- 1Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Kế hoạch 07-KH/TW năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về "Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Kế hoạch 2030/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 132/NQ-CP và Kế hoạch 86-KH/TU về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ do tỉnh Quảng Bình ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2158/KH-UBND | Quảng Bình, ngày 19 tháng 12 năm 2018 |
Thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp; Chương trình hành động số 24-Ctr/TU ngày 13/11/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình như sau:
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức quán triệt sâu sắc và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII (gọi chung là Nghị quyết số 27-NQ/TW), Chương trình hành động số 24-Ctr/TU ngày 13/11/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (gọi chung là Chương trình hành động số 24-Ctr/TU), tạo sự chuyển biến rõ rệt trong nhận thức và hành động của lãnh đạo và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về tầm quan trọng, ý nghĩa, nội dung cải cách chính sách tiền lương.
- Xác định rõ nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, địa phương, trách nhiệm cụ thể của tập thể lãnh đạo, cá nhân, người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy; cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, xác định khung năng lực, mô tả công việc theo vị trí việc làm; đổi mới công tác đánh giá, phân loại, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; đẩy mạnh các giải pháp về tài chính, ngân sách, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước để tạo tiền đề vững chắc cho việc cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của tỉnh.
- Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương mà trước hết là người đứng đầu phải có quyết tâm chính trị cao, chủ động, quyết liệt thực hiện các giải pháp về tài chính, ngân sách; tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, sắp xếp, bố trí người lao động; tiếp tục đổi mới, tổ chức bộ máy trong toàn hệ thống chính trị bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công, coi đây là nhiệm vụ đột phá, tiên quyết làm tiền đề cho việc thực hiện cải cách chính sách tiền lương.
- Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Các nhiệm vụ, giải pháp phải được thực hiện đồng bộ, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình phù hợp với nhiệm vụ chính trị được giao.
Cải cách chính sách tiền lương một cách khoa học, minh bạch, đúng quy định pháp luật và tinh thần chỉ đạo của Trung ương, phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh, đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và chủ động hội nhập quốc tế; xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ; tạo động lực giải phóng sức sản xuất, nâng cao năng suất lao động, chất lượng nguồn nhân lực; góp phần xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; phòng, chống tham nhũng, lãng phí; bảo đảm đời sống của bản thân và gia đình cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
2.1. Từ năm 2018 đến năm 2020
a) Đối với khu vực công
- Thực hiện điều chỉnh tăng mức lương cơ sở theo Nghị quyết của Quốc hội, Nghị định của Chính phủ bảo đảm không thấp hơn chỉ số giá tiêu dùng và phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế; không bổ sung các loại phụ cấp mới theo ngành nghề.
- Hoàn thành việc sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; sắp xếp, đổi mới hệ thống tổ chức các đơn vị sự nghiệp công lập gắn với cải cách hành chính, tinh giản biên chế theo kế hoạch.
b) Đối với khu vực doanh nghiệp
Thực hiện điều chỉnh tăng mức lương tối thiểu vùng phù hợp tình hình phát triển kinh tế - xã hội, khả năng chi trả của doanh nghiệp để đến năm 2020 mức lương tối thiểu bảo đảm mức sống tối thiểu của bản thân và gia đình người lao động.
2.2. Từ năm 2021 đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030
a) Đối với khu vực công
Từ năm 2021, áp dụng chế độ tiền lương mới thống nhất đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang trong toàn bộ hệ thống chính trị theo quy định của Trung ương, cụ thể:
- Năm 2021, tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức bằng mức lương thấp nhất bình quân các vùng của khu vực doanh nghiệp.
- Định kỳ thực hiện nâng mức tiền lương phù hợp với chỉ số giá tiêu dùng, mức tăng trưởng kinh tế và khả năng của ngân sách nhà nước.
- Đến năm 2025, tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức cao hơn mức lương thấp nhất bình quân các vùng của khu vực doanh nghiệp.
- Đến năm 2030, tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức bằng hoặc cao hơn mức lương thấp nhất của vùng cao nhất của khu vực doanh nghiệp.
b) Đối với khu vực doanh nghiệp
- Từ năm 2021, các doanh nghiệp thực hiện chính sách tiền lương trên cơ sở thoả thuận giữa người sử dụng lao động với người lao động và đại diện tập thể người lao động; Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào chính sách tiền lương của doanh nghiệp.
- Thực hiện quản lý lao động, tiền lương trong doanh nghiệp nhà nước theo phương thức khoán chi phí tiền lương gắn với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đến năm 2025 và tiến tới giao khoán nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vào năm 2030.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp có phần vốn nhà nước do tỉnh quản lý phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đảng và cấp ủy cùng cấp xây dựng kế hoạch và tổ chức học tập, quán triệt, tuyên truyền, phổ biến sâu rộng nội dung Nghị quyết số 27-NQ/TW, Chương trình hành động số 24-Ctr/TU và Kế hoạch này, nhằm nâng cao nhận thức về quan điểm, mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong các doanh nghiệp. Đổi mới tư duy, phương pháp, cách làm, tạo sự đồng thuận cao ở các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, người hưởng lương và toàn xã hội trong việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về chính sách tiền lương (thực hiện thường xuyên hàng năm).
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, cơ quan truyền thông, báo chí trên địa bàn tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, phát huy tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu, nỗ lực của các ngành, các cấp và nhân dân để thực hiện thắng lợi mục tiêu cải cách chính sách tiền lương một cách khoa học, minh bạch, phù hợp với quy định pháp luật và tình hình thực tiễn của tỉnh, đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và chủ động hội nhập quốc tế, xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ; tạo động lực giải phóng sức sản xuất, nâng cao năng suất lao động, chất lượng nguồn nhân lực; góp phần xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; phòng, chống tham nhũng, lãng phí; bảo đảm đời sống của người hưởng lương và gia đình người hưởng lương, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội (thực hiện thường xuyên).
Các cơ quan, đơn vị, địa phương khẩn trương xây dựng và hoàn thiện danh mục vị trí việc làm, mô tả công việc, xác định cơ cấu công chức, viên chức; xác định khung năng lực theo từng vị trí việc làm trong khu vực công để làm căn cứ tuyển dụng, sử dụng, đánh giá và trả lương đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
Thực hiện sắp xếp lại tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo các nghị quyết của Đảng và quy định của Nhà nước để thực hiện trả lương theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo (thực hiện thường xuyên).
3. Triển khai thực hiện chế độ tiền lương mới
Từ năm 2021, sau khi các cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy định về chế độ tiền lương mới, các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang từ tỉnh đến cấp xã theo đúng quy định và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền (thực hiện từ năm 2021).
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố (thực hiện từ năm 2019)
- Thực hiện có hiệu quả các nghị quyết của Trung ương về cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; phát triển kinh tế tư nhân; đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước nhằm phát triển nguồn thu bền vững cho ngân sách tỉnh, tạo nguồn cải cách tiền lương.
- Triển khai các nhiệm vụ cơ cấu lại nguồn thu ngân sách nhà nước theo hướng bảo đảm tổng nguồn thu và cơ cấu thu bền vững. Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các chính sách thu theo hướng mở rộng cơ sở thuế, bao quát nguồn thu mới. Tăng cường quản lý thu, tạo chuyển biến căn bản trong việc chống thất thu, xử lý và ngăn chặn các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất kinh doanh hàng giả, chuyển giá, trốn thuế. Thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí trong sử dụng ngân sách nhà nước và đầu tư xây dựng cơ bản. Quyết liệt thu hồi tài sản trong các vụ án tham nhũng, kinh tế.
- Hằng năm, dành 50% tăng thu so với dự toán và 70% tăng thu của ngân sách địa phương để tạo nguồn cải cách chính sách tiền lương.
- Tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước; tiếp tục thực hiện tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên tăng thêm hằng năm cho đến khi thực hiện khoán quỹ tiền lương trên cơ sở biên chế được cấp có thẩm quyền giao.
- Nguồn thực hiện cải cách chính sách tiền lương còn dư sau khi bảo đảm điều chỉnh mức lương cơ sở hằng năm và bảo đảm các chính sách an sinh xã hội phải tiếp tục sử dụng để thực hiện cải cách chính sách tiền lương sau năm 2020, không sử dụng vào mục đích khác khi không được cấp có thẩm quyền cho phép.
- Bãi bỏ các khoản chi ngoài lương của cán bộ, công chức, viên chức có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để thực hiện quy định khoán các chế độ ngoài lương (xe ô tô, điện thoại, văn phòng phẩm). Chỉ ban hành các chính sách, chế độ mới khi đã bố trí, cân đối được nguồn lực thực hiện.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện giá dịch vụ sự nghiệp công, từng bước tính đúng, tính đủ các chi phí đối với các loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu, đồng thời gắn với chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng chính sách. Đối với giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước, giao quyền tự chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích luỹ.
Đơn vị sự nghiệp công lập đã tự chủ chi thường xuyên phải tự bảo đảm nguồn để thực hiện cải cách chính sách tiền lương theo kết quả hoạt động như doanh nghiệp. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm một phần chi thường xuyên, tiếp tục sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ (riêng ngành Y tế sử dụng tối thiểu 35% sau khi trừ các chi phí đã kết cấu vào giá dịch vụ), tiết kiệm 10% chi thường xuyên nguồn ngân sách tăng thêm hằng năm và sắp xếp từ nguồn dự toán ngân sách nhà nước được giao thực hiện cải cách chính sách tiền lương.
Đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên, thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên ngân sách tăng thêm hằng năm và sắp xếp từ nguồn dự toán ngân sách nhà nước được giao để thực hiện cải cách chính sách tiền lương.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII và các chương trình hành động, kế hoạch liên quan gồm: Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 và Kế hoạch số 07-KH/TW ngày 27/11/2017 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; Chương trình hành động số 21-CTr/TU ngày 30/3/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017, Kế hoạch số 86-KH/TU ngày 28/9/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Kế hoạch số 2030/KH-UBND ngày 29/11/2018 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 132/NQ-CP ngày 24/10/2018 của Chính phủ và Kế hoạch số 86-KH/TU ngày 28/9/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Đề án số 981/ĐA-UBND ngày 26/6/2018 của UBND tỉnh về sắp xếp, kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2017 - 2020. Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, các đơn vị sự nghiệp công lập. Gắn trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị và người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập với việc thể chế hoá và thực hiện các Nghị quyết Trung ương 6 (khoá XII), đặc biệt là việc sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế người hưởng lương, phụ cấp từ ngân sách nhà nước, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, tạo nguồn bền vững cho cải cách chính sách tiền lương (thực hiện thường xuyên).
6. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
- Thực hiện nghiêm quan điểm Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ; quản lý tổ chức bộ máy và biên chế của toàn hệ thống chính trị. Thực hiện đúng các quy định về tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đánh giá, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp. Tham gia xây dựng cơ sở dữ liệu về đối tượng và tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền (Sở Tài chính, Sở Nội vụ theo chức năng, nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, thực hiện theo yêu cầu của Trung ương) .
- Tăng cường cơ chế thoả thuận về tiền lương trong doanh nghiệp thông qua việc thiết lập cơ chế đối thoại, thương lượng và thoả thuận giữa các chủ thể trong quan hệ lao động theo hướng công khai, minh bạch, dân chủ, bảo đảm hài hoà lợi ích của người lao động và người sử dụng lao động, tạo sự đồng thuận cao. Phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức công đoàn cơ sở; quản lý tốt việc thành lập và hoạt động của tổ chức đại diện người lao động (các doanh nghiệp có phần vốn nhà nước do tỉnh quản lý chủ trì phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, thực hiện từ năm 2021).
- Tăng cường công tác phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành với cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, tài chính các cấp trong quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước, tránh chồng chéo, lãng phí. Quy định rõ quyền hạn gắn với trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương. Tăng cường công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình của các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội (Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư theo chức năng, nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, thực hiện từ năm 2021) .
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách tiền lương theo quy định của pháp luật trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội. Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp cố tình né tránh, không nghiêm túc hoặc không thực hiện nhiệm vụ được giao trong thực hiện cải cách chính sách tiền lương gắn với cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập và vi phạm quy định của pháp luật về tiền lương. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ, công khai, minh bạch thông tin, số liệu về tổ chức bộ máy nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các khoản chi tiền lương trong khu vực công theo quy định của cấp có thẩm quyền ở Trung ương (Thanh tra tỉnh, các sở: Tài chính, Nội vụ, Lao động – Thương binh và Xã hội theo chức năng, nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, thực hiện từ năm 2019) .
- Trên cơ sở quan điểm, chủ trương của Đảng, các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội từ tỉnh đến cơ sở lãnh đạo triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình bảo đảm thực hiện cải cách chính sách tiền lương đạt kết quả, mang lại hiệu ứng tích cực cho nền kinh tế.
- Phát huy vai trò của các tầng lớp nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong giám sát, phản biện việc thực hiện cải cách chính sách tiền lương đồng bộ với sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Nâng cao vai trò và năng lực của tổ chức công đoàn là tổ chức đại diện của người lao động trong quan hệ lao động phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
(Các Sở, Ban, Ngành, đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố (thực hiện từ năm 2019).
1. Căn cứ Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, Chương trình hành động số 24-Ctr/TU ngày 13/11/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này, thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; Kế hoạch của Sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương phải hoàn thành trong Quý I/2019.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Sở Nội vụ để chủ động triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch này, định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) về kết quả triển khai thực hiện kế hoạch.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, khó khăn cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để kịp thời xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 3484/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 26-CTr/TU và Nghị quyết 107/NQ-CP thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 2Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP về Chương trình hành động và Kế hoạch 88-KH/TU thực hiện Nghị quyết về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Thái Bình ban hành
- 3Kế hoạch 219/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW "về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp" do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 4Kế hoạch 3491/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP và Chương trình 64-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW "về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Kon Tum ban hành
- 5Kế hoạch 141/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Kế hoạch 155-KH/TU thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 6Quyết định 3543/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 7Kế hoạch 72/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 8Kế hoạch 179/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP về Chương trình hành động và Kế hoạch hành động 98-KH/TU thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Yên Bái ban hành
- 1Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Kế hoạch 07-KH/TW năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về "Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Kế hoạch 3484/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 26-CTr/TU và Nghị quyết 107/NQ-CP thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 6Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP về Chương trình hành động và Kế hoạch 88-KH/TU thực hiện Nghị quyết về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Thái Bình ban hành
- 7Kế hoạch 219/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW "về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp" do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 8Kế hoạch 2030/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 132/NQ-CP và Kế hoạch 86-KH/TU về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 9Kế hoạch 3491/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP và Chương trình 64-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW "về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Kon Tum ban hành
- 10Kế hoạch 141/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Kế hoạch 155-KH/TU thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 11Quyết định 3543/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 12Kế hoạch 72/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 13Kế hoạch 179/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP về Chương trình hành động và Kế hoạch hành động 98-KH/TU thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Yên Bái ban hành
Kế hoạch 2158/KH-UBND năm 2018 thực hiện cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- Số hiệu: 2158/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 19/12/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Nguyễn Xuân Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/12/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định