Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3124/KH-UBND | Quảng Nam, ngày 18 tháng 5 năm 2022 |
THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
Thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 04/5/2021 của Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 06-NQ/TU), Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện công tác giảm nghèo bền vững năm 2022 như sau:
1. Mục đích
a) Tiếp tục duy trì kết quả giảm nghèo bền vững đạt được những năm qua, đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đáp ứng chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 theo Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII và Nghị quyết số 06-NQ/TU của Tỉnh uỷ.
b) Phát huy vai trò, tăng cường trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các Hội, đoàn thể và toàn thể Nhân dân trên địa bàn tỉnh trong tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 nhằm “Chung tay vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau”.
c) Tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, kịp thời và có hiệu quả các giải pháp giảm nghèo bền vững, nhất là Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững nhằm tạo cơ hội, điều kiện cho người nghèo, cận nghèo, địa bàn nghèo tiếp cận, thụ hưởng để phát triển kinh tế, tăng thu nhập và thụ hưởng các chính sách an sinh xã hội, cải thiện và từng bước ổn định đời sống vật chất, tinh thần, vươn lên thoát nghèo bền vững.
d) Trên cơ sở Kế hoạch này, các Sở, ngành, đơn vị liên quan của tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể, xác định nhiệm vụ trọng tâm, bố trí nguồn lực và tổ chức thực hiện kịp thời, đạt mục tiêu giảm nghèo bền vững năm 2022.
2. Yêu cầu
a) Đảm bảo giảm nghèo thực chất, bền vững, không chạy theo thành tích. Tập trung nguồn lực hỗ trợ cho hộ nghèo người có công, hộ đăng ký thoát nghèo và cho huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn.
b) Các giải pháp giảm nghèo phải được xây dựng, tổ chức thực hiện kịp thời, phù hợp với từng địa bàn, nhóm đối tượng và khả năng cân đối ngân sách; đảm bảo công khai, dân chủ, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện.
c) Phát huy tinh thần đoàn kết, tương thân, tương ái, có sự tham gia vào cuộc đồng bộ, quyết liệt của cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở trong huy động, hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo và địa bàn nghèo; khơi dậy tinh thần chủ động, tích cực vươn lên của hộ nghèo, hộ cận nghèo trong tham gia học nghề, tổ chức sản xuất, tạo việc làm và thu nhập ổn định, bền vững.
1. Mục tiêu
Tiếp tục tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, huy động nguồn lực ưu tiên thực hiện công tác giảm nghèo bền vững theo hướng tiếp cận đa chiều, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo mới, đảm bảo an sinh xã hội gắn với giảm nghèo bền vững; phấn đấu giảm ít nhất 3.000 hộ nghèo1; tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm trên 3%; tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo giảm trên 6%, đạt mục tiêu theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 04/5/2021 của Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2021-2025.
2. Phạm vi, đối tượng
a) Phạm vi thực hiện: Trên phạm vi toàn tỉnh, ưu tiên nguồn lực đầu tư cho huyện nghèo, xã và thôn đặc biệt khó khăn, địa bàn có nhiều hộ nghèo, hộ nghèo chính sách người có công, hộ đăng ký thoát nghèo bền vững.
b) Đối tượng thực hiện
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, trong đó tập trung hỗ trợ cho hộ nghèo thuộc chính sách người có công, hộ nghèo đăng ký thoát nghèo bền vững.
- Người dân và cộng đồng trên địa bàn các huyện nghèo, xã và thôn nghèo đặc biệt khó khăn.
- Các huyện, thị xã, thành phố; xã, phường, thị trấn.
- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện công tác giảm nghèo bền vững.
3. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện
a) Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm trong thực hiện công tác giảm nghèo bền vững
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội tổ chức nghiên cứu, quán triệt và tuyên truyền, phổ biến nội dung Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII, Nghị quyết số 60-NQ/CP ngày 21/12/2021 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW, Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 04/5/2021 của Tỉnh ủy; chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025. Từ đó, đề ra mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp giảm nghèo cụ thể, phù hợp với thực trạng nghèo và điều kiện của từng địa phương, phấn đấu hoàn thành vượt mục tiêu giảm nghèo đề ra năm 2022.
- Đa dạng hình thức, nội dung tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và Nhân dân, nhất là người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác giảm nghèo; chú trọng đối thoại trực tiếp với hộ nghèo, hộ cận nghèo, cán bộ cơ sở về giảm nghèo bền vững. Phát huy hơn nữa vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội trong vận động, tuyên truyền, huy động nguồn lực thực hiện công tác giảm nghèo; vận động, hướng dẫn người nghèo có kiến thức, kinh nghiệm, tích cực lao động, sản xuất, chủ động vươn lên thoát nghèo, không trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước, xã hội; kịp thời giới thiệu các cá nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay trong giảm nghèo bền vững.
- Tiếp tục và nâng cao chất lượng các phong trào thi đua vì người nghèo, nhất là phong trào "Chung tay vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau", phong trào “Gương sáng thầm lặng vì cộng đồng”… nhằm phát huy tinh thần đoàn kết, “tương thân, tương ái” giúp đỡ người nghèo; khơi dậy ý chí tự lực, tự cường, phát huy nội lực vươn lên "thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no" của người dân và cộng đồng nghèo.
b) Thực hiện rà soát, phân loại, lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo để có giải pháp hỗ trợ phù hợp giúp thoát nghèo bền vững.
Căn cứ danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn mới phê duyệt cuối năm 2021, UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức phân loại, lập danh sách từng nhóm hộ nghèo, cận nghèo có khả năng thoát nghèo, hộ nghèo không có khả năng lao động, hộ nghèo thuộc chính sách người có công năm 2022 của từng thôn, khối phố; ban hành kế hoạch, giải pháp hỗ trợ thoát nghèo cụ thể, thiết thực, phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện, khả năng của từng nhóm hộ nghèo, cận nghèo, nhất là giải quyết các chỉ số thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản, đảm bảo mỗi hộ nghèo chỉ còn thiếu hụt dưới 03 chỉ số/12 chỉ số. Tổ chức thực hiện tốt công tác rà soát hộ nghèo thường xuyên (tháng 01 đến tháng 8), định kỳ (Quý IV) theo quy định tại Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Tiếp tục hoàn thiện; tổ chức thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách giảm nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025
Nghiên cứu, xây dựng các Đề án, trình HĐND tỉnh xem xét, ban hành các Nghị quyết chuyên đề để đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đáp ứng chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 theo Kế hoạch số 3311/KH- UBND ngày 03/6/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU của Tỉnh uỷ và Chương trình số 01-CTr/BCĐ ngày 05/4/2022 của BCĐ xây dựng và phát triển vùng Tây tỉnh Quảng Nam, trong đó tập trung các nội dung sau:
- Xây dựng đề án, nghị quyết về Chương trình hỗ trợ thoát nghèo bền vững giai đoạn 2022-2026 trên cơ sở tổng kết, đánh giá, kế thừa chính sách khuyến khích thoát nghèo bền vững giai đoạn 2017-2021 theo Nghị quyết số 13/2017/NQ-HĐND ngày 19/4/2017 của HĐND tỉnh; đề án, nghị quyết về: hỗ trợ thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Đề án thí điểm giảm nghèo chủ động, bền vững khu vực miền núi, đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2022-2026. Ban hành chính sách hỗ trợ cải thiện mức sống cho người có công, bảo trợ xã hội thuộc hộ nghèo không có khả năng lao động.
- Nghiên cứu ban hành chính sách hỗ trợ của tỉnh về đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ nghèo theo từng vùng, khu vực, nhóm đối tượng; chính sách hỗ trợ cho cán bộ trực tiếp theo dõi, thực hiện công tác giảm nghèo, cộng tác viên giảm nghèo; chính sách khuyến khích đối với xã nghèo đăng ký thoát nghèo bền vững; đảm bảo mỗi hộ nghèo, hộ cận nghèo khi đăng ký thoát nghèo đều được hỗ trợ kinh phí phù hợp với từng địa bàn, đối tượng và lĩnh vực hỗ trợ, gắn với điều kiện ràng buộc cụ thể2.
- Có chính sách hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, đời sống nhân dân các huyện, xã miền núi có tỷ lệ nghèo cao chưa được hưởng cơ chế, chính sách hỗ trợ của Trung ương; ưu tiên đầu tư cho các dự án, công trình phát huy hiệu quả nhanh như: Giao thông, thủy lợi, sắp xếp dân cư… gắn với phát triển sản xuất, tiếp cận thuận lợi dịch vụ xã hội cơ bản, nhất là y tế, giáo dục.
- Nghiên cứu, ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung chính sách của tỉnh đủ mạnh nhằm thu hút, khuyến khích doanh nghiệp và hợp tác xã liên kết trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, phát triển đa dạng các mô hình sản xuất có sự tham gia của các hộ nghèo, cận nghèo; hỗ trợ phát triển các mô hình, dự án giảm nghèo, phát triển sản xuất, kinh doanh phù hợp nhằm tạo việc làm, sinh kế, thu nhập cho người nghèo, nhất là ở vùng nông thôn, miền núi; hỗ trợ các mô hình giảm nghèo gắn với quốc phòng, an ninh.
- Trên cơ sở chính sách của trung ương, tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách về nhà ở của hộ nghèo, hộ cận nghèo, nhất là tại huyện nghèo; chính sách nước sinh hoạt hợp vệ sinh, vệ sinh nông thôn cho người nghèo, người dân vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo.
- Có chính sách hỗ trợ, khuyến khích ưu đãi hơn nữa đối với doanh nghiệp vào đầu tư ở địa bàn khó khăn, đặc biệt khó khăn gắn với bảo đảm quốc phòng - an ninh. Tăng nguồn vốn ngân sách nhà nước ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội phục vụ cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, cải thiện các dịch vụ xã hội cơ bản.
d) Tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025
Căn cứ nội dung Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững phê duyệt tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ (Sau đây viết tắt là Chương trình) và các văn bản quy định, hướng dẫn của Trung ương, nhất là Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ, các Sở, ngành liên quan của tỉnh và các địa phương căn cứ xây dựng đề án, kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả, đạt mục tiêu đề ra, đảm bảo tiến độ giải ngân nguồn vốn Chương trình trong năm 2022 theo đúng quy định (có Kế hoạch chuyên đề thực hiện Chương trình riêng). Quá trình thực hiện Chương trình gắn với tổ chức thực hiện tốt các Chương trình MTQG và chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội, trong đó tập trung các nội dung sau:
- Tiếp tục thực hiện hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội cho các huyện nghèo; Đề án hỗ trợ một số huyện nghèo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022 - 2025 (dự kiến 02 huyện/06 huyện nghèo) theo nội dung Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững; hỗ trợ đầu tư cho các xã, thôn ĐBKK vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo nội dung Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng sinh kế, nhân rộng mô hình giảm nghèo, đào tạo nghề, tư vấn giới thiệu việc làm, xuất khẩu lao động để tạo việc làm và thu nhập thường xuyên, ổn định.
Căn cứ chỉ tiêu giảm nghèo năm 2022 UBND tỉnh giao cho các địa phương; số lượng hộ nghèo, hộ cận nghèo đăng ký thoát nghèo; đặc điểm, hoàn cảnh, điều kiện và kế hoạch thoát nghèo của từng hộ, từng địa phương (xã, phường, thị trấn; huyện, thị xã, thành phố) xây dựng Kế hoạch hỗ trợ thoát nghèo theo nội dung hộ nghèo đăng ký với UBND cấp xã. Trường hợp số lượng hộ đăng ký thoát nghèo nhiều, cấp xã không đủ nguồn lực bố trí (ngân sách, huy động), địa phương tổng hợp nhu cầu kinh phí theo số lượng hộ đăng ký thoát nghèo đề nghị UBND cấp huyện xem xét hỗ trợ; đồng thời, đề nghị Mặt trận Tổ quốc và các Hội, đoàn thể các cấp, các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp kết nghĩa nhận hỗ trợ hộ đăng ký thoát nghèo.
- Thực hiện hỗ trợ hộ nghèo cải thiện chỉ số thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch - vệ sinh, thông tin). Đối với dịch vụ xã hội về nhà ở, nước sạch - vệ sinh và thông tin, UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã tuyên truyền, vận động hộ dân liên hệ với Ngân hàng Chính sách xã hội để được vay vốn xây dựng, sửa chữa nhà ở, làm công trình vệ sinh, công trình nước sạch theo các chương trình cho vay hiện nay của nhà nước.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các Hội, đoàn thể, các cơ quan, đơn vị kết nghĩa nhận hỗ trợ, giúp đỡ hộ nghèo xây dựng nhà ở, công trình nước sạch, vệ sinh; tổ chức vận động doanh nghiệp, cán bộ, đảng viên và Nhân dân quyên góp các phương tiện nghe - xem (điện thoại, tivi... còn chất lượng và sử dụng được) để hỗ trợ hộ nghèo cải thiện các chỉ số thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản, đảm bảo còn dưới 03 chỉ số/12 chỉ số/06 dịch vụ xã hội cơ bản của chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 theo Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ.
- Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội để trợ giúp hộ nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo có cuộc sống ổn định, đảm bảo mức sống tối thiểu; tổ chức thực hiện kịp thời, hiệu quả Chính sách hỗ trợ cải thiện mức sống cho một số đối tượng đang hưởng chính sách người có công cách mạng và bảo trợ xã hội thuộc diện hộ nghèo không có khả năng lao động theo Nghị quyết số 14/2022/NQ-HĐND ngày 21/4/2022 của HĐND tỉnh.
đ) Tăng cường bố trí ngân sách và huy động, lồng ghép, sử dụng hiệu quả các nguồn lực thực hiện công tác giảm nghèo bền vững
- Tăng cường bố trí nguồn ngân sách cho các nội dung thực hiện công tác giảm nghèo bền vững, nhất Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững, các chính sách giảm nghèo của tỉnh theo các Nghị quyết của HĐND tỉnh. Tăng nguồn vốn tín dụng ưu đãi cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng chính sách khác theo tinh thần Kết luận số 06-KL/TW ngày 10/6/2021, Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư.
- Tiếp tục phát huy hiệu quả công tác kết nghĩa, giúp đỡ các xã miền núi trên tinh thần thiết thực, hiệu quả theo Chỉ thị số 23-CT/TU ngày 22/10/2012 của Tỉnh ủy; Kế hoạch số 1100/KH-UBND ngày 16/4/2020 của UBND tỉnh; trong đó, hạn chế cho, tặng quà để tập trung nguồn lực hỗ trợ địa phương phát triển kinh tế - xã hội và hỗ trợ cho hộ nghèo để thoát nghèo bền vững.
- Tiếp tục phát động các phong trào, cuộc vận động vì người nghèo nhất là Phong trào “Chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, cuộc vận động gây Quỹ “Ngày vì người nghèo”; chủ động, tích cực tiếp cận các tổ chức quốc tế, doanh nghiệp để huy động nguồn lực thực hiện công tác giảm nghèo, nhận giúp đỡ, hỗ trợ hộ nghèo, thôn, xã nghèo và huyện nghèo.
- Tăng cường phối hợp để lồng ghép nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn vốn huy động với nguồn ngân sách nhà nước trong tổ chức thực hiện các công tác giảm nghèo, trong đó gắn việc thực hiện Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo với nguồn lực huy động khác, hoạt động kết nghĩa,… Quá trình tổ chức thực hiện lồng ghép, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các Hội, đoàn thể phải phối hợp, chỉ đạo, hướng dẫn cơ sở thực hiện thống nhất nội dung, đối tượng hỗ trợ, biện pháp hỗ trợ, nguồn lực hỗ trợ và cách thức tổ chức thực hiện... đảm bảo tập trung, không dàn trãi, phân tán nguồn lực, tạo điều kiện để cho hộ nghèo thực hiện được kế hoạch thoát nghèo bền vững, cải thiện cả 02 tiêu chí theo chuẩn nghèo đa chiều mới giai đoạn 2022-2025; ưu tiên hỗ trợ trước cho hộ nghèo có thành viên đang hưởng chính sách trợ cấp người có công, hộ đăng ký thoát nghèo bền vững để đạt mục tiêu giảm nghèo năm 2022.
e) Tăng cường tập huấn, hướng dẫn, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và thực hiện chính sách giảm nghèo
- Tăng cường các lớp tập huấn, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ cơ sở, đảm bảo chất lượng, hiệu quả; hướng dẫn chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất cho hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận, tham gia thực hiện, ưu tiên bố trí ngân sách để tổ chức các lớp tập huấn, trình diễn, chuyển giao mô hình sản xuất hiệu quả, phù hợp với hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Tiếp tục ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong rà soát, quản lý và thực hiện chính sách đối với hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; nâng cấp Phần mềm quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo trực tuyến của tỉnh để đáp ứng yêu cầu theo Chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ. Thực hiện công khai, minh bạch danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
f) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giảm nghèo
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo. Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước về giảm nghèo các cấp theo hướng tập trung, thống nhất đầu mối quản lý; trong đó: ở cấp tỉnh kiện toàn, bố trí công chức chuyên trách và thành viên kiêm nhiệm làm việc tại Văn phòng Chương trình hỗ trợ giảm nghèo tỉnh; ở cấp huyện, phải bố trí công chức chuyên trách theo dõi công tác giảm nghèo trong Đề án vị trí việc làm của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; ở cấp xã, bố trí người theo dõi, thực hiện công tác giảm nghèo (công chức Lao động - Thương binh và xã hội đảm nhận) và cộng tác viên giảm nghèo theo quy định. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền hỗ trợ thêm kinh phí cho cán bộ làm công tác giảm nghèo để yên tâm công tác.
- Tăng cường công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành, cơ quan đơn vị và địa phương trong thực hiện công tác giảm nghèo. Từng ngành, đơn vị và địa phương xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra, giám sát thực hiện công tác giảm nghèo bền vững. Ở cấp xã, ngoài nội dung trên phải thường xuyên nắm tình hình đời sống hộ nghèo, hộ mới thoát nghèo để tư vấn, động viên hỗ trợ kịp thời.
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG trong tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện công tác giảm nghèo bền vững; trong đó, phân công nhiệm vụ, địa bàn cụ thể cho từng thành viên Ban Chỉ đạo để theo dõi, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về tiến độ, kết quả, hiệu quả thực hiện công tác giảm nghèo, nhất là mức độ hoàn thành chỉ tiêu giảm nghèo năm 2022. Chấn chỉnh, rút kinh nghiệm về những hạn chế trong tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo bền vững năm 2021.
- Tổng kết, đánh giá các nghị quyết của HĐND tỉnh về giảm nghèo, đề xuất HĐND tỉnh ban hành Chương trình hỗ trợ thoát nghèo bền vững giai đoạn 2022-2026, định hướng đến năm 2030.
Nguồn ngân sách các cấp (Trung ương, tỉnh, huyện, xã); nguồn tín dụng Ngân hàng Chính sách xã hội; nguồn huy động xã hội, đóng góp của Nhân dân.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: tham mưu Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG về giảm nghèo bền vững và UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện tốt kế hoạch này; đôn đốc các ngành, đơn vị của tỉnh và các địa phương tiếp tục triển khai kịp thời các nội dung Kế hoạch số 3311/KH-UBND ngày 03/6/2021 của UBND tỉnh; trong đó, tập trung tham mưu các nội dung sau:
a) Kế hoạch thực hiện công tác giảm nghèo bền vững năm 2022; Quyết định ban hành Kế hoạch trung hạn 05 năm (2021-2025) và năm 2022 thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững theo Quyết định số 90/QĐ-TTg; Kế hoạch hỗ trợ xóa nghèo cho hộ nghèo có thành viên đang hưởng chính sách người có công cách mạng.
b) Các Đề án của UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, ban hành Nghị quyết liên quan đến giảm nghèo bền vững theo Chương trình công tác của UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh, Ban Chỉ đạo xây dựng và phát triển vùng Tây Quảng Nam năm 2022, nhất là Chương trình hỗ trợ thoát nghèo bền vững giai đoạn 2022-2026. Các văn bản theo nhiệm vụ triển khai thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững tại Quyết định số 90/QĐ- TTg, Nghị định số 27/2022/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của các bộ, ngành trung ương.
c) Tổ chức các hội nghị, hội thảo về giảm nghèo bền vững; trong đó có hội nghị tổng kết năm 2021, triển khai Kế hoạch thực hiện công tác giảm nghèo bền vững năm 2022; hội nghị tổng kết, đánh giá thực hiện các Nghị quyết của HĐND tỉnh đến hết năm 2021 hết hiệu lực (Nghị quyết số 13/2017/NQ-HĐND ngày 19/4/2017, Nghị quyết số 18/2018/NQ-HĐND ngày 19/7/2018).
d) Phân bổ nguồn vốn, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững, các chính sách giảm nghèo của tỉnh năm 2022 đảm bảo kịp thời, đúng quy định.
đ) Ban hành Chỉ thị tăng cường công tác chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025; Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022; nâng cấp phần mềm trực tuyến quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; xây dựng phần mềm trực tuyến điều tra xác định hộ có mức sống trung bình, phần mềm trực tuyến quản lý và chi trả chính sách cho người có công và bảo trợ xã hội thuộc hộ nghèo theo Nghị quyết số 43/2021/NQ-HĐND và Nghị quyết số 14/2022/NQ-HĐND của HĐND tỉnh.
e) Tập huấn, hướng dẫn, cập nhật văn bản chính sách, pháp luật về giảm nghèo cho cán bộ giảm nghèo cấp huyện và cấp xã. Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, thanh tra thực hiện chính sách, pháp luật về giảm nghèo; tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện với Tỉnh ủy, HĐND và các Bộ, ngành, Ban Chỉ đạo Trung ương các Chương trình MTQG theo đúng quy định.
2. Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh về giảm nghèo bền vững chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc, hỗ trợ địa phương được phân công phụ trách để tổ chức thực hiện tốt công tác giảm nghèo bền vững; chịu trách nhiệm về tiến độ, kết quả thực hiện, nhất là kết quả thực hiện chỉ tiêu giảm hộ nghèo năm 2022 được UBND tỉnh giao tại Quyết định số 467/QĐ-UBND ngày 23/02/2022; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện, đề xuất các giải pháp giảm nghèo gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, tham mưu.
3. Sở Tài chính chịu trách nhiệm thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định phân bổ nguồn kinh phí sự nghiệp và quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững, các chính sách giảm nghèo, khuyến khích thoát nghèo và an sinh xã hội theo quy định; tổng hợp, cung cấp số liệu quyết toán kinh phí thực hiện gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, theo dõi, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm thẩm định, trình UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn đầu tư phát triển thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững; tham mưu UBND tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình HĐND tỉnh xem xét, ban hành các văn bản pháp luật quy định để triển khai thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững; thanh tra, kiểm tra việc sử dụng nguồn vốn Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững theo quy định.
5. Các Sở, ngành, đơn vị liên quan của tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao tham mưu UBND tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình HĐND tỉnh xem xét, ban hành các văn bản pháp luật thực hiện các nội dung, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch số 3311/KH-UBND ngày 03/6/2021 của UBND tỉnh và nhiệm vụ triển khai thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường, Giáo dục và Đào tạo và các Sở, ngành, đơn vị liên quan của tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ tham mưu, đề xuất giải pháp cơ chế, chính sách hỗ trợ cải thiện tiêu chí thu nhập và dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều tại Điều 3 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính Phủ, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh theo chỉ đạo tại điểm 6, Mục II, Thông báo số 463/TB- UBND ngày 22/12/2020 và Kế hoạch số 3311/KH-UBND của UBND tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, báo cáo kết quả thực hiện chương trình, dự án giảm nghèo do ngành chủ trì, thực hiện.
6. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
a) Triển khai thực hiện kế hoạch này; xây dựng, ban hành kế hoạch thực hiện công tác giảm nghèo bền vững, Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững năm 2022 để thực hiện đạt mục tiêu giảm nghèo được UBND tỉnh giao tại Quyết định số 467/QĐ-UBND; tổng hợp, báo cáo số lượng, danh sách hộ có khả năng thoát nghèo năm 2022 gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, theo dõi, tham mưu.
b) Khẩn trương củng cố, tổ chức lại bộ máy, con người làm công tác giảm nghèo ở cấp huyện và cấp xã để triển khai thực hiện hiệu quả trên địa bàn; trong đó, cấp huyện phải bố trí người theo dõi công tác giảm nghèo trong Đề án vị trí việc làm của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; cấp xã, giao người làm công tác Lao động - Thương binh và Xã hội đảm nhận.
c) Chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững và các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội trên địa bàn. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân theo dõi, đứng điểm theo địa bàn (thôn, xã) để chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác giảm nghèo và nhận giúp đỡ hộ nghèo đăng ký thoát nghèo, hộ nghèo thuộc chính sách người có công; chỉ đạo khảo sát nắm rõ chỉ số thiếu hụt của từng hộ nghèo và tập trung nguồn lực để hỗ trợ cải thiện chỉ số thiếu hụt thu nhập và các dịch vụ xã hội cơ bản, đảm bảo thoát nghèo bền vững trong năm 2022.
d) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị cấp huyện và UBND các xã thuộc đối tượng thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững chủ động khảo sát, xây dựng kế hoạch, đề xuất nguồn vốn, tổ chức thực hiện từng dự án thuộc Chương trình, nhất là các dự án đầu tư, dự án đa dạng sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo, dự án phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng và dự án phát triển giáo dục nghề nghiệp đảm bảo đúng quy định và phải lồng ghép thực hiện với các nguồn lực huy động khác. Tổ chức hội nghị tổng kết năm 2021, triển khai kế hoạch giảm nghèo bền vững năm 2022.
đ) Khảo sát, lập hồ sơ, danh sách hộ nghèo thuộc chính sách người có công và xây dựng, ban hành Kế hoạch của cấp huyện và cấp xã thực hiện hỗ trợ xóa nghèo cho hộ nghèo thuộc chính sách người có công trên địa bàn, hoàn thành trong tháng 5/2021.
e) Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, thanh tra thực hiện chính sách, pháp luật về giảm nghèo; tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện với UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành liên quan của tỉnh theo đúng quy định.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các Hội, đoàn thể các cấp tích cực phối hợp tham gia cùng chính quyền trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị về giảm nghèo; tăng cường giám sát, phản biện xã hội hoặc kiến nghị, đề xuất những giải pháp, chính sách phù hợp góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.
8. Đề nghị Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Quảng Nam, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam, Cổng thông tin điện tử tỉnh và các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn tỉnh phối hợp, thường xuyên theo dõi, đưa tin, bài về các hoạt động hỗ trợ giảm nghèo, khuyến khích thoát nghèo bền vững, giới thiệu các mô hình, cách làm hay, hiệu quả trong công tác giảm nghèo, bền vững để các địa phương học tập, thực hiện.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2022, yêu cầu các Sở, Ban, ngành, các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ triển khai thực hiện đạt kết quả./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
1 Theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025, cuối năm 2021 toàn tỉnh có 33.127 hộ nghèo (trong đó có 9.381 hộ nghèo không có khả năng lao động, số hộ nghèo còn lại có thể tác động để giảm nghèo là 23.746 hộ). Năm 2022, UBND tỉnh đã giao chỉ tiêu giảm 3.000 hộ nghèo tại Quyết định số 467/QĐ- UBND ngày 23/02/2022.
2 Theo nhiệm vụ và giải pháp thứ tư của Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 04/5/2021 của Tỉnh uỷ Quảng Nam.
- 1Kế hoạch 1979/KH-UBND năm 2022 về xây dựng và nhân rộng các mô hình giảm nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 2Kế hoạch 788/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 3Kế hoạch 277/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025
- 4Kế hoạch 109/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021-2025
- 5Kế hoạch 5055/KH-UBND triển khai thực hiện công tác giảm nghèo, an sinh xã hội bền vững năm 2022 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 6Kế hoạch 16/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 160/NQ-CP về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030
- 7Kế hoạch 127/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TU về công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2025 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 1Chỉ thị 40-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 13/2017/NQ-HĐND chính sách khuyến khích thoát nghèo bền vững tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2017-2021
- 3Nghị quyết 18/2018/NQ-HĐND quy định về mức chi hỗ trợ đối với những người làm công tác giảm nghèo ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2018-2020
- 4Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025
- 5Kế luận 06-KL/TW năm 2021 tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Chỉ thị 05-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hanh
- 7Quyết định 24/2021/QĐ-TTg quy định về quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Kế hoạch 3311/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TU về tiếp tục đẩy mạnh công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- 9Nghị quyết 160/NQ-CP năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 90/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 43/2021/NQ-HĐND quy định về mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và các đối tượng khó khăn khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 12Kế hoạch 1979/KH-UBND năm 2022 về xây dựng và nhân rộng các mô hình giảm nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 13Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
- 14Nghị quyết 14/2022/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ cải thiện mức sống cho đối tượng thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo đang hưởng chính sách người có công với cách mạng và đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 15Kế hoạch 788/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 16Kế hoạch 277/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025
- 17Quyết định 467/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch giảm nghèo năm 2022 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 18Kế hoạch 109/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021-2025
- 19Kế hoạch 5055/KH-UBND triển khai thực hiện công tác giảm nghèo, an sinh xã hội bền vững năm 2022 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 20Kế hoạch 16/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 160/NQ-CP về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030
- 21Kế hoạch 127/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TU về công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2025 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
Kế hoạch 3124/KH-UBND thực hiện công tác giảm nghèo bền vững năm 2022 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- Số hiệu: 3124/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 18/05/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Trần Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra