- 1Quyết định 22/2015/QĐ-TTg về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết 107/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 219/KH-UBND | Lâm Đồng, ngày 11 tháng 01 năm 2019 |
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII) (sau đây gọi là Nghị quyết số 27-NQ/TW); Nghị quyết số 107/NQ-CP ngày 16/8/2018 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII) về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp (sau đây gọi là Nghị quyết số 107/NQ-CP) và Kế hoạch số 64-KH/TU ngày 10/10/2018 của Tỉnh ủy Lâm Đồng về thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 “cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp” (sau đây gọi là Kế hoạch số 64-KH/TU).
UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Tổ chức quán triệt và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 27-NQ/TW, Nghị quyết số 107/NQ-CP và Kế hoạch số 64-KH/TU nhằm tạo chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, của các sở, ban, ngành, các cấp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị, người sử dụng lao động và người lao động trong doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Xác định cụ thể các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu để các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là các sở, ban, ngành, địa phương) tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể của Nghị quyết số 27-NQ, Nghị quyết số 107/NQ-CP và Kế hoạch số 64-KH/TU.
3. Thực hiện cải cách chính sách tiền lương và cơ cấu lại ngân sách nhà nước tại địa phương nhất là trong việc chi đầu tư công, sắp xếp, cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, tiến hành thoái vốn tại các doanh nghiệp nhà nước theo quy định; phấn đấu giảm đối tượng hưởng lương và phụ cấp từ ngân sách nhà nước; thực hiện trả lương theo vị trí việc làm, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động công vụ theo quy định; quản lý chặt chẽ biên chế gắn với cải cách hành chính, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy.
4. Xác định nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể đối với từng tổ chức; làm chuyển biến tích cực, mạnh mẽ trong thực hiện chính sách tiền lương; tạo động lực giải phóng sức sản xuất, nâng cao năng suất lao động, chất lượng nguồn nhân lực; góp phần xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; phòng chống tham nhũng, lãng phí; bảo đảm tiền lương thực sự là nguồn thu nhập chính bảo đảm đời sống của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và gia đình người hưởng lương; trả lương đúng là đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực, tạo động lực nâng cao năng suất lao động và hiệu quả làm việc của người lao động, góp phần quan trọng thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, đảm bảo ổn định chính trị - xã hội; thúc đẩy, nâng cao chất lượng tăng trưởng và phát triển bền vững.
5. Các sở, ban, ngành, địa phương và người đứng đầu phải chủ động tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp một cách đồng bộ, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm với lộ trình phù hợp và quyết tâm cao, thực hiện có hiệu quả quan điểm chỉ đạo chính sách tiền lương là một trong những chính sách đặc biệt quan trọng của hệ thống chính sách kinh tế - xã hội.
II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền:
- Các sở, ban, ngành, địa phương tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức về quan điểm, mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện cải cách chính sách tiền lương đến cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý (thực hiện trước Quý II năm 2019);
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm tạo đồng thuận xã hội, đồng thuận trong các ngành, các cấp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, các doanh nghiệp, người hưởng lương và toàn xã hội trong việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về chính sách tiền lương.
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy và các cơ quan liên quan khẩn trương rà soát, bổ sung, hoàn thiện đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt; xác định cụ thể khung năng lực, bản mô tả công việc của từng vị trí việc làm (hoàn thành trước Quý II năm 2019);
- Các sở, ban ngành, địa phương thực hiện nghiêm túc việc tuyển dụng, quản lý, bố trí, sử dụng công chức, viên chức theo bản mô tả công việc, khung năng lực theo vị trí việc làm đã được phê duyệt; thực hiện tinh giản biên chế theo chỉ tiêu được giao đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; có kế hoạch sắp xếp lại tổ chức bộ máy theo Kế hoạch số 48-KH/TU và Kế hoạch số 49-KH/TU ngày 16/4/2018 của Tỉnh ủy để làm căn cứ xây dựng và thực hiện chế độ tiền lương mới (hoàn thành trước Quý II năm 2019);
- Sở Nội vụ có trách nhiệm tổng hợp, thẩm định và trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt danh mục vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo của các cơ quan, đơn vị.
3. Thực hiện các nội dung cải cách chính sách tiền lương:
3.1. Sở Nội vụ:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ban, ngành, địa phương hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang năm 2019 và năm 2020 theo quy định của trung ương.
b) Từ năm 2021, sau khi các cơ quan có thẩm quyền của Trung ương ban hành văn bản chế độ tiền lương mới của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành triển khai thực hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới từ cấp tỉnh đến cấp xã theo đúng quy định và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan:
- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện việc phân cấp, giao quyền tự chủ cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm, kỷ luật, trả lương và quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Hướng dẫn để người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng quỹ tiền lương và kinh phí chi thường xuyên được giao hằng năm để thuê chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị và quyết định mức chi trả thu nhập tương xứng với nhiệm vụ được giao;
- Hướng dẫn xây dựng quy chế thưởng định kỳ cho các đối tượng thuộc quyền quản lý, gắn với kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành công việc của từng người;
- Hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư hoặc chỉ tự bảo đảm chi thường xuyên và các quỹ tài chính nhà nước, ngoài ngân sách nhà nước được thực hiện cơ chế tự chủ tiền lương theo kết quả hoạt động như doanh nghiệp;
- Hướng dẫn đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên áp dụng chế độ tiền lương như công chức. Tiền lương thực trả gắn với vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp viên chức do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định trên cơ sở nguồn thu (từ ngân sách nhà nước cấp và từ nguồn thu của đơn vị), năng suất lao động, chất lượng công việc và hiệu quả công tác theo quy chế trả lương của đơn vị, không thấp hơn chế độ tiền lương do Nhà nước quy định;
- Xây dựng đề án khoán quỹ phụ cấp hằng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố, trong đó quy định số lượng tối đa những người hoạt động không chuyên trách theo từng loại hình cấp xã, thôn, tổ dân phố. Hướng dẫn UBND cấp xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định cụ thể chức danh được hưởng phụ cấp theo hướng một chức danh có thể đảm nhiệm nhiều công việc nhưng phải bảo đảm chất lượng, hiệu quả công việc được giao.
(Các nội dung ở Mục c hoàn thành trước Quý III năm 2019 hoặc theo các văn bản hướng dẫn của cấp trên).
d) Hướng dẫn hoặc tham mưu ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn và tập huấn việc thực hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới..., hoàn thành trong quý IV năm 2020.
đ) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, công khai, minh bạch thông tin, số liệu về tổ chức bộ máy nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các khoản chi tiền lương trong khu vực công. Phối hợp xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đối tượng và tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức với các cơ sở dữ liệu quốc gia khác có liên quan, hoàn thành trong quý IV năm 2020.
3.2. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động trong doanh nghiệp năm 2019 và năm 2020 theo quy định của Trung ương.
b) Hướng dẫn hoặc tham mưu ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn và tập huấn thực hiện chế độ tiền lương mới đối với khu vực doanh nghiệp từ năm 2021 (ngay sau khi có quy định của cơ quan Trung ương).
c) Phối hợp với các Sở: Nội vụ, Tài chính và các cơ quan có liên quan hướng dẫn, thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, viên chức, người lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính...
d) Chủ trì, phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh và các cơ quan có liên quan:
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động, bảo hiểm xã hội trong doanh nghiệp; đặc biệt là tuyên truyền chính sách cải cách tiền lương mới theo Nghị quyết số 27-NQ/TW, Nghị quyết số 107/NQ-CP ; Kế hoạch 547-KH/BCSĐ ngày 12/9/2018 của Ban Cán sự Đảng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW và Kế hoạch số 64-KH/TU (thực hiện trước Quý II năm 2019 và thường xuyên hằng năm);
- Tổ chức khảo sát, nắm tình hình về việc thực hiện tiền lương tối thiểu vùng trên địa bàn, trên cơ sở đó đề xuất kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng hoặc điều chỉnh vùng, địa bàn áp dụng; thực hiện trong năm 2019 và năm 2020;
- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách tiền lương đối với các doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và công ty cổ phần có vốn nhà nước chi phối) nhằm đảm bảo quyền được tự quyết định chính sách tiền lương của doanh nghiệp; trong đó, trả lương không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Nhà nước công bố và trên cơ sở thỏa ước lao động tập thể, thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động gắn với năng suất, kết quả lao động và phù hợp với tổ chức sản xuất, kinh doanh, khả năng của doanh nghiệp và công khai tại nơi làm việc;
- Hướng dẫn thực hiện việc giao khoán chi phí tiền lương, bao gồm cả tiền thưởng trong quỹ lương gắn với nhiệm vụ, điều kiện sản xuất kinh doanh, ngành nghề, tính chất hoạt động của doanh nghiệp; từng bước tiến tới thực hiện giao khoán, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh gắn với kết quả, hiệu quả quản lý và sử dụng vốn nhà nước của doanh nghiệp (khi có quy định của cơ quan có thẩm quyền).
đ) Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương hướng dẫn thực hiện các nội dung về tiền lương trong giá sản phẩm, dịch vụ công ích làm cơ sở để UBND tỉnh đặt hàng các đơn vị thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích trên địa bàn tỉnh.
e) Thực hiện chế báo cáo định kỳ, công khai, minh bạch thông tin, số liệu về lao động, tiền lương, thu nhập... (thực hiện hằng năm).
3.3. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu xây dựng kế hoạch triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về tài chính, ngân sách, về cơ chế tự chủ đối với các cơ quan, đơn vị, cụ thể như sau:
- Triển khai các nhiệm vụ cơ cấu lại thu ngân sách nhà nước theo hướng bảo đảm tổng nguồn thu và cơ cấu thu bền vững. Tăng cường quản lý thu, tạo chuyển biến căn bản trong việc chống thất thu, xử lý và ngăn chặn các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất kinh doanh hàng giả, chuyển giá, trốn thuế. Thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí trong sử dụng ngân sách nhà nước và đầu tư xây dựng cơ bản (thực hiện trước Quý III năm 2019);
- Hằng năm, dành khoảng 50% tăng thu dự toán và 70% tăng thu thực hiện của ngân sách địa phương để thực hiện cải cách chính sách tiền lương;
- Tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước; tiếp tục thực hiện tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên tăng thêm hằng năm cho đến khi thực hiện khoán quỹ tiền lương trên cơ sở biên chế được cấp có thẩm quyền giao;
- Bãi bỏ các khoản chi ngoài lương của cán bộ, công chức, viên chức có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước như: tiền bồi dưỡng họp, tiền bồi dưỡng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề án; hội thảo... Thực hiện khoán quỹ lương gắn với mục tiêu tinh giản biên chế cho các cơ quan, đơn vị. Mở rộng cơ chế khoán kinh phí gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ;
- Đẩy nhanh tiến độ chuyển đổi từ phí sang thực hiện giá dịch vụ sự nghiệp công; từng bước tính đúng, tính đủ các chi phí đối với các loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu, đồng thời gắn với chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng chính sách. Đối với giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước, giao quyền tự chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy;
- Đơn vị sự nghiệp công lập đã tự chủ tài chính phải tự bảo đảm nguồn để thực hiện cải cách chính sách tiền lương. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm một phần chi thường xuyên, tiếp tục sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ (riêng ngành Y tế sử dụng tối thiểu 35% sau khi trừ các chi phí đã kết cấu vào giá dịch vụ), tiết kiệm 10% chi thường xuyên nguồn ngân sách tăng thêm hằng năm và sắp xếp từ nguồn dự toán ngân sách nhà nước được giao để bảo đảm nguồn thực hiện cải cách chính sách tiền lương;
- Đơn vị sự nghiệp công lập không có nguồn thu do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên, thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên nguồn ngân sách tăng thêm hằng năm và sắp xếp từ nguồn dự toán ngân sách nhà nước được giao để thực hiện cải cách chính sách tiền lương.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Xây dựng lộ trình, kế hoạch để đạt mục tiêu 10% đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện cơ chế tự chủ hoàn toàn vào năm 2021 và đạt mức tối thiểu 20% vào năm 2025 (hoàn thành trước Quý IV năm 2019);
- Rà soát, phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập theo mức độ tự chủ khác nhau về tài chính.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát các quy định về khoản chi ngoài lương của cán bộ, công chức, viên chức có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để trình các cấp có thẩm quyền bãi bỏ sau khi thực hiện chính sách tiền lương mới. Hướng dẫn việc chuyển đổi từ phí sang thực hiện giá dịch vụ sự nghiệp công; cơ chế giao vốn, tài sản cho đơn vị sự nghiệp công lập; xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu về tài chính và tài sản công của đơn vị sự nghiệp công lập, gắn tự chủ tài chính với tự chủ về tổ chức bộ máy theo hướng đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp công để phát huy tối đa tính chủ động, sáng tạo.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa, chuyển các đơn vị sự nghiệp (đặc biệt là sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác) thành công ty cổ phần theo Quyết định 22/2015/QĐ-TTg ngày 22/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đẩy mạnh thực hiện công tác cải cách hành chính theo Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 gắn với việc cải thiện, nâng cao vị thứ xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số hiệu quả quản trị và Hành chính công (PAPI);
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao hiệu quả công tác đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương theo Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; chấn chỉnh lề lối làm việc, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính đối với cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh;
- Khẩn trương rà soát trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, hoàn thiện các quy định về cán bộ, công chức, viên chức, lao động, doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội và pháp luật có liên quan đến chính sách tiền lương trong khu vực công và khu vực doanh nghiệp; đẩy mạnh phân cấp, giao quyền tự chủ cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm, kỷ luật, trả lương và quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong doanh nghiệp để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp;
- Hoàn thiện cơ chế thỏa thuận về tiền lương trong doanh nghiệp thông qua việc thiết lập cơ chế đối thoại, thương lượng và thỏa thuận giữa các chủ thể trong quan hệ lao động theo hướng công khai, minh bạch, dân chủ, bảo đảm hài hòa lợi ích của người lao động và người sử dụng lao động, tạo sự đồng thuận cao. Phát triển tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức công đoàn cơ sở, quản lý tốt việc thành lập và hoạt động của tổ chức đại diện người lao động;
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách lao động, tiền lương, BHXH theo quy định của pháp luật trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội. Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp cố tình né tránh, thực hiện không nghiêm túc hoặc không thực hiện nhiệm vụ được giao trong thực hiện cải cách chính sách tiền lương gắn với cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập và vi phạm quy định của pháp luật về tiền lương.
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố:
Trên cơ sở nội dung tại Kế hoạch này, Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập theo chức năng, thẩm quyền, nhiệm vụ được giao chỉ đạo xây dựng, ban hành kế hoạch thực hiện của cơ quan, đơn vị mình và cụ thể hóa thành nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hằng năm, xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ và biện pháp cụ thể. Định kỳ trước ngày 20/11 hàng năm, báo cáo tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch của ngành, đơn vị mình gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Nội vụ:
- Theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ vào tháng 12 hằng năm tổng hợp tình hình tiến độ kết quả thực hiện, báo cáo và đề xuất các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Kế hoạch; đồng thời, bám sát các nội dung liên quan trong chương trình làm việc của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh để báo cáo khi có yêu cầu;
- Chủ trì, hướng dẫn triển khai thực hiện chế độ tiền lương mới sau khi các cơ quan có thẩm quyền của Trung ương ban hành văn bản chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, hướng dẫn triển khai thực hiện chế độ tiền lương mới sau khi các cơ quan có thẩm quyền của Trung ương ban hành văn bản chế độ tiền lương mới đối với người lao động trong doanh nghiệp.
4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu xây dựng các kế hoạch triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về tài chính, ngân sách trong thời gian tới.
5. Cục Thống kê tỉnh phối hợp, điều tra rà soát về mức sống tối thiểu hằng năm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng để làm căn cứ đề xuất, kiến nghị xác định mức lương tối thiểu và khuyến nghị các định hướng chính sách tiền lương; tăng cường điều tra, công bố định kỳ thông tin, số liệu về tiền lương và thu nhập của cả khu vực công và khu vực doanh nghiệp.
Các sở, ban, ngành, địa phương tổng hợp các khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện, gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 137/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 2Kế hoạch 3484/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 26-CTr/TU và Nghị quyết 107/NQ-CP thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 3Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP về Chương trình hành động và Kế hoạch 88-KH/TU thực hiện Nghị quyết về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Thái Bình ban hành
- 4Kế hoạch 2158/KH-UBND năm 2018 thực hiện cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 5Kế hoạch 3491/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP và Chương trình 64-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW "về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Kon Tum ban hành
- 6Kế hoạch 141/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Kế hoạch 155-KH/TU thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 7Quyết định 3543/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 8Kế hoạch 216/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP và Chương trình hành động 70-CTr/TU do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 9Kế hoạch 72/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 10Kế hoạch 2236/KH-UBND năm 2019 triển khai Chương trình 92-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Bình Dương ban hành
- 11Kế hoạch 179/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP về Chương trình hành động và Kế hoạch hành động 98-KH/TU thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Yên Bái ban hành
- 12Kế hoạch 79/KH-UBND năm 2024 thực hiện cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 1Quyết định 22/2015/QĐ-TTg về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết 107/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 137/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 7Kế hoạch 3484/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 26-CTr/TU và Nghị quyết 107/NQ-CP thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 8Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP về Chương trình hành động và Kế hoạch 88-KH/TU thực hiện Nghị quyết về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Thái Bình ban hành
- 9Kế hoạch 2158/KH-UBND năm 2018 thực hiện cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 10Kế hoạch 3491/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP và Chương trình 64-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW "về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Kon Tum ban hành
- 11Kế hoạch 141/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Kế hoạch 155-KH/TU thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 12Quyết định 3543/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 13Kế hoạch 216/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP và Chương trình hành động 70-CTr/TU do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 14Kế hoạch 72/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 15Kế hoạch 2236/KH-UBND năm 2019 triển khai Chương trình 92-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Bình Dương ban hành
- 16Kế hoạch 179/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP về Chương trình hành động và Kế hoạch hành động 98-KH/TU thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Yên Bái ban hành
- 17Kế hoạch 79/KH-UBND năm 2024 thực hiện cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Kế hoạch 219/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW "về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp" do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- Số hiệu: 219/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 11/01/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Đoàn Văn Việt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/01/2019
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định