Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3228/KH-UBND | Bến Tre, ngày 04 tháng 7 năm 2019 |
Thực hiện Quyết định số 471/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2019 - 2021”; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2019 - 2021” trên địa bàn tỉnh (sau đây viết tắt là đề án), cụ thể như sau:
a) Thực hiện hiệu quả mục tiêu đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 471/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2019: “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ điện tử nhằm tiếp tục đổi mới nội dung, đa dạng hóa hình thức, nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội góp phần tạo chuyển biến căn bản, toàn diện trong ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật của cán bộ và Nhân dân”.
b) Gắn triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp và trách nhiệm được giao của Đề án với thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân các cấp; phát huy đầy đủ vai trò, trách nhiệm của cơ quan tư pháp, cán bộ pháp chế, người được giao trách nhiệm tham mưu trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương trong triển khai thực hiện đề án.
a) Xác định rõ nội dung công việc, tiến độ thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Đề án; gắn triển khai Đề án với triển khai nhiệm vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật hằng năm. Huy động rộng rãi mạng viễn thông, mạng xã hội tham gia phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
b) Các nội dung, hoạt động đề ra phải bảo đảm tính khả thi, có trọng tâm, trọng điểm; phân công rõ trách nhiệm chủ trì, phối hợp; chú trọng việc lồng ghép, kết hợp để sử dụng nguồn lực tiết kiệm, hiệu quả; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc từ thực tiễn công tác phổ biến, giáo dục pháp luật hiện nay.
a) Trách nhiệm thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì phối hợp Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và cơ quan đơn vị có liên quan.
b) Thời gian thực hiện: 2019 và những năm tiếp theo (Theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp).
a) Nội dung hoạt động
- Xây dựng, quản lý, khai thác, vận hành Trang thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc Cổng thông tin điện tử tỉnh bảo đảm các yêu cầu sau:
Về vị trí: Thiết lập vị trí của Trang thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật ở giữa giao diện thuộc Cổng thông tin điện tử tỉnh.
Về nội dung: Ngoài các thông tin phải có theo quy định của pháp luật hiện hành, Trang thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật phải có các nội dung thông tin thành phần sau đây:
+ Tài liệu giới thiệu các văn bản pháp luật mới ban hành thuộc trách nhiệm của địa phương: Đăng tải toàn văn bản; tài liệu giới thiệu nội dung cơ bản của văn bản quy phạm pháp luật; tài liệu phổ biến, giới thiệu, tập huấn chuyên sâu cho đội ngũ công chức và cho Nhân dân; các tài liệu phổ biến, giới thiệu nội dung văn bản luật, pháp lệnh khác có liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý; tài liệu, đề cương giới thiệu các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
+ Hướng dẫn, chỉ đạo về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc lĩnh vực, địa bàn, đối tượng quản lý;
+ Hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật; Báo cáo viên pháp luật; Tuyên truyền viên pháp luật;
+ Hỏi đáp hoặc tư vấn pháp luật trực tuyến;
+ Đối thoại chính sách - pháp luật;
+ Các tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật trực tuyến hoặc các video tiểu phẩm, tình huống pháp luật hoặc các hình thức khác được đăng tải thuộc phạm vi trách nhiệm của địa phương;
+ Số liệu thống kê phục vụ công tác quản lý nhà nước, theo dõi, đôn đốc hoạt động về phổ biến, giáo dục pháp luật (báo cáo kết quả hoạt động, kế hoạch, hướng dẫn chuyên môn, danh sách Báo cáo viên pháp luật, Tuyên truyền viên pháp luật, hoạt động cụ thể...);
+ Các nội dung khác phù hợp với nhu cầu công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của địa phương.
Về kỹ thuật: Trang thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật đặt trong Cổng thông tin điện tử tỉnh, bảo đảm hoạt động thường xuyên, liên tục; thông tin về pháp luật, tài liệu, ấn phẩm phổ biến, giáo dục pháp luật chuyên ngành được cập nhật chủ động, đầy đủ, kịp thời; thực hiện chuẩn hóa cấu trúc dữ liệu điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật và trao đổi, đồng bộ dữ liệu từ Cổng thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật của cả nước, cấu trúc dữ liệu thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật của Trang thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật thống nhất với chuẩn cấu trúc dữ liệu thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ Tư pháp.
- Khuyến khích sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thiết lập, vận hành chuyên mục phổ biến, giáo dục pháp luật trên Trang thông tin điện tử thuộc phạm vi quản lý để thực hiện hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật trên môi trường mạng theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Sản phẩm: Trang thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật đảm bảo cung cấp, cập nhật thông tin, tài liệu, ấn phẩm phổ biến, giáo dục pháp luật và kết nối, chia sẻ đầy đủ thông tin phổ biến, giáo dục pháp luật với Cổng thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ Tư pháp.
c) Thời gian thực hiện: Thực hiện xây dựng, vận hành, khai thác và sử dụng trong năm 2019 - 2020; tiếp tục cập nhật thông tin, duy trì hoạt động ổn định, bền vững trong các năm tiếp theo (Theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp).
d) Trách nhiệm thực hiện:
- Sở Tư pháp chủ trì phối hợp Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng, quản lý, khai thác, vận hành Tran3. Xây dựng các chương trình, sản phẩm, tài liệu, ấn phẩm phổ biến, giáo dục pháp luật để đăng tải trên Trang thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật g thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, phân công cơ quan, đơn vị có trách nhiệm xây dựng, cập nhật tài liệu, ấn phẩm phổ biến, giáo dục pháp luật chuyên ngành để đăng tải kịp thời trên Trang thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Sở Tư pháp chủ trì phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông và cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp cập nhật, đăng tải thông tin, số liệu thống kê phục vụ công tác quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật lên Cổng thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật để dùng chung trên toàn quốc theo Quy chế cập nhật, quản lý, vận hành và truy cập cơ sở dữ liệu phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng, quản lý, khai thác, vận hành Trang thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật của tỉnh theo quy định.
a) Nội dung hoạt động: Xây dựng, cập nhật các chương trình, sản phẩm, tài liệu, ấn phẩm phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp và đáp ứng nhu cầu của cán bộ và Nhân dân.
b) Sản phẩm: Các tài liệu, ấn phẩm phổ biến, giáo dục pháp luật; Đề cương giới thiệu văn bản pháp luật mới; sách, cẩm nang, tờ gấp, câu chuyện pháp luật; tiểu phẩm pháp luật, video, các bài giảng điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật; các tài liệu, chương trình, sản phẩm khác.
c) Thời gian thực hiện: Hằng năm.
d) Trách nhiệm thực hiện
- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố biên soạn tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước để đăng tải và cập nhật theo quy định trên cơ sở hướng dẫn và các ấn phẩm mẫu do Bộ Tư pháp ban hành.
- Các Sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động biên soạn tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành, lĩnh vực, địa phương, phối hợp với Sở Tư pháp đăng tải và cập nhật theo quy định trên cơ sở hướng dẫn và các ấn phẩm mẫu do Bộ Tư pháp ban hành.
4. Phối hợp xây dựng Tủ sách pháp luật điện tử quốc gia
Việc xây dựng Tủ sách pháp luật điện tử quốc gia được thực hiện theo Quyết định số 14/2019/QĐ-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật.
a) Nội dung hoạt động
- Triển khai phổ biến, giáo dục pháp luật qua ứng dụng mạng xã hội, công nghệ viễn thông, thông tin như facebook, youtube, twitter và các mạng xã hội khác...; thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các diễn đàn giao lưu trực tuyến về chính sách pháp luật; xây dựng phần mềm ứng dụng phổ biến, giáo dục pháp luật trên điện thoại (hỏi đáp pháp luật, tin nhắn...) phục vụ nhu cầu tìm hiểu pháp luật của cán bộ và Nhân dân.
- Xây dựng, khai thác, sử dụng có hiệu quả kênh truyền hình pháp luật trực tuyến; kết nối, tăng cường sự tương tác với các tin, bài phổ biến, giáo dục pháp luật phát trên sóng truyền thanh, truyền hình và mạng lưới thông tin cơ sở để cung cấp thông tin chính thống, có bản quyền dịch vụ, kịp thời, linh hoạt và đa dạng.
b) Sản phẩm: Các phần mềm ứng dụng, các kênh phổ biến, giáo dục pháp luật trên facebook, youtube, twitter..., tổng đài điện thoại, các chương trình tin nhắn miễn phí phục vụ việc tra cứu thông tin pháp luật, kênh truyền hình pháp luật được xây dựng; các diễn đàn trực tuyến được tổ chức nhằm kết nối, chia sẻ thông tin phổ biến, giáo dục pháp luật cho Nhân dân.
c) Thời gian thực hiện: Hằng năm.
d) Trách nhiệm thực hiện: Sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
a) Nội dung hoạt động: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nhất là đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; tăng cường tổ chức bồi dưỡng, tập huấn bằng hình thức trực tuyến trên môi trường mạng.
b) Sản phẩm: Các khóa bồi dưỡng, tập huấn được tổ chức.
b) Thời gian thực hiện: Hằng năm.
c) Trách nhiệm thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông và cơ quan, tổ chức có liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
1. Phân công trách nhiệm
a) Sở Tư pháp
- Chủ trì theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Đề án;
- Tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch;
- Chủ trì phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng, vận hành, quản lý, khai thác Trang thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật của tỉnh;
- Định kỳ sơ kết, tổng kết, kiểm tra, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện và đề xuất khen thưởng tổ chức, cá nhân về Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp theo quy định.
b) Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Kế hoạch này phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao; triển khai thực hiện các nhiệm vụ về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực công nghệ thông tin phục vụ việc duy trì, vận hành Trang thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật của tỉnh.
c) Sở Tài chính
- Có trách nhiệm hướng dẫn, phân bổ kinh phí bảo đảm thực hiện Kế hoạch này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, bố trí kinh phí cho các cơ quan, đơn vị bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch theo quy định.
- Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
d) Các sở, ban, ngành tỉnh
Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch, bảo đảm có trọng tâm, trọng điểm; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong phổ biến, giáo dục pháp luật; phối hợp với Sở Tư pháp trong triển khai thực hiện Kế hoạch này.
đ) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận
Tham gia triển khai thực hiện Đề án trong tổ chức mình; thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong phổ biến, giáo dục pháp luật; phối hợp với sở, ban, ngành tỉnh triển khai thực hiện Đề án.
e) Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Chỉ đạo Tòa án nhân dân; Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện tích cực phối hợp lồng ghép phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án để nâng cao nhận thức pháp luật, giáo dục ý thức tôn trọng, chấp hành pháp luật trong cán bộ và Nhân dân; căn cứ vào điều kiện thực tiễn và yêu cầu nhiệm vụ, triển khai thực hiện Đề án phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao; thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong phổ biến, giáo dục pháp luật.
g) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ vào quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Đề án xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án tại địa phương phù hợp với điều kiện thực tế và yêu cầu của công tác PBGDPL trên địa bàn.
- Căn cứ vào nội dung Đề án và điều kiện thực tiễn để cụ thể hóa trong chương trình, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trung hạn và hằng năm; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong phổ biến, giáo dục pháp luật và bố trí kinh phí thực hiện Đề án.
2. Chế độ báo cáo
Định kỳ 6 tháng, năm các sở, ban, ngành và các đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo kết quả thực hiện 6 tháng (trước ngày 15/5), năm (trước ngày 15/11) về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp (lồng ghép vào Báo cáo công tác phổ biến, giáo dục, pháp luật).
3. Khen thưởng
Định kỳ sơ kết, tổng kết đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp khen thưởng tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong triển khai thực hiện Đề án theo quy định.
4. Kinh phí thực hiện
a) Kinh phí thực hiện Đề án từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và các nguồn huy động hợp pháp khác.
b) Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, nội dung và khối lượng công việc được phân công trong Kế hoạch và quy định của Luật Ngân sách nhà nước để xây dựng dự toán và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, bố trí kinh phí hằng năm để thực hiện Đề án thuộc phạm vi quản lý.
c) Khuyến khích nguồn kinh phí huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tăng cường sử dụng nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình; đề án liên quan đã được phê duyệt và các nguồn hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2019 - 2021” trên địa bàn tỉnh./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 2723/QĐ-UBND năm 2018 về Đề án Đổi mới, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2018-2021 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 2Kế hoạch 73/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2019-2021 trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 3Kế hoạch 1665/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án "Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2019-2021" trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 4Kế hoạch 983/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2019-2021 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 5Kế hoạch 191/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2019-2025 tại tỉnh Thừa Thiên Huế
- 6Kế hoạch 218/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2019-2021” trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 2723/QĐ-UBND năm 2018 về Đề án Đổi mới, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2018-2021 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 3Quyết định 14/2019/QĐ-TTg về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 471/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2019-2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 73/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2019-2021 trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 6Kế hoạch 1665/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án "Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2019-2021" trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 7Kế hoạch 983/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2019-2021 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 8Kế hoạch 191/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2019-2025 tại tỉnh Thừa Thiên Huế
- 9Kế hoạch 218/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2019-2021” trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Kế hoạch 3228/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2019-2021” do tỉnh Bến Tre ban hành
- Số hiệu: 3228/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 04/07/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Cao Văn Trọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra