- 1Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 56/2017/QH14 về tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Quốc hội ban hành
- 4Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết 107/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3484/KH-UBND | Cao Bằng, ngày 30 tháng 10 năm 2018 |
Thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 27-NQ/TW); Chương trình hành động số 26-CTr/TU ngày 29/6/2018 của Tỉnh ủy Cao Bằng thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Chương trình hành động số 26-CTr/TU); Nghị quyết số 107/NQ-CP ngày 16/8/2018 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 107/NQ-CP), Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 26-CTr/TU và Nghị quyết số 107/NQ-CP về thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW, cụ thể như sau:
1. Tổ chức nghiên cứu, học tập, quán triệt thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh để thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp nhằm nắm vững, thực hiện thống nhất quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Nghị quyết.
2. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước trong việc cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.
3. Xác định nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đồng bộ, toàn diện để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết.
1. Công tác thông tin, tuyên truyền
1.1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
Có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Phối hợp chặt chẽ với cấp ủy cùng cấp tổ chức triển khai Nghị quyết số 27-NQ/TW, Chương trình hành động số 26-CTr/TU và Nghị quyết số 107/NQ-CP về thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII tới toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý (thực hiện thường xuyên).
b) Triển khai, thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24/11/2017 của Quốc hội về tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Kế hoạch số 195-KH/TU ngày 16/01/2018 của Tỉnh ủy Cao Bằng về việc thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” (thực hiện thường xuyên).
1.2. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan thông tấn, báo chí tổ chức tuyên truyền mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung cải cách, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện cải cách chính sách tiền lương đến cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp nhà nước, nhằm nâng cao nhận thức, tạo đồng thuận trong xã hội, phát huy tinh thần của người đứng đầu, nỗ lực của các cấp, các ngành, doanh nghiệp để thực hiện thành công mục tiêu của Nghị quyết số 27-NQ/TW (tập trung thực hiện trong quý IV năm 2018, sau đó duy trì thực hiện thường xuyên).
2. Thực hiện cải cách chính sách tiền lương
2.1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
Có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Rà soát, sắp xếp biên chế của cơ quan, đơn vị, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và khối lượng công việc của từng bộ phận, trên cơ sở đó bố trí cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm (thực hiện thường xuyên).
b) Rà soát, sắp xếp các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện theo quy định khung của Chính phủ quy định (sau khi có quy định của Chính phủ).
c) Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập (thực hiện thường xuyên).
d) Thực hiện chuyển xếp lương đối với từng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý (khi có quy định của Chính phủ).
đ) Thực hiện bảng lương theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo và phụ cấp ưu đãi theo nghề (nếu có) đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý (khi có hướng dẫn cụ thể của các bộ, ngành liên quan).
e) Thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí trong sử dụng ngân sách nhà nước và đầu tư xây dựng cơ bản (thực hiện thường xuyên).
g) Đơn vị sự nghiệp công lập đã tự chủ tài chính phải tự đảm bảo nguồn để thực hiện cải cách chính sách tiền lương. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm một phần chi thường xuyên, tiếp tục sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ (riêng ngành Y tế sử dụng tối thiểu 35% sau khi trừ các chi phí đã kết cấu vào giá dịch vụ), tiết kiệm 10% chi thường xuyên nguồn ngân sách tăng thêm hằng năm và sắp xếp từ nguồn dự toán ngân sách nhà nước được giao để đảm bảo nguồn thực hiện cải cách chính sách tiền lương.
h) Đơn vị sự nghiệp công lập không có nguồn thu do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên, thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên nguồn ngân sách tăng thêm hằng năm và sắp xếp từ nguồn dự toán ngân sách nhà nước được giao để đảm bảo nguồn thực hiện cải cách chính sách tiền lương.
2.2. Sở Nội vụ
a) Tiếp tục tham mưu các giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới, tinh giản, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, các đơn vị sự nghiệp công lập; gắn trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị và người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập với việc thể chế hóa và thực hiện các Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XII, đặc biệt là việc sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế người hưởng lương, phụ cấp từ ngân sách Nhà nước, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, tạo nguồn bền vững cho cải cách chính sách tiền lương.
b) Căn cứ danh mục vị trí việc làm, bản mô tả công việc, cơ cấu công chức, viên chức, khung năng lực theo từng vị trí việc làm và tinh giản biên chế theo các nghị quyết của Đảng và quy định của Nhà nước đã được ban hành, thực hiện sắp xếp lại tổ chức bộ máy, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để thực hiện trả lương theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo.
c) Tham mưu cho UBND tỉnh hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện chuyển xếp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức (khi có quy định cụ thể của Chính phủ và hướng dẫn của các bộ, ngành liên quan).
d) Kiểm tra kết quả chuyển xếp lương và việc thực hiện chế độ tiền lương của các cơ quan, đơn vị (sau khi đã thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW).
2.3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Căn cứ mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định, tham mưu và hướng dẫn người sử dụng lao động thuộc khu vực doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh thực hiện mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong doanh nghiệp, đảm bảo đúng theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của bộ, ngành liên quan.
b) Tham mưu, hướng dẫn các doanh nghiệp nhà nước thực hiện quản lý lao động, tiền lương trong doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của bộ, ngành liên quan.
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách tiền lương trong khu vực doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2.4. Sở Tài chính
a) Phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện quyết liệt các biện pháp thu ngân sách, phấn đấu tăng thu ngân sách hàng năm; thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí trong sử dụng ngân sách nhà nước và đầu tư xây dựng cơ bản.
b) Tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước; tiếp tục thực hiện tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên tăng thêm hằng năm cho đến khi thực hiện khoán quỹ tiền lương trên cơ sở biên chế được cấp có thẩm quyền giao. Thực hiện khoán quỹ lương gắn với mục tiêu tinh giản biên chế cho các cơ quan, đơn vị.
2.5. Cơ quan Thuế, Hải quan và các lực lượng chức năng
Thực hiện quyết liệt các biện pháp thu ngân sách, phấn đấu tăng thu ngân sách hằng năm; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, xử lý và ngăn chặn có hiệu quả các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất kinh doanh hàng giả, trốn thuế.
1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, Chương trình hành động số 26-CTr/TU của Tỉnh ủy Cao Bằng và Kế hoạch này của UBND tỉnh.
2. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ trước ngày 25 tháng 11 hằng năm xây dựng báo cáo của tỉnh Cao Bằng về tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết để báo cáo Chính phủ theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch của UBND tỉnh Cao Bằng thực hiện Chương trình hành động số 26-CTr/TU và Nghị quyết số 107/NQ-CP về thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, cán bộ, công, viên chức và lao động hợp đồng trong cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Thái Nguyên
- 2Kế hoạch 4448/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP và Chương trình hành động 33-CTR/TU thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Bến Tre ban hành
- 3Kế hoạch 137/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 4Kế hoạch 322/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW và 107/NQ-CP do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 5Kế hoạch 222/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP và Chương trình hành động 58-CTR/TU thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do thành phố Hải Phòng ban hành
- 6Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP về Chương trình hành động và Kế hoạch 88-KH/TU thực hiện Nghị quyết về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Thái Bình ban hành
- 7Quyết định 3936/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP do tỉnh Hải Dương ban hành
- 8Kế hoạch 219/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW "về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp" do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 9Kế hoạch 2158/KH-UBND năm 2018 thực hiện cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 1Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, cán bộ, công, viên chức và lao động hợp đồng trong cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Thái Nguyên
- 2Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 56/2017/QH14 về tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Quốc hội ban hành
- 5Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị quyết 107/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 4448/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP và Chương trình hành động 33-CTR/TU thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Bến Tre ban hành
- 8Kế hoạch 137/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 9Kế hoạch 322/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW và 107/NQ-CP do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 10Kế hoạch 222/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP và Chương trình hành động 58-CTR/TU thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do thành phố Hải Phòng ban hành
- 11Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP về Chương trình hành động và Kế hoạch 88-KH/TU thực hiện Nghị quyết về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Thái Bình ban hành
- 12Quyết định 3936/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP do tỉnh Hải Dương ban hành
- 13Kế hoạch 219/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW "về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp" do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 14Kế hoạch 2158/KH-UBND năm 2018 thực hiện cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Kế hoạch 3484/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 26-CTr/TU và Nghị quyết 107/NQ-CP thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Cao Bằng ban hành
- Số hiệu: 3484/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 30/10/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
- Người ký: Hoàng Xuân Ánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/10/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định