chỉ tiêu quy định tại điểm 2, mục I của Kế hoạch này, gửi Sở Nội vụ trước ngày 30/7/2024 để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh văn bản tham gia xây dựng và đề xuất điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm, trong đó lưu ý các luật, pháp lệnh cần được ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện thể chế về cơ chế quản lý, cơ chế tài chính và hệ thống tổ chức đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Sở Nội vụ
a) Theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc triển khai có hiệu quả, đồng bộ các mục tiêu, nội dung, giải pháp của Nghị quyết số 38/NQ-CP.
b) Định kỳ hàng năm tổng hợp tiến độ triển khai, tham mưu UBND tỉnh hoặc kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Nghị quyết; bám sát các nội dung liên quan trong chương trình làm việc của UBND tỉnh để thực hiện việc báo cáo theo quy định.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh chủ động đề xuất gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo Kế hoạch số 402/KH-UBND ngày 29/5/2024 của UBND tỉnh)
TT | Nội dung công việc | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Cấp trình, phê duyệt | Thời gian hoàn thành |
I | VĂN BẢN CỦA UBND TỈNH |
|
|
|
|
1 | Trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành, sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định. | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh | Sở Tài chính, UBND cấp huyện | UBND tỉnh trình HĐND tỉnh | Năm 2024 |
2 | Quyết định ban hành, sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có) làm cơ sở ban hành đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh | Sở Tài chính, UBND cấp huyện | UBND tỉnh quyết định | Năm 2024 |
3 | Quyết định ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; Cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương. | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh | Sở Tài chính, UBND cấp huyện | UBND tỉnh quyết định | Quý II/2024 |
4 | Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh Kế hoạch, chính sách khuyến khích xã hội hóa, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh | Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư | UBND tỉnh trình HĐND tỉnh | Năm 2024 |
II | CÁC ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ |
|
|
|
|
1 | Xây dựng, phê duyệt, điều chỉnh vị trí việc làm viên chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp theo hướng dẫn của bộ quản lý ngành, lĩnh vực. | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện; các đơn vị sự nghiệp | Sở Nội vụ; Phòng Nội vụ cấp huyện | UBND tỉnh; UBND cấp huyện | Năm 2024 |
2 | Hoàn thành lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về giá và quy định của pháp luật khác có liên quan. | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; | Sở Tài chính | UBND tỉnh | Năm 2024 |
3 | Xây dựng phương án tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc, trình UBND tỉnh phê duyệt. | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện; các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh | Sở Nội vụ | UBND tỉnh | 30/7/2024 |
4 | Xây dựng Đề án chuyển Trung tâm Y tế đa chức năng cấp huyện về UBND cấp huyện quản lý. | Sở Y tế | Sở Nội vụ, UBND cấp huyện | UBND tỉnh | Năm 2024 |
5 | Tham mưu sửa đổi, bổ sung Đề án 14-ĐA/TU ngày 25/01/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án đào tạo, phát triển nhân lực có kỹ năng nghề trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 phù hợp với quy định tại Kết luận số 62-KL/TW ngày 02/10/2023 của Bộ Chính trị về việc thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-TW ngày 25/10/2017 hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện; các đơn vị sự nghiệp có | UBND tỉnh | 30/10/2024 |
6 | Xây dựng Đề án thực hiện theo cơ chế đặt hàng dịch vụ y tế dự phòng, thực hiện tự chủ tài chính dịch vụ khám, chữa bệnh đối với Trung tâm Y tế đa chức năng cấp huyện. | Sở Y tế, UBND cấp huyện | Sở Nội vụ, Sở Tài chính | UBND tỉnh | Năm 2024 |
III | CÁC VĂN BẢN PHỐI HỢP VỚI BỘ, NGÀNH |
|
|
|
|
1 | Báo cáo rà soát, đánh giá các văn bản pháp luật chuyên ngành có quy định về cung ứng dịch vụ sự nghiệp công, đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực. | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện; các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh | Sở Nội vụ | UBND tỉnh | Quý IV/2024 |
2 | Thí điểm thi tuyển và thực hiện thuê giám đốc (hoặc tương đương) điều hành tại các đơn vị sự nghiệp công lập. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh | UBND tỉnh | Thực hiện khi có văn bản hướng dẫn của Bộ Nội vụ |
3 | Đẩy mạnh xã hội hóa cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công. | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện; các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh | Sở Tài chính | UBND tỉnh | Thực hiện theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính |
4 | Rà soát, nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung Nghị định 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh | Văn bản góp ý của UBND tỉnh | Theo lộ trình sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý, sử dụng tài sản công |
5 | Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên. | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh | Văn bản góp ý của UBND tỉnh | Khi có yêu cầu của Bộ Tài chính |
6 | Thực hiện hợp nhất các Trung tâm Bảo trợ có chức năng, nhiệm vụ tương đồng thành Trung tâm Bảo trợ đa chức năng. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh | UBND tỉnh | Thực hiện theo văn bản hướng dẫn của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội |
7 | Tiếp nhận đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, ngành Trung ương quản lý về địa phương quản lý. | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh | Các sở, ban, ngành có liên quan; các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh | UBND tỉnh | Thực hiện theo văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương |
8 | Phối hợp xây dựng các cơ chế, chính sách phát triển cơ chế kết hợp công - tư trong lĩnh vực y tế. | Sở Y tế | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh | Văn bản góp ý của UBND tỉnh | Thực hiện khi có yêu cầu của Bộ Y tế |
9 | Phối hợp xây dựng quy định về công khai, minh bạch các hoạt động liên doanh, liên kết, hợp tác công - tư trong lĩnh vực y tế. | Sở Y tế | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh | Văn bản góp ý của UBND tỉnh | Thực hiện khi có yêu cầu của Bộ Y tế |
10 | Phối hợp rà soát, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 quy định chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh | Văn bản góp ý của UBND tỉnh | Thực hiện khi có yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo |
11 | Phối hợp đề xuất các chính sách đẩy mạnh việc tự chủ và xã hội hóa lĩnh vực sự nghiệp giáo dục nhất là xã hội hóa đối với cấp học mầm non, tiểu học, giáo dục thường xuyên và cung ứng dịch vụ theo nhu cầu người học. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh | Văn bản góp ý của UBND tỉnh | Thực hiện khi có yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo |
12 | Xây dựng phương án tổ chức lại và cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở Khoa học và công nghệ theo hướng phù hợp với đặc thù của hoạt động khoa học và công nghệ và Nghị quyết số 19/NQ-TW ngày 25/10/2017 hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Nội vụ, Sở Tài chính | UBND tỉnh | 30/7/2024 |
[1] Công văn số 2111/UBND-TH ngày 31/3/2022 về việc đôn đốc thực hiện Công điện số 209/CĐ-TTg ngày 28/2/2022 của Thủ tướng Chính phủ; Công văn số 1795/UBND-TH ngày 11/3/2024 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ trưởng Trần Lưu Quang về rà soát, sắp xếp tổ chức lại nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; Công văn số 2950/UBND-TH ngày 16/4/2024 về triển khai thực hiện kiến nghị của Đoàn Giám sát Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh về quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập...
- 1Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2018 về tổ chức thực hiện Nghị quyết và Chương trình thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và Nghị quyết số 19-NQ/TW Về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập do thành phố Cần Thơ ban hành
- 2Quyết định 756/QĐ-UBND năm 2018 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 08/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW và Chương trình 26-Ctr/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 3Kế hoạch 674/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động 14-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 1Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 2Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 3Nghị định 32/2019/NĐ-CP quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên
- 4Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2018 về tổ chức thực hiện Nghị quyết và Chương trình thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và Nghị quyết số 19-NQ/TW Về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập do thành phố Cần Thơ ban hành
- 6Quyết định 756/QĐ-UBND năm 2018 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 08/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW và Chương trình 26-Ctr/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 7Kế hoạch 284/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 08/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Nghệ An ban hành
- 8Nghị định 116/2020/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm
- 9Kế hoạch 663/KH-UBND năm 2022 triển khai Nghị quyết 32/NQ-HĐND về tăng cường công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 10Kế hoạch 674/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động 14-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 11Kết luận 62-KL/TW năm 2023 về thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Nghị quyết 38/NQ-CP năm 2024 Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận 62-KL/TW thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập
Kế hoạch 402/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 38/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận 62-KL/TW thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Nghệ An ban hành
- Số hiệu: 402/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 29/05/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Lê Hồng Vinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/05/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định