- 1Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 2Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 3Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Kết luận 62-KL/TW năm 2023 về thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết 38/NQ-CP năm 2024 Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận 62-KL/TW thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập
- 6Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 7Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 8Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1039/QĐ-UBND | Điện Biên, ngày 12 tháng 6 năm 2024 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn sự nghiệp công lập;
Căn cứ Kết luận số 62-KL/TW ngày 02 tháng 10 năm 2023 của Bộ Chính trị về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn sự nghiệp công lập;
Thực hiện Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 62-KL/TW ngày 02 tháng 10 năm 2023 của Bộ Chính trị về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
Thực hiện Kế hoạch số 119-KH/TU ngày 26 tháng 01 năm 2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 62-KL/TW ngày 02 tháng 10 năm 2023 của Bộ Chính trị về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn sự nghiệp công lập;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 38/NQ-CP NGÀY 02/4/2024 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 119-KH/TU NGÀY 26/01/2024 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ “THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 62-KL/TW NGÀY 02/10/2023 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-NQ/TW NGÀY 25/10/2017 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI HỆ THỐNG TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP”
(Kèm theo Quyết định số 1039/QĐ-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2024 của UBND tỉnh Điện Biên)
1. Mục đích
Tăng cường nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các sở, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị sự nghiệp công lập, nhất là đối với người đứng đầu và cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp nhằm tạo sự thống nhất, đồng thuận, quyết tâm cao để tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nghị quyết, kết luận của Trung ương, của tỉnh về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
Xác định cụ thể các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm để tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả và đổi mới căn bản, toàn diện, đồng bộ hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh. Ban hành và sửa đổi, bổ sung các quy định hiện hành nhằm cụ thể hóa, bảo đảm khuôn khổ pháp lý đầy đủ, đồng bộ, khả thi, đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ của Trung ương và tỉnh đề ra.
2. Yêu cầu
2.1. Bám sát chủ trương, đường lối, nhiệm vụ, giải pháp, yêu cầu tại Kết luận số 62-KL/TW ngày 02/10/2023 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 02/4/2024 của Chính phủ và Kế hoạch số 119-KH/TU ngày 26/01/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy để tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và phấn đấu đạt các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể như sau:
a) Đến năm 2025:
- Giảm tối thiểu 20% đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2015 (tính bình quân cả tỉnh).
- Tiếp tục thực hiện lộ trình tinh giản biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo yêu cầu của Trung ương.
- Phấn đấu đạt tối thiểu 20% đơn vị tự chủ tài chính.
- 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác đủ điều kiện hoàn thành chuyển đổi thành công ty cổ phần.
- Tiếp tục giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2016-2020.
b) Đến năm 2030: Phấn đấu chỉ còn các đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ nhiệm vụ chính trị, phục vụ quản lý nhà nước và các đơn vị cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu; giảm 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2025; giảm bình quân 15% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2021-2025.
2.2. Quá trình thực hiện phải đồng bộ, liên thông, gắn với việc thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, các nghị quyết, chương trình, kế hoạch của Trung ương, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Điện Biên khóa XIV, nhiệm kỳ 2020-2025 và Kế hoạch số 119-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
2.3. Các nhiệm vụ, giải pháp phải rõ ràng, chi tiết, xác định những việc cần làm ngay, có lộ trình và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, đơn vị và UBND cấp huyện trong triển khai thực hiện nhiệm vụ theo ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý.
2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Chương trình hành động gắn với cá thể hóa trách nhiệm của người đứng đầu và đánh giá kết quả thực hiện đảm bảo hiệu quả, theo đúng lộ trình đề ra.
2.1. Về quản lý tổ chức bộ máy
a) Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực về tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực.
b) Thực hiện xếp hạng các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
c) Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, tổ chức triển khai thực hiện các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập; quy định về tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, miễn nhiệm các thành viên Hội đồng quản lý, Chủ tịch Hội đồng quản lý.
2.2. Về quản lý biên chế và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
a) Hoàn thành xây dựng, phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, làm cơ sở xác định biên chế, quản lý, sử dụng biên chế theo vị trí việc làm và thực hiện chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.
b) Tổ chức triển khai thực hiện các quy định về định mức số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập.
2.3. Về hoàn thiện cơ chế tài chính
a) Trình HĐND tỉnh ban hành, sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định.
b) Ban hành, sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có) làm cơ sở ban hành đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công, sản phẩm, dịch vụ công ích sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
c) Hoàn thành lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về giá và quy định của pháp luật khác có liên quan, làm cơ sở để thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo quy định.
d) Triển khai thực hiện: (1) Luật sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017; Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích liên doanh, liên kết và tránh tiêu cực, tham nhũng, thất thoát, lãng phí; (2) Nghị định của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, làm cơ sở để các đơn vị sự nghiệp công lập xây dựng Đề án tự chủ, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt; (3) Quy định việc lập dự toán và cấp phát ngân sách nhà nước theo cơ chế đặt hàng đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm lập dự toán và cấp phát ngân sách nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông theo số lượng học sinh đảm bảo phù hợp với quy mô lớp học, làm cơ sở để thực hiện tự chủ một phần đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông.
3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
3.1. Trình cấp có thẩm quyền hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập theo ngành, lĩnh vực gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; mở rộng độ bao phủ, nâng cao hiệu quả và chất lượng, góp phần bảo đảm an sinh, tiến bộ và công bằng xã hội, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của nhân dân.
3.2. Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp, phân quyền cụ thể, rành mạch giữa các cấp, các ngành, giữa cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành với cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, tài chính, gắn quyền hạn với trách nhiệm; quy định rõ cơ chế phân cấp, ủy quyền.
3.3. Ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
3.4. Tổ chức triển khai thực hiện quy định của Trung ương về đặt hàng, giao nhiệm vụ, đấu thầu cung ứng dịch vụ sự nghiệp công, làm cơ sở xây dựng phương án tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
3.5. Nâng cao năng lực quản lý, tinh thần trách nhiệm, gương mẫu của người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập trong quản lý, điều hành và thực hiện sắp xếp, tổ chức lại, đẩy mạnh tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; gắn quyền hạn với trách nhiệm, quyền lợi với hiệu quả công việc. Tiếp tục xây dựng phương án rà soát, hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy bên trong của đơn vị theo hướng tinh gọn, giảm mạnh đầu mối, bỏ cấp trung gian; thực hiện đổi mới phương thức quản lý, nâng cao năng lực quản trị của đơn vị, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và khoa học - công nghệ tiên tiến, áp dụng các tiêu chuẩn, chuẩn mực quản trị quốc tế để nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội, người dân.
4. Đẩy mạnh tự chủ, sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập
4.1. Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
a) Xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương quản lý giai đoạn đến năm 2025 và đến năm 2030, trong đó xác định chỉ tiêu giảm đầu mối đơn vị sự nghiệp cho từng năm đảm bảo mục tiêu theo từng giai đoạn trong Chương trình hành động này; sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập theo tiêu chí thành lập do Chính phủ quy định.
b) Xây dựng Đề án tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, trong đó xác định rõ vai trò, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân lực, cơ chế tài chính với lộ trình nâng cao mức độ tự chủ về tài chính phù hợp với lộ trình tính đủ giá dịch vụ theo quy định, tiến tới giao tự chủ hoàn toàn đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có thu, tạo điều kiện cho đơn vị sự nghiệp công lập phát triển ổn định, bền vững; đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên cần xác định rõ số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp tương ứng với mức độ tự chủ về tài chính của đơn vị, cụ thể:
- Lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp: Phấn đấu đến năm 2025 thực hiện tự chủ tài chính ở mức tự bảo đảm chi thường xuyên trở lên đối với trường cao đẳng.
- Lĩnh vực giáo dục và đào tạo: Phấn đấu thực hiện tự chủ tài chính một phần đối với giáo dục mầm non và phổ thông trên cơ sở thực hiện cơ chế đặt hàng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Lĩnh vực y tế: Phấn đấu đến năm 2025 thực hiện tự chủ tài chính ở mức tự bảo đảm chi thường xuyên trở lên đối với các bệnh viện, các cơ sở khám chữa bệnh (trừ các cơ sở hoạt động trong lĩnh vực khám chữa bệnh đặc thù). Thực hiện theo cơ chế đặt hàng dịch vụ y tế dự phòng; thực hiện tự chủ tài chính dịch vụ khám, chữa bệnh đối với Trung tâm y tế đa chức năng cấp huyện.
- Lĩnh vực khoa học và công nghệ: Phấn đấu đến năm 2025 thực hiện tự chủ tài chính ở mức tự bảo đảm chi thường xuyên trở lên đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công lập hoạt động nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ.
- Lĩnh vực sự nghiệp kinh tế khác: Phấn đấu đến năm 2025 thực hiện tự chủ tài chính ở mức tự bảo đảm chi thường xuyên trở lên (trừ đơn vị sự nghiệp công lập cơ bản, thiết yếu).
4.2. Nhiệm vụ theo từng lĩnh vực
4.2.1. Lĩnh vực giáo dục và đào tạo
a) Xây dựng Đề án thành lập Trường Đại học Điện Biên Phủ từ 04 trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh (gồm: Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên, Trường Cao đẳng Nghề Điện Biên, Trường Cao đẳng Y tế, Trường Cao đẳng Sư phạm).
b) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan:
- Thực hiện rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các trường liên cấp, từ đó đề xuất phương án sáp nhập, hợp nhất một số trường trung học cơ sở và trường trung học phổ thông để hình thành trường phổ thông nhiều cấp học ở những nơi có điều kiện thuận lợi, phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương, địa bàn cụ thể.
- Xây dựng phương án thu gọn các điểm trường trên nguyên tắc thuận lợi cho người dân và phù hợp với điều kiện của từng địa bàn cụ thể. Bố trí, sắp xếp, điều chỉnh quy mô lớp học theo hướng tăng số lượng học sinh trên lớp so với hiện nay đảm bảo hợp lý, phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất hiện có.
- Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh xã hội hóa phát triển cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông ngoài công lập, đặc biệt là trường mầm non (phấn đấu đến năm 2025 có ít nhất 05 trường mầm non tư thục). Khuyến khích đẩy mạnh xã hội hóa một số hoạt động trong các trường học khu vực đô thị để giảm chi từ ngân sách nhà nước.
- Nghiên cứu sáp nhập Trung tâm Tin học - Ngoại ngữ và Trung tâm Giáo dục thường xuyên thành 01 đầu mối đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở; xây dựng phương án sáp nhập một số trung tâm thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo thành 01 đầu mối đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở.
- Thời gian hoàn thành: Chậm nhất quý IV năm 2025.
c) UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan, đơn vị liên quan:
- Rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các trường liên cấp, từ đó đề xuất phương án sáp nhập, hợp nhất một số trường tiểu học và trường trung học cơ sở để hình thành trường phổ thông nhiều cấp học ở những nơi có điều kiện thuận lợi, phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương, địa bàn cụ thể. Thực hiện sáp nhập các cơ sở giáo dục có quy mô nhỏ theo hướng trên mỗi địa bàn cấp xã chỉ bố trí 01 trường cùng cấp học (sáp nhập các trường cùng cấp học), cụ thể:
+ Thành phố Điện Biên Phủ: Sáp nhập 06 trường thành 03 trường, giảm 03 đầu mối.
+ Huyện Điện Biên: Sáp nhập 12 trường thành 06 trường, giảm 06 đầu mối.
+ Huyện Điện Biên Đông: Sáp nhập 08 trường thành 04 trường, giảm 04 đầu mối.
+ Huyện Tuần Giáo: Sáp nhập 12 trường thành 06 trường, giảm 06 đầu mối.
+ Huyện Tủa Chùa: Sáp nhập 06 trường thành 03 trường, giảm 03 đầu mối.
+ Huyện Mường Ảng: Sáp nhập 04 trường thành 02 trường, giảm 02 đầu mối.
+ Huyện Mường Chà: Sáp nhập 04 trường thành 02 trường, giảm 02 đầu mối.
+ Huyện Nậm Pồ: Sáp nhập 04 trường thành 02 trường, giảm 02 đầu mối.
+ Huyện Mường Nhé: Sáp nhập 04 trường thành 02 trường, giảm 02 đầu mối.
+ Thị xã Mường Lay: Sáp nhập 02 trường thành 01 trường, giảm 01 đầu mối.
- Xây dựng phương án thu gọn các điểm trường trên nguyên tắc thuận lợi cho người dân và phù hợp với điều kiện của từng địa bàn cụ thể. Bố trí, sắp xếp, điều chỉnh quy mô lớp học theo hướng tăng số lượng học sinh trên lớp so với hiện nay đảm bảo hợp lý, phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất hiện có.
- Khuyến khích đẩy mạnh xã hội hóa một số hoạt động trong các trường học khu vực đô thị để giảm chi từ ngân sách nhà nước.
- Thời gian hoàn thành: Chậm nhất quý IV năm 2025.
4.2.2. Lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
Tổ chức lại 04 trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh (gồm: Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên, Trường Cao đẳng Nghề Điện Biên, Trường Cao đẳng Y tế, Trường Cao đẳng Sư phạm) thành 01 đầu mối trường cao đẳng trực thuộc UBND tỉnh.
4.2.3. Lĩnh vực y tế
Sở Y tế phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan:
- Đề xuất giải pháp hỗ trợ phát triển các cơ sở y tế tư nhân trên địa bàn tỉnh. Từng bước nâng mức tự chủ tài chính của các bệnh viện tuyến tỉnh và trung tâm y tế cấp huyện.
- Xây dựng phương án tiếp tục thu gọn đầu mối đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Y tế; nghiên cứu hợp nhất Trung tâm Pháp y và Trung tâm Giám định Y khoa thành một đầu mối đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở.
- Rà soát, đánh giá những nơi trên cùng địa bàn một xã vừa có phòng khám đa khoa khu vực, vừa có trạm y tế xã để tổ chức lại cho phù hợp, hiệu quả.
- Triển khai thực hiện chuyển các trung tâm y tế cấp huyện thuộc Sở Y tế về thuộc UBND cấp huyện quản lý (theo quy định, hướng dẫn, tiến độ chỉ đạo của Trung ương).
- Thời gian hoàn thành: Chậm nhất quý IV năm 2025.
4.2.4. Lĩnh vực khoa học và công nghệ
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ thành 01 đầu mối đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ.
- Thời gian hoàn thành: Chậm nhất quý IV năm 2025.
4.2.5. Sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
a) Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục thực hiện rà soát, sáp nhập, hợp nhất các đơn vị sự nghiệp công lập để đảm bảo nguyên tắc một đơn vị sự nghiệp công lập có thể cung ứng nhiều dịch vụ sự nghiệp công cùng loại nhằm giảm đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn trải, trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ đồng thời nghiên cứu chuyển một số đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần; đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động và thực hiện cơ chế tự chủ; cụ thể:
- Lĩnh vực tài nguyên môi trường: Nghiên cứu hợp nhất Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên và môi trường với Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường thành 01 đầu mối đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Lĩnh vực xây dựng: Nghiên cứu hợp nhất Trung tâm Quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn với Trung tâm Kiểm định chất lượng xây dựng thành 01 đầu mối đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Xây dựng.
- Lĩnh vực công thương: Giải thể Ban QLDA chuyên ngành Công Thương trực thuộc Sở Công Thương sau khi hoàn thành dự án.
- Lĩnh vực giao thông vận tải: Nghiên cứu chuyển Trung tâm Kiểm định kỹ thuật phương tiện và thiết bị giao thông cơ giới thành công ty cổ phần.
- Lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch: Nghiên cứu xây dựng phương án giảm 01 đầu mối đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Thời gian hoàn thành: Chậm nhất quý IV năm 2025.
b) Hợp nhất Trung tâm Xúc tiến đầu tư (trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư), Trung tâm Xúc tiến thương mại (trực thuộc Sở Công Thương) và Trung tâm Thông tin xúc tiến du lịch (trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) thành 01 đầu mối đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh.
(Có Phụ lục phân công nhiệm vụ cụ thể kèm theo).
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo xây dựng Kế hoạch và triển khai thực hiện Chương trình hành động của UBND tỉnh đảm bảo nội dung theo yêu cầu. Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả triển khai thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) trước ngày 01 tháng 11.
2. Giao Sở Nội vụ chủ trì theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện Chương trình hành động của UBND tỉnh; nghiên cứu, tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, triển khai các giải pháp thúc đẩy và bảo đảm thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ của Trung ương, của tỉnh đề ra; định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh trước ngày 10 tháng 11 và tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo cấp có thẩm quyền tháo gỡ khó khăn, vướng mắc (nếu có).
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung nội dung của Chương trình hành động này, Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động đề xuất, gửi Sở Nội vụ tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 38/NQ-CP NGÀY 02/4/2024 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 119-KH/TU NGÀY 26/01/2024 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 62-KL/TW NGÀY 02/10/2023 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-NQ/TW NGÀY 25/10/2017 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI HỆ THỐNG TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP”
(Kèm theo Quyết định số 1039/QĐ-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2024 của UBND tỉnh Điện Biên)
TT | Nội dung công việc | Cơ quan chủ trì tham mưu, tổ chức thực hiện | Cơ quan phối hợp | Cơ quan có thẩm quyền quyết định | Thời gian thực hiện | Thời gian hoàn thành | Ghi chú |
1 | Tổ chức phổ biến, quán triệt, thực hiện Kết luận số 62-KL/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 38/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số 119-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; làm tốt công tác chính trị, tư tưởng, tạo sự thống nhất, đồng thuận, quyết tâm cao trong nhận thức và hành động | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Lãnh đạo cơ quan, đơn vị, UBND huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên |
| |
2 | Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực về tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh | Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan | UBND tỉnh | Ngay khi có quy định, hướng dẫn cụ thể của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực |
| |
3 | Thực hiện xếp hạng các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan | UBND tỉnh; Lãnh đạo cơ quan, đơn vị được UBND tỉnh phân cấp, ủy quyền | Ngay khi có quy định, hướng dẫn cụ thể của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực |
| |
4 | Quyết định thành lập Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan | UBND tỉnh | Ngay khi có quy định, hướng dẫn cụ thể của Chính phủ và các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực |
| |
5 | Quyết định phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, làm cơ sở xác định biên chế, quản lý, sử dụng biên chế theo vị trí việc làm và thực hiện chính sách tiền lương | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan | UBND tỉnh | Hoàn thành phê duyệt vị trí việc làm, cơ cấu viên chức của đơn vị trong quý I/2024; thường xuyên rà soát, điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu viên chức cho phù hợp với tình hình thực tế |
| |
6 | Tổ chức triển khai thực hiện các quy định về định mức số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập | Sở Nội vụ | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | UBND tỉnh | Ngay khi có quy định, hướng dẫn cụ thể của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực |
| |
7 | Trình HĐND tỉnh ban hành, sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định | Sở Tài chính | Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh | UBND tỉnh, HĐND tỉnh | Trong năm 2024 |
| |
8 | Quyết định ban hành, sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có) làm cơ sở ban hành đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công, sản phẩm, dịch vụ công ích sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật | Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh | Sở Tài chính | UBND tỉnh | Trong năm 2024 |
| |
9 | Hoàn thành lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về giá và quy định của pháp luật khác có liên quan | Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở Tài chính | UBND tỉnh | Trong năm 2024 |
| |
10 | Triển khai thực hiện: (1) Luật sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017; Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; (2) Nghị định của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; (3) Quy định việc lập dự toán và cấp phát ngân sách nhà nước theo cơ chế đặt hàng đối với các đơn vị sự nghiệp công lập | Sở Tài chính | Các cơ quan, đơn vị liên quan | UBND tỉnh | Ngay khi Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính ban hành quy định sửa đổi, bổ sung |
| |
11 | Tham mưu cho UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập theo ngành, lĩnh vực gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh | Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh | Các cơ quan, đơn vị liên quan | UBND tỉnh | Năm 2024 | Năm 2025 |
|
12 | Đề án đẩy mạnh phân cấp, phân quyền giữa các cấp, các ngành, giữa cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành với cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, tài chính; quy định rõ cơ chế phân cấp, ủy quyền | Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh | Các Sở: Tư pháp, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị liên quan | UBND tỉnh, HĐND tỉnh | Thường xuyên |
| |
13 | Quyết định ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh | Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh | Các cơ quan, đơn vị liên quan | UBND tỉnh | Trong năm 2024 |
| |
14 | Tổ chức triển khai thực hiện quy định của Trung ương về đặt hàng, giao nhiệm vụ, đấu thầu cung ứng dịch vụ sự nghiệp công, làm cơ sở xây dựng phương án tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập | Sở Tài chính | Các cơ quan, đơn vị liên quan | UBND tỉnh | Ngay khi có quy định, hướng dẫn cụ thể của Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan |
| |
15 | Xây dựng phương án rà soát, hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy bên trong của đơn vị theo hướng tinh gọn, giảm mạnh đầu mối, bỏ cấp trung gian; thực hiện đổi mới phương thức quản lý, nâng cao năng lực quản trị của đơn vị, nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công | Các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh | Thường xuyên |
| |
16 | Đề án sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương quản lý giai đoạn đến năm 2025 và đến năm 2030 | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở Nội vụ | UBND tỉnh | Thời gian hoàn thành Đề án gửi Sở Nội vụ (để thẩm định) trước ngày 15/7/2024. Sở Nội vụ thẩm định, tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt trong Quý III năm 2024. |
| |
17 | Đề án tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các Sở: Tài chính, Nội vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan | UBND tỉnh; Lãnh đạo cơ quan, đơn vị được UBND tỉnh phân cấp, ủy quyền | Năm 2024 | Năm 2025 |
|
18 | Đề án thành lập Trường Đại học Điện Biên Phủ từ 04 trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh (gồm: Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên, Trường Cao đẳng Nghề Điện Biên, Trường Cao đẳng Y tế, Trường Cao đẳng Sư phạm) | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Nội vụ, Sở Y tế, Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên, Trường Cao đẳng Nghề Điện Biên và các cơ quan, đơn vị liên quan | UBND tỉnh | Năm 2024 | Năm 2025 |
|
19 | Giải pháp đẩy mạnh xã hội hóa phát triển cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông ngoài công lập, đặc biệt là trường mầm non; khuyến khích đẩy mạnh xã hội hóa một số hoạt động trong các trường học khu vực đô thị để giảm chi từ ngân sách nhà nước | Sở Giáo dục và Đào tạo | UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan | UBND tỉnh, HĐND tỉnh | Năm 2024 | Năm 2025 |
|
20 | Đề án tổ chức lại 04 trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh (gồm: Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên, Trường Cao đẳng Nghề Điện Biên, Trường Cao đẳng Y tế, Trường Cao đẳng Sư phạm) thành 01 đầu mối trường cao đẳng trực thuộc UBND tỉnh | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên, Trường Cao đẳng Nghề Điện Biên và các cơ quan, đơn vị liên quan | UBND tỉnh | Năm 2024 | Năm 2025 |
|
21 | Đề xuất giải pháp hỗ trợ phát triển các cơ sở y tế tư nhân trên địa bàn tỉnh. Từng bước nâng mức tự chủ tài chính của các bệnh viện tuyến tỉnh và trung tâm y tế cấp huyện | Sở Y tế | Sở Tài chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan | UBND tỉnh | Năm 2024 | Năm 2025 |
|
22 | Triển khai thực hiện chuyển các trung tâm y tế cấp huyện thuộc Sở Y tế về thuộc UBND cấp huyện quản lý | Sở Y tế | UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan | UBND tỉnh | Năm 2024 | Năm 2025 |
|
23 | Tiếp tục thực hiện rà soát, sáp nhập, hợp nhất các đơn vị sự nghiệp công lập để đảm bảo nguyên tắc một đơn vị sự nghiệp công lập có thể cung ứng nhiều dịch vụ sự nghiệp công cùng loại nhằm giảm đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn trải, trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ; đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động và thực hiện cơ chế tự chủ; đồng thời nghiên cứu chuyển một số đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố theo lĩnh vực, địa bàn quản lý | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố theo lĩnh vực, địa bàn quản lý | Năm 2024 | Năm 2025 |
|
24 | Đề án hợp nhất Trung tâm Xúc tiến đầu tư (trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư), Trung tâm Xúc tiến thương mại (trực thuộc Sở Công Thương) và Trung tâm Thông tin xúc tiến du lịch (trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) thành 01 đầu mối đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh | Sở Nội vụ | Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, đơn vị liên quan | UBND tỉnh | Năm 2024 | Năm 2025 |
|
25 | Trình HĐND tỉnh ban hành kế hoạch, chính sách khuyến khích xã hội hóa đảm bảo phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện chủ trương xã hội hóa, nhất là chính sách ưu đãi về đất đai, thuế, phí, tín dụng, thu hút đầu tư đối với dịch vụ sự nghiệp công... đảm bảo sát với thực tiễn | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Tài chính, các sở, ngành chức năng, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan | UBND tỉnh, HĐND tỉnh | Trong năm 2024 |
|
- 1Kế hoạch 97/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ về thực hiện Kết luận 62-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2Kế hoạch 402/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 38/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận 62-KL/TW thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Nghệ An ban hành
- 3Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 38/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 62-KL/TW thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW do tỉnh Bình Định ban hành
Quyết định 1039/QĐ-UBND năm 2024 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 38/NQ-CP và Kế hoạch 119-KH/TU về “thực hiện Kết luận 62-KL/TW thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập” do tỉnh Điện Biên ban hành
- Số hiệu: 1039/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/06/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên
- Người ký: Lê Thành Đô
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/06/2024
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết