Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 382/KH-UBND

An Giang, ngày 28 tháng 6 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN QUY HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2030, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2050

Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014;

Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Quyết định số 3949/QĐ-UBND ngày 28/12/2017 của UBND tỉnh An Giang về việc phê duyệt đồ án Điều chỉnh Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh An Giang đến năm 2030, định hướng đến năm 2050;

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Quy hoạch quản lý chất thải rắn (gọi tắt là CTR) tỉnh An Giang đến năm 2030, định hướng đến năm 2050 với các nội dung như sau:

I. Mục đích, yêu cầu

1. Mục đích

Cụ thể hóa đồ án Điều chỉnh quy hoạch quản lý CTR tỉnh An Giang đến năm 2030, định hướng đến năm 2050, làm cơ sở để thu hút đầu tư, triển khai các dự án quản lý CTR trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới; hoàn chỉnh hệ thống cơ chế chính sách, bộ máy quản lý về CTR nhằm đẩy mạnh hiệu quả quản lý nhà nước, nâng cao chất lượng thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn của tỉnh.

2. Yêu cầu

- Xác định các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để các sở ngành, cơ quan liên quan, các địa phương xây dựng chương trình, kế hoạch, triển khai thực hiện, theo dõi kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện quy hoạch quản lý CTR. Huy động sự tham gia tích cực, chủ động của các sở ngành, đoàn thể, chính quyền các cấp và người dân trong công tác thu gom, xử lý CTR.

- Căn cứ vào Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở ngành, cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành theo chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện.

II. Mục tiêu

1. Mục tiêu tổng quát

- Nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn nhằm cải thiện chất lượng môi trường, đảm bảo sức khỏe cộng đồng và phát triển đô thị bền vững.

- Xây dựng hệ thống quản lý chất thải rắn hiện đại, theo đó chất thải rắn được phân loại tại nguồn, thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý triệt để bằng những công nghệ tiên tiến và phù hợp, hạn chế tối đa lượng chất thải phải chôn lấp nhằm tiết kiệm tài nguyên đất và hạn chế gây ô nhiễm môi trường. Chất thải rắn nguy hại được quản lý và xử lý triệt để theo các phương thức phù hợp.

- Nâng cao nhận thức của cộng đồng về quản lý tổng hợp chất thải rắn, hình thành lối sống thân thiện với môi trường. Thiết lập các điều kiện cần thiết về cơ sở hạ tầng, tài chính và nguồn nhân lực cho quản lý tổng hợp chất thải rắn.

2. Mục tiêu cụ thể

- Dự báo, xác định nhu cầu quản lý và xử lý CTR đến năm 2030, định hướng đến năm 2050.

- Xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống và phương thức phân loại CTR tại nguồn, đảm bảo phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng khu vực.

- Nâng cao năng lực, tăng cường trang thiết bị thu gom, vận chuyển CTR cho các đô thị, khu công nghiệp và điểm dân cư nông thôn.

- Xây dựng, hoàn chỉnh mạng lưới các khu xử lý CTR trên địa bàn tỉnh, đảm bảo đáp ứng yêu cầu xử lý CTR cho các đô thị, KCN và các điểm dân cư nông thôn theo hướng tăng cường tái chế các loại chất thải rắn, hạn chế chôn lấp, đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường.

- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống, cơ chế chính sách khuyến khích thu hút, hỗ trợ và ưu đãi đầu tư trong thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn.

Xây dựng các kế hoạch và nguồn lực thực hiện quy hoạch nhằm đạt được các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn như sau:

* Mục tiêu đến năm 2020

+ 95% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô thị loại I, II, III; 80 - 90% lượng CTR sinh hoạt tại các đô thị loại IV; 65 - 80% tổng chất thải rắn tại các đô thị loại V và 40% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt tại các điểm dân cư nông thôn được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường.

+ 70% tổng lượng chất thải rắn công nghiệp không nguy hại và nguy hại phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường, trong đó 50% tổng lượng chất thải không nguy hại được thu hồi để tái sử dụng và tái chế.

+ 100% lượng chất thải rắn y tế được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường.

+ 50% tổng lượng chất thải rắn xây dựng được thu gom xử lý, trong đó 60% được thu hồi để tái sử dụng hoặc tái chế.

+ 100% bùn nạo vét (sông, kênh, rạch, hệ thống cống, rãnh thoát nước,…) được thu gom, tái chế hoặc xử lý.

+ 100% xã đạt chuẩn xã nông thôn mới hoàn thành xây dựng bể thu gom và tổ chức thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng; riêng huyện Thoại Sơn, thành phố Long Xuyên và thành phố Châu Đốc: 100% xã, phường, thị trấn trên địa bàn hoàn thành xây dựng bể thu gom, điểm trung chuyển (nếu cần) và tổ chức thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng theo quy định.

* Mục tiêu đến năm 2030

+ 100% tổng lượng CTR sinh hoạt phát sinh tại các đô thị loại I, II, III, IV; 90% tổng chất thải rắn tại các đô thị loại V và 60% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt tại các điểm dân cư nông thôn được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường.

+ 100% tổng lượng chất thải rắn công nghiệp không nguy hại và nguy hại phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường, trong đó 70% tổng lượng chất thải không nguy hại được thu hồi để tái sử dụng và tái chế.

+ 100% lượng chất thải rắn y tế được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường.

+ 90% tổng lượng chất thải rắn xây dựng được thu gom xử lý, trong đó 60% được thu hồi để tái sử dụng hoặc tái chế.

+ 100% bùn nạo vét (sông, kênh, rạch, hệ thống cống, rãnh thoát nước,…) được thu gom, tái chế hoặc xử lý.

+ Duy trì thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng đối các xã, phường, thị trấn đã triển khai thực hiện; tiếp tục mở rộng thu gom, xử lý cho các xã theo lộ trình nông thôn mới đến năm 2030.

* Mục tiêu đến năm 2050

+ 100% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô thị và 90% tổng lượng CTR tại các khu vực nông thôn được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường.

+ 100% tổng lượng chất thải rắn công nghiệp không nguy hại và nguy hại phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường, trong đó 90% tổng lượng chất thải không nguy hại được thu hồi để tái sử dụng và tái chế.

+ 100% lượng chất thải rắn y tế được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường.

+ 100% tổng lượng chất thải rắn xây dựng được thu gom xử lý, trong đó 70% được thu hồi để tái sử dụng hoặc tái chế.

+ 100% bùn nạo vét (sông, kênh, rạch, hệ thống cống, rãnh thoát nước,…) được thu gom, tái chế hoặc xử lý.

III. Lộ trình thực hiện và các dự án ưu tiên

Với mục tiêu đặt ra ở Mục II, lộ trình thực hiện Quy hoạch quản lý CTR tỉnh An Giang đến năm 2030, định hướng đến năm 2050 như sau:

1. Giai đoạn 2018 - 2020

- Đầu tư hoàn chỉnh 03 ô chôn lấp hợp vệ sinh tại 03 Khu xử lý Bình Hòa, huyện Châu Thành; Kênh 10, thành phố Châu Đốc; xã Phú Thạnh, huyện Phú Tân để đáp ứng nhu cầu chôn lấp giai đoạn 2018 - 2020.

- Đầu tư xây dựng, hoàn chỉnh 03 Nhà máy đốt rác thải sinh hoạt tại các Khu xử lý tập trung Bình Hòa (công suất 300 tấn/ngày), Châu Đốc (công suất 195 tấn/ngày) và Phú Thạnh (công suất 120 tấn/ngày).

- Đưa vào vận hành các Lò đốt rác thải sinh hoạt Thoại Sơn (công suất 30 tấn/ngày), Chợ Mới (công suất 100 tấn/ngày), xã Vĩnh Gia – huyện Tri Tôn (công suất 15 tấn/ngày).

- Xây dựng đề án phân loại CTR tại nguồn cho giai đoạn dài hạn tới năm 2030 và 2050. Phân loại thí điểm tại khu vực đô thị thành phố Long Xuyên, Châu Đốc: thí điểm phân loại CTR tại nguồn cho một số chợ, trung tâm thương mại (TTTM), công trình công cộng (CTCC).

- Nâng cao năng lực thu gom, vận chuyển CTR; đầu tư mua sắm đủ các thiết bị phục vụ thu gom, vận chuyển CTR.

- Di dời lò đốt chất thải nguy hại về Khu xử lý Bình Hòa, huyện Châu Thành.

- Đầu tư xây dựng hệ thống quản lý CTR y tế: 100% cơ sở y tế trang bị đủ thiết bị phân loại CTR tại nguồn và khu lưu chứa đảm bảo vệ sinh môi trường.

- Đào tạo nâng cao năng lực quản lý, nâng cao nhận thức cộng đồng. Đưa nội dung giáo dục, đào tạo về chất thải rắn vào trường học các cấp.

- Hoàn thiện hệ thống khung chính sách; xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách huy động sự tham gia của cộng đồng trong việc thu gom và xử lý CTR; hoàn thiện và ban hành quy định về giá dịch vụ thu gom, xử lý chất thải rắn.

2. Giai đoạn 2021 - 2030

- Đầu tư xây dựng trạm trung chuyển CTR công nghiệp nguy hại tại các khu xử lý Kênh 10 Châu Đốc, Phú Thạnh, Chợ Mới để đưa CTR công nghiệp nguy hại về xử lý tại khu xử lý Bình Hòa – Châu Thành (các loại CTR sinh hoạt, xây dựng, công nghiệp không nguy hại được xử lý trực tiếp tại các khu xử lý Kênh 10, Phú Thạnh, Chợ Mới).

- Đầu tư xây dựng trạm trung chuyển các loại CTR sinh hoạt, công nghiệp không nguy hại và xây dựng tại các đô thị Long Xuyên, Tân Châu, An Phú, Châu Phú, Thoại Sơn, Tri Tôn, Tịnh Biên để đưa rác bằng xe chuyên dụng về các khu xử lý theo quy hoạch.

- Đầu tư sửa chữa, nâng cấp, nâng công suất các Lò đốt rác thải sinh hoạt Thoại Sơn, Chợ Mới, xã Vĩnh Gia huyện Tri Tôn.

- Đầu tư nâng công suất lò đốt chất thải nguy hại tại Khu xử lý Bình Hòa.

- Mời gọi đầu tư dây chuyền tái chế chất thải tại 03 khu xử lý tập trung.

- Tiếp tục thí điểm phân loại tại nguồn cho một số khu vực trong đô thị của các huyện, thị xã, thành phố. Thực hiện phân loại tại nguồn tại các khu vực nông thôn áp dụng mô hình ủ phân hữu cơ.

Triển khai thực hiện phân loại CTR tại nguồn cho các chợ, TTTM, CTCC và thí điểm phân loại tại một số khu vực dân cư tại thành phố Long Xuyên, Châu Đốc. Thị xã Tân Châu Tân Châu: thí điểm phân loại CTR tại nguồn cho các chợ, TTTM, CTCC.

- Xã hội hóa công tác quản lý CTR: Rà soát, xây dựng, bổ sung và hoàn thiện các cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư tư nhân.

- Tiếp tục triển khai các chương trình đào tạo nâng cao năng lực quản lý, nâng cao nhận thức cộng đồng.

3. Giai đoạn 2031 - 2050

- Đầu tư sửa chữa, nâng cấp, nâng công suất 03 Nhà máy đốt rác thải sinh hoạt tại các Khu xử lý tập trung Bình Hòa, Châu Đốc và Phú Thạnh.

- Đầu tư nâng công suất dây chuyền tái chế chất thải tại 03 khu xử lý tập trung.

- Đầu tư xây dựng các cơ sở xử lý CTR y tế bằng công nghệ không đốt.

- Ban hành Kế hoạch triển khai phân loại CTR tại nguồn trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2031 – 2050. Triển khai nhân rộng phân loại CTR tại nguồn trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn toàn tỉnh (thực hiện nhân rộng dần dần cho từng khu vực – được xác định cụ thể trong Kế hoạch triển khai phân loại CTR tại nguồn).

(Lộ trình thực hiện Quy hoạch quản lý CTR chi tiết xem phụ lục đính kèm)

IV. Giải pháp thực hiện

1. Giải pháp quản lý, cải tạo và đóng cửa, phục hồi tái sử dụng các bãi chôn lấp hiện hữu

1.1. Giải pháp cải tạo các bãi chôn lấp sử dụng để xử lý CTR cho các huyện trong giai đoạn 2017-2020

- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án Đóng cửa, xử lý ô nhiễm môi trường các bãi rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn An Phú, Cái Dầu và Phú Mỹ (giai đoạn I); phường Long Phú, thị trấn Núi Sập và Chợ Mới (giai đoạn II).

- Các bãi chôn lập hiện có cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cảnh quan, môi trường chưa phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành nên cần được cải tạo để có thể sử dụng làm các trạm trung chuyển cho các huyện trong tương lai.

- Các nội dung cải tạo bãi chôn lấp cần thực hiện bao gồm:

+ Xây tường bao và trồng cây xanh bao quanh bãi chôn lấp;

+ Cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp các công trình hạ tầng kỹ thuật của bãi chôn lấp;

+ Xây dựng hệ thống ng thoát nước;

+ Xây dựng, cải tạo đường giao thông vào bãi chôn lấp.

1.2. Giải pháp đóng cửa, phục hồi, tái sử dụng đối với các bãi chôn lấp không sử dụng

- Đối với các bãi chôn lấp hiện đang sử dụng chôn lấp tạm cho các thôn, xã sau khi quy hoạch các bãi chôn lấp tập trung cần được đóng cửa để hạn chế ô nhiễm môi trường.

- Khi đóng cửa các bãi chôn lấp tạm cần thực hiện theo quy trình sau:

+ Việc đóng cửa các bãi chôn lấp được thông báo công khai và có biển báo;

+ Phủ 1 lớp đất trồng khoảng 30-50 cm trên bề mặt bãi chôn lấp;

+ Trồng cây xanh cải tạo đất và cảnh quan khu vực bãi chôn lấp;

+ Tái sử dụng mặt bằng bãi chôn lấp theo quy hoạch sử dụng đất của địa phương.

2. Giải pháp cơ chế chính sách

- Huy động các nguồn đầu tư vào quản lý CTR: Ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích các lực lượng xã hội tham gia vào lĩnh vực xử lý rác thải; Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, tăng tỷ lệ đầu tư trong nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA.

- Các hình thức đầu tư PPP (đối tác công - tư), BT (Xây dựng - Chuyển giao) trong quản lý CTR cần được tạo điều kiện ưu đãi nhằm tăng sức hút đối với các nhà đầu tư nước ngoài.

- Tiếp tục tăng cường và đổi mới công tác vận động xúc tiến đầu tư, tăng cường vận động trực tiếp các tập đoàn lớn đầu tư vào các dự án cụ thể.

- Khuyến khích đầu tư và sử dụng các loại túi nhựa sinh học dễ phân hủy, hạn chế sử dụng túi nilon khó phân hủy và tái sử dụng nhiều lần loại túi này.

- Xây dựng kế hoạch và ưu tiên phân bố hợp lý nguồn vốn ngân sách, vốn ODA hoặc các nguồn vay dài hạn với lãi suất ưu đãi cho các đô thị để đầu tư trang thiết bị và xây dựng các khu xử lý CTR.

3. Giải pháp áp dụng các công cụ kinh tế

Sử dụng hợp lý, đúng đắn các công cụ kinh tế không chỉ mang lại nguồn thu cho công tác bảo vệ môi trường mà còn tạo điều kiện để phát triển các dịch vụ môi trường; khuyến khích giảm phát thải, đổi mới công nghệ thân thiện với môi trường, sử dụng công nghệ sạch, tiết kiệm chi phí, kiểm soát ô nhiễm và quản lý tốt chất thải; xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường nói chung và công tác quản lý CTR nói riêng. Các công cụ kinh tế được thực hiện trên nguyên tắc: người gây ô nhiễm phải trả tiền và người được hưởng lợi phải trả tiền.

4. Giải pháp về cơ chế chính sách thúc đẩy phân loại CTR tại nguồn

Để giảm lượng chất thải phải xử lý đồng thời đảm bảo chất lượng và khối lượng cho các công trình xử lý CTR được quy hoạch cần phải thực hiện phân loại CTR tại nguồn. Việc phân loại tại nguồn còn làm tăng nhận thức của người dân về ý thức bảo vệ môi trường và tăng hiệu quả kinh tế, xã hội. Phân loại CTR tại nguồn là một việc khó khăn, vì vậy cần thực hiện cơ chế chia sẻ thông tin giữa các đô thị và KCN về kinh nghiệm cũng như các thuận lợi và khó khăn của việc thực hiện phân loại CTR tại nguồn thông qua các dự án trình diễn, dự án thử nghiệm về phân loại CTR tại nguồn đã được thực hiện, tiến hành thăm dò ý kiến dân chúng về những khó khăn cũng như khả năng có thể áp dụng phân loại tại nguồn.

- Từng đô thị, KCN cần xây dựng chương trình và xác định lộ trình thực hiện đối với việc phân loại CTR tại nguồn.

- Áp dụng một số khuyến khích kinh tế như: miễn giảm giá dịch vụ thu gom rác thải đối với các hộ gia đình, các cơ sở sản xuất nếu họ thực hiện tốt việc phân loại tại nguồn.

- Kích cầu về sử dụng các loại chất thải đã được phân loại, thông qua các chính sách khuyến khích tái chế, tái sử dụng chất thải như ưu đãi trong vay vốn, giảm hoặc miễn thuế trong thời gian đầu hoạt động, hỗ trợ tư vấn về công nghệ...

- Tăng cường hoạt động truyền thông về phân loại chất thải tại nguồn cho các đối tượng làm công tác quản lý các cấp và nâng cao nhận thức của dân chúng thông qua các phong trào đoàn thể. Cần đưa kiến thức về phân loại tại nguồn vào hệ thống giáo dục phổ thông, phổ biến kinh nghiệm tốt về phân loại tại nguồn của các địa phương trong nước và quốc tế.

5. Xây dựng chính sách cho thị trường tái chế

Đồng thời với việc thực hiện phân loại CTR tại nguồn cần phải xây dựng các chính sách khuyến khích phát triển thị trường tái chế. Đây cũng là một biện pháp tốt nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong quy hoạch là chỉ xử lý các loại chất thải không còn khả năng tái chế. Một số các giải pháp cụ thể:

- Xây dựng các quy định quản lý cụ thể cho từng loại hình sản xuất tái chế từ công đoạn thu gom, lưu chứa đến vận chuyển và tái chế.

- Xây dựng các chính sách khuyến khích cụ thể hỗ trợ nghiên cứu và phát triển công nghệ tái chế, tái sử dụng và xử lý CTR, trong đó chú trọng đến thuế, hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ và hỗ trợ thị trường tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa mang tính bảo vệ môi trường.

- Xây dựng các khu tái chế tập trung, hình thành thị trường giao dịch mua bán phế liệu công khai từ các khu công nghiệp, khu chế xuất...

- Hoàn thiện cấu trúc quản lý, nâng cao trình độ và trang bị đủ phương tiện, thiết bị cho lực lượng quản lý tại địa phương nhằm làm tốt vai trò giám sát hoạt động của các cơ sở này.

6. Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi và hỗ trợ tài chính áp dụng đối với cơ sở thu gom, vận chuyển CTR

- Ưu đãi về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; ưu đãi về thuế, thuế nhập khẩu trang thiết bị nhập khẩu để hình thành tài sản cố định của cơ sở xử lý CTR được miễn thuế nhập khẩu.

- Chính sách hỗ trợ từ ngân sách nhà nước: Cơ sở thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt, ngoài nguồn thu phí vệ sinh theo quy định còn được ngân sách địa phương hỗ trợ để bù đắp chi phí thu gom, vận chuyển trên cơ sở hợp đồng dịch vụ.

- Thu phí vệ sinh: Hợp tác xã, hộ kinh doanh thực hiện việc thu gom, vận chuyển, xử lý CTR sinh hoạt tại khu vực điểm dân cư nông thôn, làng nghề chưa có dịch vụ thu gom, vận chuyển CTR được thu phí vệ sinh theo quy định và được ngân sách địa phương hỗ trợ để bù đắp chi phí thu gom, vận chuyển trên cơ sở hợp đồng dịch vụ.

7. Xã hội hóa công tác quản lý CTR

- Giảm chi phí quản lý CTR. Xóa bỏ dần cơ chế bao cấp, tránh độc quyền, tránh khép kín địa giới trong quản lý CTR.

- Mở rộng dịch vụ thu gom, vận chuyển CTR đến các cấp hành chính; những điều kiện khó khăn, các công ty tư nhân có thể ký hợp đồng thuê lực lượng lao động tại chỗ với nhiều hình thức thích hợp.

- Nâng cao chất lượng dịch vụ thu gom, vận chuyển CTR do có thể đặt hàng hoặc đấu thầu để lựa chọn nhà thầu có chất lượng phục vụ tốt hơn nên buộc các đơn vị, các nhà thầu phải cung cấp các dịch vụ tốt với chi phí thấp.

8. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát việc quản lý và xử lý CTR

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế quản lý CTR.

- Kiên quyết xử lý các vi phạm Luật bảo vệ môi trường, quy chế, quy tắc vệ sinh đô thị.

9. Tuyên truyền nâng cao năng lực cán bộ và nhận thức cộng đồng

- Giáo dục, nâng cao nhận thức cán bộ và nhân dân về lợi ích của xử lý CTR liên đô thị, các yêu cầu về bảo vệ môI trường của bãi chôn lấp hợp vệ sinh... nhằm tạo sự đồng thuận của nhân dân và chính quyền địa phương đối với quan điểm xử lý CTR không khép giới trong địa giới hành chính.

- Tăng cường đào tạo chuyên môn nghiệp vụ về quản lý CTR cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý chất thải tại các bộ ngành, địa phương và các đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển, lữu trữ và xử lý chất thải.

- Đưa giáo dục môi trường vào trường học; tuyên truyền, nâng cao nhận thức qua các phương tiện truyền thông, các tổ chức đoàn thể (thanh niên, cựu chiến binh, phụ nữ...). Tuyên truyền, nâng cao nhận thức người dân trong sử dụng, phân loại chất thải rắn và không vứt rác thải bừa bãi, đặc biệt là vứt rác xuống sông, kênh, rạch.

10. Huy động sự tham gia của cộng đồng trong quản lý CTR

- Sự tham gia của cộng đồng của một quá trình mà cả Chính phủ, chính quyền địa phương và cộng đồng cùng có trách nhiệm cụ thể thực hiện các hoạt động để tạo ra dịch vụ đô thị, tạo ra chất lượng môi trường tốt hơn cho tất cả mọi người.

- Yếu tố quan trọng nhất về sự tham gia của cộng đồng là những người mà lợi ích của họ sẽ chịu ảnh hưởng của quy hoạch phải được tham gia vào tiến trình quyết định của quy hoạch.

V. Tổ chức thực hiện

1. Sở Xây dựng

- Chủ trì phối hợp với các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch này.

- Chủ trì tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện đầu tư 03 nhà máy đốt rác thải sinh hoạt tại 03 Khu xử lý tập trung Bình Hòa, Châu Đốc và Phú Thạnh theo hình thức PPP với hợp đồng BLT.

- Thẩm định quy hoạch xây dựng các khu xử lý CTR, kiểm tra, giám sát việc xây dựng theo quy hoạch.

- Phối hợp với các huyện, thị xã, thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, lập danh mục dự án đầu tư theo thứ tự ưu tiên để bố trí vốn (ngân sách, vốn ODA và các nguồn vốn khác theo chủ trương xã hội hóa).

- Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố về các tiêu chuẩn, điều kiện kỹ thuật xây dựng các trạm trung chuyển CTR.

- Phối hợp Sở Tài chính thẩm định giá dịch vụ thu gom và xử lý rác thải theo quy định.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Phối hợp cùng các Sở, ban ngành xem xét, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn cho các kế hoạch quản lý CTR đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt

- Phối hợp cùng các huyện, thị xã, thành phố xem xét, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn cho các kế hoạch quản lý CTR đã được UBND tỉnh phê duyệt.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Tăng cường quản lý, thanh tra, kiểm tra đối với chủ nguồn thải chất thải nguy hại, chủ quản lý chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh.

- Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 06 năm 2015 của Bộ TNMT về quản lý chất thải rắn nguy hại; Tổ chức cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải; tham mưu UBND tỉnh cấp Giấy phép quản lý chất thải rắn nguy hại theo quy định,…

- Chủ trì chương trình phân loại CTR tại nguồn.

- Hàng năm báo cáo UBND tỉnh công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn nguy hại trên địa bàn tỉnh.

- Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về môi trường tại các trạm trung chuyển, khu xử lý CTR toàn tỉnh.

- Phối hợp với Sở Xây dựng hướng dẫn UBND các huyện về các tiêu chuẩn, điều kiện kỹ thuật lựa chọn địa điểm và xây dựng các trạm trung chuyển CTR cho các điểm dân cư nông thôn.

4. Sở Tài chính

- Chủ trì thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt khung giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý CTR trên địa bàn tỉnh.

- Chủ trì tổ chức thẩm định phương án giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt do các sở chuyên ngành lập, trình UBND cấp tỉnh phê duyệt đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt được đầu tư từ ngân sách nhà nước.

- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định tổ chức thẩm định phương án giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt do chủ đầu tư lập, trình UBND cấp tỉnh phê duyệt đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.

- Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức thẩm định phương án giá dịch vụ xử lý chất thải rắn xây dựng đối với các cơ sở xử lý chất thải rắn xây dựng được đầu tư từ ngân sách nhà nước.

- Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp môi trường tại cấp xã (1% tổng chi cân đối ngân sách) để hỗ trợ thu gom, vận chuyển chất thải rắn.

5. Sở Công Thương

- Phối hợp các cơ quan cấp trên và các Sở, ngành liên quan trong các công tác: thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư xử lý CTR công nghiệp; thanh tra, kiểm tra công tác quản lý CTR công nghiệp tại các doanh nghiệp.

- Nghiên cứu, điều chỉnh cập nhật vào quy hoạch hệ thống lưới điện tỉnh các dự án sản xuất năng lượng từ rác (nếu có).

- Hàng năm báo cáo UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường công tác quản lý chất thải rắn công nghiệp trên địa bàn tỉnh; Chủ trì chương trình phân loại chất thải rắn công nghiệp tại nguồn.

6. Sở Y tế

- Hướng dẫn và tổ chức kiểm tra việc thực hiện Quy định về quản lý chất thải rắn y tế. Theo dõi, thống kê lượng CTNH từ ngành y tế, giám sát, đánh giá và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh các chỉ tiêu về thu gom, xử lý chất thải rắn y tế trên địa bàn tỉnh.

- Hàng năm báo cáo UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường công tác quản lý chất thải rắn y tế trên địa bàn tỉnh; Chủ trì chương trình phân loại chất thải rắn y tế tại nguồn.

7. Sở Khoa học và Công nghệ

- Thẩm định các công nghệ, thiết bị xử lý, tái chế CTR trên địa bàn tỉnh.

- Thẩm định các công nghệ xử lý CTR nguy hại trên địa bàn tỉnh.

8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì phối hợp các Sở, ngành liên quan trong các công tác xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng phát sinh được thu gom, xử lý.

- Hàng năm báo cáo UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường công tác quản lý chất thải rắn nông nghiệp trên địa bàn tỉnh;

9. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chịu trách nhiệm xây dựng các chương trình nâng cao nhận thức cộng đồng về quản lý CTR vào các cấp học.

- Phối hợp với các Sở, ngành trong công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về bảo vệ môi trường và quản lý chất thải rắn.

10. Sở Thông tin truyền thông

Phối hợp với các cơ quan liên quan định hướng thông tin tuyên truyền các nội dung liên quan về quản lý chất thải rắn, nhằm nâng cao nhận thức và tham gia của cộng đồng trong công tác phân loại, quản lý chất thải rắn.

11. Ban quản lý các khu kinh tế

- Chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thống nhất về quản lý CTR trong phạm vi do mình quản lý.

- Phối hợp với thanh tra môi trường, cảnh sát môi trường để thanh tra và xử lý các trường hợp vi phạm quy định bảo vệ môi trường trong lĩnh vực CTR tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Chịu trách nhiệm tổ chức, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về vệ sinh môi trường trên địa bàn, trong đó có CTR; chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định bảo vệ môi trường các cơ sở thu mua phế liệu và các doanh nghiệp trên địa bàn theo phân cấp.

- Lập kế hoạch đóng cửa các bãi rác tạm gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn.

- Hỗ trợ, phối hợp Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị An Giang thực hiện tốt công tác thu gom.

- Phối hợp xây dựng giá dịch vụ thu gom, xử lý CTR trên địa bàn của mình.

- Phối hợp với các ngành chức năng tăng cường thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện, đề xuất xử lý theo thẩm quyền những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, nhất là các hoạt động thu gom, xử lý CTR thông thường và các bãi chôn lập không đúng quy định trên địa bàn.

- Riêng UBND thành phố Long Xuyên, Châu Đốc và thị xã Tân Châu trực tiếp ký hợp đồng với nhà đầu tư xây dựng và vận hành 03 Nhà máy đốt rác thải sinh hoạt tại các Khu xử lý tập trung Bình Hòa, Châu Đốc và Phú Thạnh.

13. Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị An Giang

- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các Lò đốt rác thải sinh hoạt Thoại Sơn (công suất 30 tấn/ngày), Chợ Mới (công suất 100 tấn/ngày), xã Vĩnh Gia – huyện Tri Tôn (công suất 15 tấn/ngày).

- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện công trình Cải tạo, chôn lấp hợp vệ sinh ô số 1 phần phủ đỉnh và Hệ thống xử lý nước rỉ rác và Hệ thống đường ống thu gom nước rỉ rác tại bãi rác Kênh 10 thành phố Châu Đốc.

- Thu gom, vận chuyển và xử lý CTR theo các hợp đồng ký kết.

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai thí điểm và nhân rộng chương trình phân loại CTR đô thị tại nguồn (tại hộ gia đình, các cơ quan, trường học, cơ sở thương mại - dịch vụ…).

- Thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh giao trong việc quản lý, vận hành các khu xử lý rác đầu tư bằng vốn ngân sách.

14. Cảnh sát môi trường

- Kiểm tra, xử lý hành chính công tác vi phạm pháp luật về môi trường; tiến hành hoạt động điều tra đối với các hành vi vi phạm pháp luật môi trường; kiểm định tiêu chuẩn môi trường...

- Chủ động triển khai lực lượng trinh sát đi đến các điểm nóng về môi trường.

- Phối hợp với ngành tài nguyên và môi trường để bằng các biện pháp xử phạt hành chính thông thường kết hợp với các biện pháp nghiệp vụ công an để tập trung đi sâu vào xử lý các vi phạm về quản lý CTR, nhập khẩu CTR trái phép.

- Có quyền ra lệnh đình chỉ hoạt động của doanh nghiệp nếu thấy có vi phạm môi trường. Nếu doanh nghiệp vẫn không chịu khắc phục sẽ khởi tố vụ án, đề nghị đưa ra truy tố trước pháp luật.

Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị thông tin bằng văn bản về Sở Xây dựng để tổng hợp, cáo cáo UBND tỉnh có chủ trương tháo gỡ khó khăn./.

 

 

Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KTN, TH, KGVX.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lâm Quang Thi

 

PHỤ LỤC

LỘ TRÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH QUẢN LÝ CTR TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

TT

Các dự án triển khai

Mục tiêu

 

Giai đoạn 2018 - 2020

 

1

Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh các khu xử lý tập trung:

- Đầu tư hoàn chỉnh 03 ô chôn lấp hợp vệ sinh tại 03 Khu xử lý Bình Hòa, huyện Châu Thành; Kênh 10, thành phố Châu Đốc; xã Phú Thạnh, huyện Phú Tân để đáp ứng nhu cầu chôn lấp giai đoạn 2018 - 2020.

- Đầu tư xây dựng, hoàn chỉnh 03 Nhà máy đốt rác thải sinh hoạt tại các Khu xử lý tập trung Bình Hòa (công suất 300 tấn/ngày), Châu Đốc (công suất 195 tấn/ngày) và Phú Thạnh (công suất 120 tấn/ngày).

- Đưa vào vận hành các Lò đốt rác thải sinh hoạt Thoại Sơn (công suất 30 tấn/ngày), Chợ Mới (công suất 100 tấn/ngày), xã Vĩnh Gia – huyện Tri Tôn (công suất 15 tấn/ngày).

Đáp ứng nhu cầu xử lý CTR trong giai đoạn ngắn hạn. Hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng, Nhà máy đốt CTR tại các khu xử lý theo Quy hoạch quản lý CTR.

2

Xây dựng đề án phân loại CTR tại nguồn cho giai đoạn dài hạn tới năm 2030 và 2050. Phân loại thí điểm tại khu vực đô thị thành phố Long Xuyên, Châu Đốc: thí điểm phân loại CTR tại nguồn cho một số chợ, trung tâm thương mại (TTTM), công trình công cộng (CTCC):

- Ban hành Kế hoạch triển khai phân loại CTR tại nguồn trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2018 – 2020.

- Tuyên truyền giáo dục, thông tin, hướng dẫn phân loại CTR tại các hộ gia đình.

- Xây dựng đề án và triển khai thực hiện thí điểm phân loại CTR tại nguồn cho một số chợ, trung tâm thương mại, công trình công cộng trên địa bàn thành phố Long Xuyên và Châu Đốc.

Phát triển mô hình phân loại CTRSH tại nguồn; phương án thu gom, xử lý CTRSH sau khi phân loại; xác định các điều kiện cần để triển khai việc thực hiện phân loại CTR; tiến tới thiết lập hệ thống phân loại rác tại nguồn mẫu, làm cơ sở xây dựng định hướng nhân rộng phân loại CTRSH tại nguồn trên địa bàn toàn tỉnh cho các giai đoạn sau.

3

Nâng cao năng lực thu gom, vận chuyển CTR; đầu tư mua sắm đủ các thiết bị phục vụ thu gom, vận chuyển CTR:

- Đầu tư mua sắm đủ các thiết bị phục vụ thu gom, vận chuyển CTR; Trang bị thiết bị thu gom phù hợp cho các vùng sâu, vùng cù lao

- Mở rộng dịch vụ thu gom, vận chuyển CTR, phủ kín địa bàn đô thị với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế.

- Xây dựng các trạm trung chuyển CTR

- Chuẩn bị cơ sở vật chất: thùng chứa, xe vận chuyển để phục vụ dự án phân loại CTR tại nguồn (tránh trường hợp CTR sau khi phân loại tại nguồn lại bị thu gom, vận chuyển chung với nhau)

Nâng cao hiệu quả thu gom, vận chuyển và xử lý CTR

4

Di dời lò đốt chất thải nguy hại về Khu xử lý Bình Hòa, huyện Châu Thành

Đảm bảo nhu cầu xử lý chất thải nguy hại tập trung theo Quy hoạch

5

Đầu tư xây dựng hệ thống quản lý CTR y tế

- 100% cơ sở y tế trang bị đủ thiết bị phân loại CTR tại nguồn và khu lưu chứa đảm bảo vệ sinh môi trường;

- Trang bị các kho lưu chứa chất thải rắn y tế nguy hại đạt chuẩn;

- Trang bị xe vận chuyển chất thải y tế nguy hại đạt chuẩn

 

Phân loại, thu gom và xử lý 100% CTR y tế phát sinh

6

Đào tạo nâng cao năng lực quản lý, nâng cao nhận thức cộng đồng:

- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong quản lý chất thải; Tăng cường công tác giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ và nhân dân xung quanh việc xử lý CTR không khép kín trong địa giới hành chính

- Đưa nội dung giáo dục, đào tạo về chất thải rắn vào trường học các cấp

 

 

Nâng cao năng lực quản lý, nâng cao nhận thức cộng đồng nhằm tạo tiền đề thực hiện thành công Quy hoạch quản lý CTR

7

Hoàn thiện hệ thống khung chính sách

- Xây dựng và ban hành Quy chế Quản lý CTR trên địa bàn tỉnh An Giang

 

Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về CTR và liên quan đến CTR; xây dựng xong các cơ chế chính sách về công tác quản lý CTR

- Xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách huy động sự tham gia của cộng đồng trong việc thu gom và xử lý CTR trên địa bàn tỉnh

- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách cho phân loại CTR tại nguồn

- Hoàn thiện và ban hành quy định về giá dịch vụ thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh.

8

Xã hội hóa công tác quản lý CTR

 

Từng bước thực hiện xã hội hóa công tác quản lý, thông qua cơ chế đặt hàng hay đấu thầu dịch vụ trên cơ sở bảo đảm an toàn và an ninh về Môi trường

 

- Xây dựng mô hình tổ chức quản lý CTR với nhiều thành phần kinh tế tham gia. (Cơ chế, chính sách, quy chế đấu thầu - đặt hàng, quản lý, khung biểu giá...).

- Rà soát, xây dựng, bổ sung và hoàn thiện các cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư tư nhân.

- Xây dựng hệ thống cơ chế, chính sách hỗ trợ quản lý rác thải tại các khu vực nông thôn, vùng giao thông kém thuận tiện nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu gom, thúc đẩy cộng đồng tham gia nộp phí VSMT

- Xây dựng các định mức, khung giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTR để tư nhân có thể dễ dàng tiếp cận triển khai đầu tư vào hệ thống quản lý và xử lý CTR

 

Giai đoạn 2021 - 2030

 

1

Đầu tư xây dựng trạm trung chuyển CTR:

- Đầu tư xây dựng trạm trung chuyển CTR công nghiệp nguy hại tại các khu xử lý Kênh 10 Châu Đốc, Phú Thạnh, Chợ Mới để đưa CTR công nghiệp nguy hại về xử lý tại khu xử lý Bình Hòa – Châu Thành (các loại CTR sinh hoạt, xây dựng, công nghiệp không nguy hại được xử lý trực tiếp tại các khu xử lý Kênh 10, Phú Thạnh, Chợ Mới).

- Đầu tư xây dựng trạm trung chuyển các loại CTR sinh hoạt công nghiệp không nguy hại và xây dựng tại các đô thị Long Xuyên, Tân Châu, An Phú, Châu Phú, Thoại Sơn, Tri Tôn, Tịnh Biên để đưa rác bằng xe chuyên dụng về các khu xử lý theo quy hoạch.

Đáp ứng nhu cầu thu gom và xử lý CTR theo hướng tập trung nhằm tiết kiệm quỹ đất xây dựng.

2

Đầu tư sửa chữa, nâng cấp, nâng công suất các Lò đốt rác thải sinh hoạt Thoại Sơn, Chợ Mới, xã Vĩnh Gia huyện Tri Tôn

Đảm bảo công suất xử CTR theo từng thời kỳ

3

Đầu tư nâng công suất lò đốt chất thải nguy hại tại Khu xử lý Bình Hòa

4

Đầu tư dây chuyền tái chế chất thải tại 03 khu xử lý tập trung

Việc phân loại rác tại nguồn sẽ hiệu quả khi có nhà máy tái chế chất thải

5

Tiếp tục thí điểm phân loại tại nguồn cho một số khu vực trong đô thị của các huyện, thị xã, thành phố:

- Ban hành kế hoạch triển khai phân loại CTR tại nguồn trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2021 – 2030.

- Thí điểm phân loại tại nguồn cho một số khu vực trong đô thị của các huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn toàn tỉnh

- Thực hiện phân loại tại nguồn tại các khu vực nông thôn áp dụng mô hình ủ phân hữu cơ

Mục tiêu đạt được khoảng 30% lượng CTR hữu cơ được tách ra làm nguồn nguyên liệu cho nhà máy sản xuất phân hữu cơ

6

Tiếp tục triển khai các chương trình đào tạo nâng cao năng lực quản lý, nâng cao nhận thức cộng đồng:

- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng thông qua các chương trình giáo dục và nâng cao nhận thức cho người dân về quản lý chất thải ở các trường học, các cộng đồng dân cư và các cơ sở kinh doanh; Tăng cường công tác giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ và nhân dân xung quanh việc xử lý CTR không khép kín trong địa giới hành chính

 

 

Nâng cao năng lực quản lý, nâng cao nhận thức cộng đồng nhằm tạo tiền đề thực hiện thành công Quy hoạch quản lý CTR

7

Xã hội hóa công tác quản lý CTR

- Tiếp tục rà soát, xây dựng, bổ sung và hoàn thiện các cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư tư nhân.

Thúc đẩy XHH thu gom, vận chuyển và xử lý CTR

 

 

Giai đoạn 2031 - 2050

 

1

Đầu tư sửa chữa, nâng cấp, nâng công suất nhà máy xử lý CTR:

- Đầu tư sửa chữa, nâng cấp, nâng công suất 03 Nhà máy đốt rác thải sinh hoạt tại các Khu xử lý tập trung Bình Hòa, Châu Đốc và Phú Thạnh.

- Đầu tư nâng công suất dây chuyền tái chế chất thải tại 03 khu xử lý tập trung.

Đảm bảo công suất xử CTR theo từng thời kỳ

2

Đầu tư xây dựng các cơ sở xử lý CTR y tế bằng công nghệ không đốt

Cập nhật công nghệ xử lý CTR y tế tiên tiến.

3

Ban hành Kế hoạch triển khai phân loại CTR tại nguồn trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2031 – 2050. Triển khai nhân rộng phân loại CTR tại nguồn trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn toàn tỉnh (thực hiện nhân rộng dần dần cho từng khu vực – được xác định cụ thể trong Kế hoạch triển khai phân loại CTR tại nguồn)

- Ban hành Kế hoạch triển khai phân loại CTR tại nguồn trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2031 – 2050.

- Triển khai nhân rộng phân loại CTR tại nguồn trên địa bàn các huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn toàn tỉnh (thực hiện nhân rộng dần dần cho từng khu vực – được xác định cụ thể trong Kế hoạch kế hoạch triển khai phân loại CTR tại nguồn)

- Thực hiện phân loại tại nguồn tại các khu vực nông thôn áp dụng mô hình ủ phân hữu cơ

Mục tiêu đạt được khoảng 30% lượng CTR hữu cơ được tách ra làm nguồn nguyên liệu cho nhà máy sản xuất phân hữu cơ

4

Tiếp tục triển khai các chương trình đào tạo nâng cao năng lực quản lý, nâng cao nhận thức cộng đồng:

- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng thông qua các chương trình giáo dục và nâng cao nhận thức cho người dân về quản lý chất thải ở các trường học, các cộng đồng dân cư và các cơ sở kinh doanh; Tăng cường công tác giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ và nhân dân xung quanh việc xử lý CTR không khép kín trong địa giới hành chính

Nâng cao năng lực quản lý, nâng cao nhận thức cộng đồng nhằm tạo tiền đề thực hiện thành công Quy hoạch quản lý CTR

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 382/KH-UBND năm 2018 thực hiện Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh An Giang đến năm 2030, định hướng đến năm 2050

  • Số hiệu: 382/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 28/06/2018
  • Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
  • Người ký: Lâm Quang Thi
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản