- 1Chỉ thị 29-CT/TW năm 2013 về đẩy mạnh công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế do Ban Bí thư ban hành
- 2Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 5Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Chỉ thị 04-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Chỉ thị 05-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hanh
- 8Luật Hợp tác xã 2023
- 9Nghị quyết 06-NQ/TW năm 2022 về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2022 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Nghị quyết 74/2022/QH15 đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Quốc hội ban hành
- 12Nghị quyết 99/2023/QH15 giám sát chuyên đề về việc huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19; việc thực hiện chính sách, pháp luật về y tế cơ sở, y tế dự phòng do Quốc hội ban hành
- 13Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2023 về giải pháp nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật nhằm ngăn ngừa tình trạng tham nhũng, lợi ích nhóm, lợi ích cục bộ do Chính phủ ban hành
- 14Nghị quyết 41-NQ/TW năm 2023 về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15Quy định 131-QĐ/TW năm 2023 về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16Quyết định 2338/QĐ-UBND năm 2023 giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2024 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 17Nghị quyết 82/NQ-HĐND năm 2023 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2024 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 18Nghị quyết 90/NQ-HĐND năm 2023 dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2024 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 19Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2024 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/KH-UBND | Bắc Kạn, ngày 19 tháng 01 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 05/01/2024 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2024
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tập trung tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ. UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, địa phương quyết tâm khắc phục mọi khó khăn, vượt qua mọi thách thức, giữ vững tinh thần vượt khó, đoàn kết, tự lực, tự cường, chủ động thích ứng, linh hoạt, hành động quyết liệt, khoa học, hiệu quả, tích cực đổi mới, sáng tạo theo chủ đề “Kỷ cương trách nhiệm; chủ động kịp thời; tăng tốc sáng tạo; hiệu quả bền vững”.
- Bám sát các mục tiêu phát triển tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ; phấn đấu hoàn thành tốt các mục tiêu đã đề ra tại Nghị quyết số 41-NQ/TU ngày 07/12/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về nhiệm vụ năm 2024; Nghị quyết số 82/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh năm 2024; Nghị quyết số 90/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2023; Quyết định số 2338/QĐ-UBND ngày 10/12/2023 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2024.
2. Yêu cầu
- Các nhiệm vụ, giải pháp phải bám sát những chỉ đạo, định hướng tại Nghị quyết của Chính phủ, Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh và Hội đồng nhân dân tỉnh về thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2024.
- Tập trung chỉ đạo điều hành chủ động, linh hoạt, đúng thời điểm, hiệu quả, phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, nhịp nhàng trong tổ chức thực hiện; huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực tập trung cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Siết chặt kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả và trách nhiệm người đứng đầu trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, xác định rõ trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, địa phương đảm bảo thực hiện đồng bộ, kịp thời; chú trọng nâng cao hiệu quả phối hợp thực hiện nhiệm vụ giữa các cơ quan, đơn vị. Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện nhiệm vụ tại đơn vị.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giữ vững ổn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố tập trung tổ chức triển khai thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về phát triển kinh tế đã đề ra tại Quyết định số 2338/QĐ-UBND ngày 10/12/2023 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2024; Quyết định số 2418/QĐ-UBND ngày 22/12/2023 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2024 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh năm 2024 đạt từ 8% trở lên; trong đó, tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho sản xuất công nghiệp; khẩn trương hoàn thành các dự án hạ tầng khu, cụm công nghiệp, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ các nhà máy công nghiệp lớn trên địa bàn tỉnh sớm đi vào hoạt động; tiếp tục thu hút đầu tư các dự án phát triển hạ tầng cụm công nghiệp theo quy hoạch, ưu tiên thực hiện từ các nguồn xã hội hóa.
Chỉ đạo các chi nhánh tổ chức tín dụng hướng tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng trưởng kinh tế, kiểm soát tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro; khuyến khích các chi nhánh tổ chức tín dụng tiết giảm chi phí, áp dụng các thủ tục cho vay đã được đơn giản hóa, phấn đấu giảm mặt bằng lãi suất cho vay nhằm hỗ trợ nền kinh tế; tiếp tục triển khai các giải pháp tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng của doanh nghiệp, người dân, hạn chế và tiến tới sớm chấm dứt “tín dụng đen”.
- Quản lý thu ngân sách nhà nước chặt chẽ, hoàn thuế theo đúng quy định; tiếp tục cải cách thủ tục hành chính về thuế, đẩy mạnh điện tử hóa quản lý thuế; chống thất thu thuế, quyết liệt thu hồi nợ đọng thuế; bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, khai thác tối đa nguồn thu còn dư địa và có giải pháp nuôi dưỡng nguồn thu hiệu quả, bền vững, phấn đấu thu ngân sách nhà nước năm 2024 vượt dự toán; triệt để tiết kiệm chi, nhất là chi thường xuyên; kiểm soát bội chi, nợ công trong giới hạn cho phép; tiếp tục thực hiện theo chỉ đạo của Chính phủ đối với các chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp; thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện chuyển nhượng, cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất.
- Tăng cường công tác xúc tiến thương mại; tiếp tục đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, sản phẩm, chuỗi cung ứng; củng cố và mở rộng thị phần hàng hóa tại các thị trường truyền thống; nghiên cứu mở rộng các thị trường xuất khẩu mới có tiềm năng; ưu tiên khai thác và tận dụng tối đa các cơ hội từ các thị trường xuất khẩu trọng điểm, chiến lược.
- Kịp thời thông báo, tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các doanh nghiệp xuất khẩu về các loại rào cản của các thị trường nhập khẩu, nhất là các yêu cầu mới đối với việc “xanh hóa” sản xuất nhằm cải thiện chất lượng hàng hóa, hạn chế rủi ro, bị động cho doanh nghiệp. Đa dạng hóa thị trường nhập khẩu, đặc biệt là thị trường nhập khẩu nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất, tránh tình trạng phụ thuộc lớn vào một thị trường.
- Đẩy mạnh phát triển thị trường nội địa, triển khai hiệu quả các chương trình, đề án về phát triển thị trường trong nước; phấn đấu tốc độ tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên 20%. Theo dõi sát tình hình thị trường, thực hiện các biện pháp bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa, nhất là trong các dịp Lễ, Tết...; kịp thời triển khai các giải pháp kích cầu tiêu dùng, thúc đẩy thương mại. Tăng cường công tác quản lý thị trường; kiểm tra, kiểm soát thị trường có trọng tâm, hiệu lực, hiệu quả, nhất là các lĩnh vực, mặt hàng thiết yếu, tác động lớn đến kinh tế - xã hội, sản xuất trong nước và quyền lợi người tiêu dùng, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu năm 2024, đặc biệt là các dự án trọng điểm và các chương trình mục tiêu quốc gia; phấn đấu giải ngân 100% kế hoạch được giao; tăng cường phân cấp, phân quyền gắn với nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án và giải ngân vốn đầu tư công; kiên quyết không đầu tư dàn trải, loại bỏ những dự án không thật sự cần thiết, điều chuyển vốn các dự án không giải ngân được sang các dự án có khả năng giải ngân, không để lãng phí, kém hiệu quả. Chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết về mặt bằng, mỏ vật liệu, nhân công... để thực hiện ngay sau khi được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch vốn.
- Đổi mới về nội dung và phương thức quảng bá, xúc tiến du lịch. Tổ chức các chương, sự kiện kích cầu du lịch để thu hút khách du lịch, nhất là khách quốc tế. Phấn đấu năm 2024, đón trên 1 triệu lượt khách du lịch đến Bắc Kạn. Sớm hoàn thành các cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch; đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển du lịch.
2. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện thể chế, pháp luật, cơ chế, chính sách gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật; đẩy mạnh cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy định kinh doanh
- Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm công tác rà soát, thẩm định, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật, bám sát Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ về một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật nhằm ngăn ngừa tình trạng tham nhũng, lợi ích, lợi ích cục bộ.
- Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật; chú trọng xử lý hoặc kiến nghị xử lý các văn bản quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo, bất cập. Tiếp tục hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; nâng cao hiệu quả phối hợp trong xây dựng, ban hành, rà soát, kiểm tra và thực thi văn bản quy phạm pháp luật.
- Nâng cao vai trò, năng lực, tính chuyên nghiệp, chất lượng và tăng cường truyền thông, ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hoá hệ thống trợ giúp pháp lý; thực hiện hiệu quả cơ chế trực trợ giúp pháp lý tại Toà án, trong điều tra hình sự và phối hợp trong tố tụng, hoạt động của chính quyền cơ sở để người dân dễ tiếp cận. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong các lĩnh vực hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp... Tăng cường công tác hướng dẫn thực hiện pháp luật, công tác truyền thông về chính sách, pháp luật.
- Tập trung rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy định kinh doanh, không để phát sinh thủ tục, quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật mới không cần thiết, không phù hợp, thiếu tính khả thi. Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính; kiên quyết cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ giữa các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn để nâng cao hiệu quả thực thi công vụ, khơi thông nguồn lực, phát triển kinh tế - xã hội.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị về nâng cao chất lượng phục vụ trong thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công thông qua việc sử dụng hiệu quả Bộ chỉ số phục vụ người dân, doanh nghiệp.
3. Đẩy mạnh xây dựng, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng chiến lược đồng bộ, hiện đại, nhất là hệ thống hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị, hạ tầng liên vùng, hạ tầng số, hạ tầng xã hội, y tế, giáo dục...
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ triển khai thi công các công trình hạ tầng giao thông quan trọng trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực hiện các dự án hạ tầng quy mô lớn, đặc biệt là trong công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, đất rừng, đất lúa, bảo đảm nguồn cung và kiểm soát giá nguyên vật liệu, kịp thời rà soát điều chỉnh chỉ tiêu sử dụng đất để phù hợp với mục tiêu phát triển kết cấu hạ tầng.
- Theo dõi diễn biến thị trường vật liệu xây dựng, bảo đảm cân đối cung cầu, bình ổn thị trường, đặc biệt là các vật liệu chủ yếu; có các giải pháp đồng bộ bảo đảm vật liệu xây dựng cho các công trình hạ tầng, nhất là các công trình trọng điểm; rà soát, đề xuất các giải pháp quản lý việc đầu tư phát triển các sản phẩm vật liệu xây dựng. Triển khai hiệu quả Kế hoạch thực hiện Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Triển khai kịp thời, hiệu quả Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; đảm bảo an ninh năng lượng, cung ứng đủ điện, xăng dầu cho tiêu dùng, sản xuất kinh doanh. Triển khai tốt Chương trình cấp điện nông thôn miền núi. Tiếp tục tập trung tháo gỡ khó khăn các dự án điện; đảm bảo tiến độ đầu tư, xây dựng các công trình nguồn điện, lưới điện trọng điểm.
- Tiếp tục chuyển dịch, phát triển và phổ cập hạ tầng viễn thông truyền thống sang hạ tầng số; thúc đẩy phát triển hạ tầng trung tâm dữ liệu và điện toán đám mây, hạ tầng công nghệ số và nền tảng số, ứng dụng số tạo động lực phát triển kinh tế số.
- Tích cực triển khai các tiêu chí, tiêu chuẩn về hạ tầng thương mại như tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn giai đoạn 2021-2025; mô hình chợ thí điểm bảo đảm an toàn thực phẩm theo Tiêu chuẩn Việt Nam về chợ kinh doanh thực phẩm...
- Tiếp tục đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, thích ứng với biến đổi khí hậu, trọng tâm là các công trình thủy lợi, nước sạch nông thôn phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp, ổn định đời sống người dân nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Tăng cường công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch, bảo đảm cấp nước an toàn, liên tục.
4. Tập trung thực hiện hiệu quả, thực chất cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, tăng cường năng lực nội sinh, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển nhanh, bền vững; đẩy mạnh phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế ban đêm, thương mại điện tử, các ngành, lĩnh vực mới nổi, các mô hình kinh doanh mới, hiệu quả; làm mới các động lực tăng trưởng cũ và khai thác hiệu quả các động lực tăng trưởng mới
- Cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực và trong nội ngành gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, tính tự chủ, khả năng thích ứng và sức chống chịu của nền kinh tế. Tập trung phục hồi, phát triển các ngành công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến…để trở thành một động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất công nghiệp; trong đó đặc biệt quan tâm phát triển doanh nghiệp phụ trợ. Đẩy mạnh ứng dụng thành tựu của Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 vào sản xuất công nghiệp.
- Triển khai quyết liệt, hiệu quả Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; tiếp tục chuyển đổi tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp. Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp; khuyến khích phát triển nông nghiệp xanh, sạch, sinh thái, hữu cơ, tuần hoàn, công nghệ cao, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu. Tổ chức lại sản xuất theo vùng chuyên canh, sản phẩm chủ lực gắn với chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc và xây dựng mã số vùng trồng, vùng nuôi. Đổi mới và phát triển kinh tế hợp tác, hỗ trợ hợp tác, liên kết theo chuỗi giá trị. Hướng dẫn, định hướng các địa phương có kế hoạch sản xuất phù hợp với xu thế tiêu dùng, nhu cầu của thị trường, bảo đảm an ninh lương thực và đẩy mạnh xuất khẩu nông sản. Thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, xây dựng nông thôn số, nông dân số. Nâng cao năng lực, chất lượng hệ thống khuyến nông phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
- Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành du lịch bảo đảm hiệu quả và yêu cầu phát triển bền vững; tập trung đầu tư “làm mới” sản phẩm du lịch; đổi mới các hoạt động quảng bá xúc tiến, truyền thông; phát triển các sản phẩm, dịch vụ du lịch có tiềm năng và lợi thế cạnh tranh; bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, chất lượng dịch vụ. Thực hiện chuyển đổi số, chuyển đổi xanh và tăng cường ứng dụng công nghệ trong ngành du lịch.
- Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại thu, chi ngân sách nhà nước, nâng cao hiệu quả quản lý, phân bổ, sử dụng ngân sách nhà nước. Kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước.
- Tiếp tục cơ cấu lại đầu tư công bảo đảm thực chất, hiệu quả. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, bảo đảm quản lý thống nhất, hiệu lực, hiệu quả; phát huy tính chủ động, sáng tạo, trách nhiệm của từng cấp, từng ngành, nâng cao trách nhiệm người đứng đầu gắn với cơ chế kiểm tra, giám sát; giải quyết những vướng mắc trong quá trình quản lý đầu tư. Xử lý nghiêm hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, tiêu cực, gây thất thoát, lãng phí trong đầu tư công. Bố trí vốn bảo đảm trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với tiến độ thực hiện dự án, không để tình trạng dàn trải, manh mún, chia cắt, lãng phí, kém hiệu quả; tập trung vốn cho các chương trình, dự án phát triển hạ tầng trọng điểm có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế xã hội nhằm dẫn dắt, huy động các nguồn lực đầu tư ngoài Nhà nước, tạo các động lực phát triển, cực tăng trưởng mới, đồng thời bảo đảm phát triển hài hòa giữa các địa phương.
- Triển khai quyết liệt Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025”; đẩy mạnh xử lý nợ xấu; tăng cường kiểm soát chất lượng tín dụng, trích lập dự phòng rủi ro theo quy định pháp luật. Triển khai các giải pháp chuyển đổi số hoạt động ngân hàng, đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, đảm bảo an ninh, an toàn hoạt động thanh toán trong nền kinh tế.
- Tiếp tục triển khai Đề án cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 và thực hiện sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2021-2025. Khẩn trương triển khai có kết quả và hiệu quả các Đề án cơ cấu lại đã được phê duyệt. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Thúc đẩy công khai, minh bạch thông tin doanh nghiệp và tăng cường trách nhiệm giải trình của doanh nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả nguồn lực đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước; đẩy mạnh thoái vốn đầu tư ngoài ngành, lĩnh vực kinh doanh kém hiệu quả, mất vốn nhà nước.
- Tổ chức thực hiện hiệu quả các giải pháp tháo gỡ và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững; chú trọng khuyến khích phát triển sản phẩm bất động sản đáp ứng nhu cầu lớn của xã hội như: nhà ở xã hội, nhà ở thương mại giá phù hợp. Bám sát tình hình thị trường bất động sản để kịp thời điều chỉnh, tháo gỡ những khó khăn, hạn chế, bất cập của cơ chế, chính sách, pháp luật đối với thị trường bất động sản.
- Tăng cường liên kết giữa tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã với các thành phần kinh tế khác; tổ chức triển khai hiệu quả Luật Hợp tác xã năm 2023. Khuyến khích phát triển mạnh mẽ kinh tế tư nhân thực sự trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế. Triển khai Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 10 tháng 10 năm 2023 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới.
- Thực hiện nguyên tắc quản lý giá theo cơ chế thị trường đối với hàng hóa dịch vụ, kể cả các dịch vụ công cơ bản; tôn trọng quyền tự định giá, cạnh tranh về giá của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật. Đẩy mạnh việc thực hiện “xã hội hóa” đầu tư trong một số lĩnh vực như y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao..., chuyển dịch từ nhà nước trực tiếp đầu tư sang các doanh nghiệp đầu tư theo quy hoạch...
5. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là nguồn nhân lực trong lĩnh vực công nghệ sinh học, trí tuệ nhân tạo, chip và chất bán dẫn gắn với đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ, thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa đổi mới sáng tạo khởi nghiệp
- Tiếp tục thực hiện quyết liệt, hiệu quả chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục mầm non tạo nền móng vững chắc cho trẻ em mầm non bước vào cấp học phổ thông; tiếp tục củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục; triển khai có hiệu quả Chương trình Giáo dục phổ thông 2018, phát huy tính chủ động, linh hoạt của nhà trường và năng lực tự chủ của giáo viên trong thực hiện Chương trình. Thực hiện các giải pháp phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu tại Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2025. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, phát triển các chương trình giáo dục thường xuyên đáp ứng yêu cầu học tập đa dạng của người dân. Tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, bảo đảm an toàn trường học; tăng cường công tác y tế trường học, công tác giáo dục thể chất, thể thao trường học cho học sinh, sinh viên và đẩy mạnh hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo đối với các cơ sở đào tạo.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển đội ngũ nhà giáo, cơ bản giải quyết tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ, nhất là tình trạng thiếu giáo viên mầm non, phổ thông; tiếp tục triển khai lộ trình nâng chuẩn trình độ đào tạo của giáo viên; ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học cho các cơ sở giáo dục, đào tạo; trong đó quan tâm đầu tư xây dựng trường, lớp học ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, tiếp tục rà soát thiết bị dạy học, đẩy nhanh tiến độ mua sắm thiết bị dạy học phục vụ chương trình GDPT 2018. Đổi mới đánh giá người học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực; đẩy mạnh công tác đảm bảo chất lượng, kiểm định chất lượng giáo dục theo tiêu chuẩn trong nước và quốc tế; đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, kiểm tra - đánh giá và công tác quản lý giáo dục.
- Phát triển giáo dục nghề nghiệp và đặc biệt là kỹ năng nghề; tập trung cho công tác tuyển sinh, nhất là tuyển sinh trình độ cao đẳng, trung cấp; đẩy mạnh đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động; thúc đẩy đào tạo lao động có trình độ tay nghề cao. Đẩy nhanh chuyển đổi số, chuyển đổi xanh hiện đại hóa cơ sở vật chất và đổi mới chương trình, phương thức đào tạo. Triển khai hiệu quả Chương trình quốc gia về tăng năng suất lao động.
- Triển khai hiệu quả có trọng điểm các đề án, chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh. Tập trung xác định và triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ các sản phẩm quốc gia, sản phẩm trọng điểm, sản phẩm chủ lực của địa phương; tăng cường vai trò tư vấn chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tổ chức nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh các hoạt động về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng hỗ trợ nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa; tập trung thúc đẩy bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, phát triển và khai thác tài sản trí tuệ phục vụ phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế. Tích cực, chủ động hội nhập quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
6. Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội, bảo đảm gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân; tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong giai đoạn mới
- Tổ chức trang trọng, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm các sự kiện văn hóa, thể thao và du lịch Mừng Đảng, Mừng Xuân,... Tập trung xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh; chú trọng xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, xây dựng gia đình, xã, phường, thôn, tổ cơ quan công sở văn hóa.
- Quan tâm hơn nữa đến việc bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể. Tập trung chuẩn bị và tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm các ngày Lễ lớn, các sự kiện trọng đại trong năm 2024.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, phong trào xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục thực hiện công tác tuyển chọn, đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao theo kế hoạch triển khai Đề án phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022 - 2030. Tổ chức các giải thi đấu thể thao cấp tỉnh, đăng cai các giải thể thao cấp quốc gia và tham gia các giải thi đấu thể thao cấp khu vực và toàn quốc theo kế hoạch. Tiếp tục duy trì và phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng; nâng cao chất lượng công tác xây dựng phong trào TDTT ở cơ sở. Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ phát triển phong trào TDTT quần chúng từ tỉnh đến cơ sở, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số nhằm từng bước đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hoá, tinh thần, nâng cao thể chất cho nhân dân.
- Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu quả, bảo đảm công khai, minh bạch chính sách ưu đãi, công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, điều dưỡng người có công với cách mạng. Đẩy mạnh thực hiện chi trả trợ cấp ưu đãi người có công thông qua tổ chức dịch vụ bưu chính công ích, trong đó tăng cường phương thức chi trả không dùng tiền mặt phù hợp với đối tượng thụ hưởng và điều kiện thực tế của địa phương. Quan tâm tu sửa, nâng cấp mộ liệt sỹ, các công trình nghĩa trang liệt sỹ, đài tưởng niệm.
- Thực hiện các chính sách trợ giúp xã hội bảo đảm đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng. Nắm chắc tình hình đời sống của người dân, hướng dẫn các địa phương rà soát, thực hiện các phương án bảo đảm an sinh xã hội cho người dân có hoàn cảnh khó khăn dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn, giáp hạt năm 2024; tổ chức cứu trợ đột xuất kịp thời khi có thiên tai, dịch bệnh xảy ra; triển khai hiệu quả Quy hoạch phát triển hệ thống cơ sở trợ giúp xã hội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; củng cố và phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội. Đẩy mạnh thực hiện việc chi trả trợ cấp an sinh xã hội thông qua tổ chức dịch vụ bưu chính công ích, trong đó tăng cường phương thức chi trả không dùng tiền mặt phù hợp với đối tượng thụ hưởng và điều kiện thực tế của địa phương.
- Tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp giảm nghèo bền vững theo hướng đa chiều, bao trùm, “không để ai bị bỏ lại phía sau”, bảo đảm mức sống tối thiểu và các dịch vụ xã hội cơ bản; hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng sinh kế, từng bước nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống lâu dài cho hộ nghèo, hộ cận nghèo theo tinh thần Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23 tháng 6 năm 2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030. Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách giảm nghèo theo quy định.
- Tăng cường công tác giám sát về tình hình thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ở các địa phương; quản lý chặt chẽ đối tượng thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội, đối tượng thụ hưởng. Tổ chức thực hiện kịp thời chính sách bảo hiểm thất nghiệp; kịp thời hỗ trợ tư vấn, bồi dưỡng kỹ năng nghề, giới thiệu người lao động tìm kiếm việc làm mới.
- Phát triển mạnh thị trường lao động, tăng cường kết nối cung - cầu lao động trên thị trường. Nâng cao năng lực và đẩy mạnh công tác dự báo nhu cầu sử dụng lao động, nhu cầu đào tạo nghề nghiệp của doanh nghiệp. Phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, thực hiện số hoá. Thúc đẩy việc làm bền vững, sử dụng lao động hiệu quả thông qua các chương trình, đề án, chính sách tín dụng hỗ trợ tạo việc làm, tham gia thị trường lao động; chú trọng tạo việc làm mới, giải quyết việc làm cho thanh niên, lao động trung niên, lao động yếu thế và lao động nữ. Quan tâm cải thiện điều kiện làm việc bảo đảm môi trường làm việc an toàn cho người lao động. Nâng cao hiệu quả công tác an toàn, vệ sinh lao động theo tinh thần Chỉ thị 29-CT/TW ngày 18 tháng 9 năm 2013 của Ban Bí thư về đẩy mạnh công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; tăng cường công tác quản lý, kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, doanh nghiệp; tăng cường hỗ trợ người lao động về nước đúng hạn hòa nhập thị trường lao động trong nước. Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 09-CT/TW ngày 09 tháng 9 năm 2021 của Ban Bí thư về thu hút, quản lý và sử dụng hiệu quả lao động nước ngoài tại Việt Nam. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Hướng dẫn các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
- Tăng cường các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, sự hài lòng của người dân, bảo đảm an ninh, an toàn tại các cơ sở y tế. Đẩy mạnh quản lý sức khỏe toàn dân; chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, phụ nữ, trẻ em. Phát triển y dược cổ truyền, kết hợp y dược cổ truyền với y dược hiện đại. Nâng cao năng lực dự báo, giám sát và phát hiện sớm, khống chế kịp thời, có hiệu quả các dịch bệnh, các sự kiện khẩn cấp về y tế công cộng. Tăng cường quản lý các bệnh không lây nhiễm, bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích, môi trường y tế, an toàn thực phẩm, nâng cao sức khỏe. Tổ chức thực hiện Nghị quyết số 99/2023/QH15 của Quốc hội; Chỉ thị số 25/CT-TW ngày 25 tháng 10 năm 2023 của Ban Bí thư; Kế hoạch số 212-KH/TU ngày 15/12/2023 của Tỉnh ủy Bắc Kạn. Tập trung khắc phục hiệu quả tình trạng thiếu thuốc, vật tư, thiết bị y tế tại các cơ sở y tế công lập. Đáp ứng đầy đủ, kịp thời vắc xin và duy trì tỷ lệ tiêm các loại vắc xin trong Chương trình Tiêm chủng mở rộng trên 90%. Thúc đẩy triển khai thực hiện chương trình chuyển đổi số y tế. Thực hiện các giải pháp tăng cường đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, luân phiên cán bộ y tế để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế cơ sở.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế tài chính y tế, khẩn trương thực hiện lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế phù hợp với khả năng chi trả của người dân, quỹ bảo hiểm y tế và ngân sách nhà nước.
- Đẩy nhanh việc triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả 03 Chương trình mục tiêu quốc gia, đặc biệt là Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; tiếp tục thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm. Tập trung triển khai hiệu quả các đề án, chương trình, chiến lược, quy định về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Thực hiện hiệu quả công tác điều tra thực trạng kinh tế - xã hội các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh; công tác kiểm tra, rà soát, xây dựng, hoàn thiện, hướng dẫn các chính sách dân tộc. Tháo gỡ kịp thời, thực chất các khó khăn, vướng mắc đối với công tác dân tộc và chính sách dân tộc. Tiếp tục hoàn thiện, phát triển hệ thống an sinh xã hội bao trùm, toàn diện, đa dạng và nâng cao khả năng tiếp cận của các nhóm đối tượng, nhất là đối tượng yếu thế, người dân tộc thiểu số, người dân vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
- Tổ chức triển khai hiệu quả các chương trình, đề án về trẻ em; đặc biệt là Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021-2030. Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện, lành mạnh để phát triển trẻ em toàn diện; thực hiện hiệu quả chính sách, pháp luật về bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại, tai nạn, thương tích trẻ em, bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng, thúc đẩy thực hiện quyền tham gia của trẻ em. Phòng ngừa, kiểm soát và giảm số lượng trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị tai nạn, thương tích trên tất cả loại hình tai nạn, thương tích, nhất là đuối nước, tai nạn giao thông. Bảo đảm việc hỗ trợ, can thiệp kịp thời đối với trẻ em có nguy cơ bị xâm hại và trẻ em bị xâm hại; bảo đảm tính mạng và sức khỏe của trẻ em; trẻ em được chăm sóc sức khỏe tâm thần; trẻ em có vấn đề về sức khỏe tâm thần, trẻ em mồ côi được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ phù hợp nhằm thực hiện các quyền của trẻ em.
- Thực hiện hiệu quả Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030, Chương trình phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới 2021-2025, Chương trình truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030 và các chương trình, đề án thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí lãnh đạo, quản lý; xây dựng các mô hình hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, kinh doanh. Triển khai, nhân rộng các mô hình phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; nghiên cứu, xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành trong công tác phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
- Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tệ nạn xã hội; nâng cao hiệu quả cai nghiện ma túy.
7. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, an ninh nguồn nước, phòng, chống thiên tai, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường
- Tổ chức thực hiện hiệu quả Đề án triển khai kết quả COP26, Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu, Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch hành động giảm phát thải khí mê-tan. Thúc đẩy phát triển thị trường tín chỉ các-bon; đẩy mạnh chuyển đổi năng lượng xanh, phát triển năng lượng tái tạo, hydrogen.
- Đẩy nhanh thực hiện các dự án về ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai. Tổ chức triển khai hiệu quả Quy hoạch bảo vệ môi trường thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Tập trung xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn hồ đập và ngăn chặn suy giảm tài nguyên nước.Tập trung triển khai Luật Tài nguyên nước (sửa đổi), bảo đảm nguồn nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất; chủ động phòng, chống hạn hán, thiếu nước do tác động của hiện tượng El Nino.
- Nâng cao năng lực quan trắc, dự báo, cảnh báo, trọng tâm là dự báo, cảnh báo các thiên tai, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ phòng, tránh và giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai trong tình hình mới.
8. Thúc đẩy phát triển liên kết vùng, Hội đồng vùng hoạt động có hiệu quả, thực hiện nghiêm quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; đẩy nhanh tốc độ, nâng cao chất lượng đô thị hoá và kinh tế đô thị.
- Phát triển kinh tế - xã hội vùng và tăng cường liên kết vùng, nhất là hạ tầng giao thông, năng lượng; tiếp tục triển khai quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo các nghị quyết của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Trung du và miền núi phía Bắc. Phát huy mạnh mẽ vai trò, hiệu quả hoạt động của Tổ điều phối vùng.
- Khẩn trương triển khai thực hiện hiệu quả Quy hoạch tỉnh Bắc Kạn. Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất của các địa phương để rà soát, điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất 05 năm 2021-2025 cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
- Tích cực triển khai Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 sau khi được phê duyệt. Đẩy mạnh triển khai các quy hoạch, kế hoạch, đề án về phát triển đô thị ứng phó với biến đổi khí hậu, đô thị thông minh, đô thị tăng trưởng xanh.
9. Tiếp tục hoàn thiện, xây dựng bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh hơn nữa công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, lợi ích nhóm; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính
- Rà soát để đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương nhằm tiếp tục đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn với phân bổ nguồn lực, nâng cao năng lực cấp dưới và tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực. Thực hiện quyết liệt việc sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong của các cơ quan, đơn vị theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tăng cường phân cấp và tính chủ động cho các đơn vị sự nghiệp công lập; hoàn thành việc sắp xếp đơn vị sự nghiệp.
- Triển khai đồng bộ, toàn diện, hiệu quả, thực hiện cải cách chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Ban chấp hành Trung ương về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy, công chức, công vụ và thủ tục hành chính. Đẩy mạnh phát triển các hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân, doanh nghiệp. Tiếp tục đổi mới toàn diện cơ chế một cửa, một cửa liên thông cải cách thủ tục hành chính; tập trung rà soát, xử lý các vướng mắc, bất cập về thủ tục hành chính; nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến, đẩy mạnh triển khai dịch vụ công trực tuyến toàn trình, đồng bộ đảm bảo chất lượng.
- Triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, nhất là Luật phòng, chống tham nhũng 2018, các kết luận, chỉ thị của Bộ Chính trị và của Ban Chỉ đạo Trung ương về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác và các văn bản chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
- Tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động thanh tra. Thực hiện nghiêm, có hiệu quả Quy định số 131-QĐ/TW ngày 27 tháng 10 năm 2023 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán; các quy định pháp luật về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; Chỉ thị số 04-CT/TW ngày 02 tháng 6 năm 2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị chiếm đoạt, thất thoát trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế.
- Khắc phục triệt để tình trạng đùn đẩy, né tránh, sợ sai, sợ trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức. Khen thưởng, kỷ luật kịp thời, đúng đối tượng, đúng quy định; triển khai có hiệu quả các quy định về chế độ, chính sách phát hiện, thu hút, trọng dụng nhân tài; khuyến khích cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung; siết chặt kỷ cương, kỷ luật hành chính, nâng cao đạo đức, văn hóa công vụ, tính chuyên nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ trong thực thi công vụ.
- Thực hiện hiệu quả công tác tiếp công dân. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, phù hợp thực tế đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ khi mới phát sinh tại cơ sở, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 85%; thực hiện tốt các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 90%.
- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả thi hành pháp luật và quản lý nhà nước trong các lĩnh vực hành chính tư pháp, giám định tư pháp; Tích cực thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Triển khai hiệu quả Nghị quyết số 74/2022/QH15 của Quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
10. Tăng cường, củng cố tiềm lực quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết, kết luận, đề án, luật đã được ban hành; chỉ đạo triển khai thực hiện các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội gắn với củng cố quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh, bảo đảm sự phát triển kinh tế bền vững, nâng cao đời sống xã hội gắn với củng cố quốc phòng, an ninh sát với phương án tác chiến, coi trọng đầu tư cho các vùng trọng điểm về quốc phòng, an ninh, các xã vùng CT229, vùng đặc biệt khó khăn trong năm 2024.
- Chủ động rà soát, bổ sung, điều chỉnh và xây dựng các phương án, kế hoạch sẵn sàng chiến đấu ở các cấp, chú trọng trong công tác quản lý vùng trời;
thường xuyên tổ chức luyện tập và bảo đảm các lực lượng trực sẵn sàng chiến đấu, cứu hộ cứu nạn theo đúng quy định, sẵn sàng xử lý có hiệu quả khi có tình huống xảy ra, không để bị động, bất ngờ. Bảo đảm an ninh, an toàn các mục tiêu, công trình trọng điểm, các sự kiện chính trị, văn hóa, xã hội quan trọng của tỉnh và của đất nước.
- Chuẩn bị tốt các lực lượng, phương tiện theo phương châm "bốn tại chỗ"; các phương án phòng thủ dân sự, tổ chức phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, sự cố môi trường và tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn trên địa bàn.
- Phối hợp chặt chẽ với các ban, bộ, ngành Trung ương đứng chân trên địa bàn tỉnh và các địa phương giáp ranh lãnh đạo, chỉ đạo công tác quốc phòng, quân sự địa phương; phát huy sức mạnh tổng hợp, huy động hiệu quả các nguồn lực, xây dựng, củng cố nền quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân vững mạnh.
- Triển khai các giải pháp kiềm chế, giảm số vụ phạm tội về trật tự xã hội. Tập trung tấn công trấn áp mạnh, quyết liệt với các loại tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức liên quan đến "tín dụng đen", kinh tế, tham nhũng, tội phạm xuyên quốc gia, các yếu tố nước ngoài, tội phạm sử dụng công công nghệ cao, tội phạm trên không gian mạng. Thực hiện các giải pháp bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, an toàn giao thông, trật tự đô thị, công tác phòng cháy chữa cháy.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 theo Kế hoạch này và các Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh. Xây dựng, ban hành Chương trình, Kế hoạch hành động, văn bản cụ thể để triển khai thực hiện.
2. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch trước ngày 20 tháng cuối quý; thực hiện báo cáo tổng kết Nghị quyết số 01/NQ-CP trước ngày 15/11/2024 gửi về UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để tổng hợp báo cáo Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối thực hiện tham mưu, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch của các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố. Tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
4. Các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn tỉnh, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện thành phố tăng cường tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Kế hoạch này và các chương trình, kế hoạch, văn bản thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2024.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Nghị quyết 69/NQ-HĐND năm 2023 kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái năm 2024
- 2Kế hoạch 08/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số năm 2024 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 3Quyết định 78/QĐ-UBND nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 do tỉnh Sơn La ban hành
- 4Kế hoạch 10/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2024 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5Chỉ thị 03/CT-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 do tỉnh Bình Định ban hành
- 6Kế hoạch 3025/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quy hoạch tỉnh Khánh Hòa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 7Quyết định 89/QĐ-UBND Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 8Kế hoạch 14/KH-UBND phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 1Chỉ thị 29-CT/TW năm 2013 về đẩy mạnh công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế do Ban Bí thư ban hành
- 2Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 5Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Chỉ thị 04-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Chỉ thị 05-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hanh
- 8Luật Hợp tác xã 2023
- 9Nghị quyết 06-NQ/TW năm 2022 về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2022 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Nghị quyết 74/2022/QH15 đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Quốc hội ban hành
- 12Nghị quyết 99/2023/QH15 giám sát chuyên đề về việc huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19; việc thực hiện chính sách, pháp luật về y tế cơ sở, y tế dự phòng do Quốc hội ban hành
- 13Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2023 về giải pháp nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật nhằm ngăn ngừa tình trạng tham nhũng, lợi ích nhóm, lợi ích cục bộ do Chính phủ ban hành
- 14Nghị quyết 41-NQ/TW năm 2023 về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15Quy định 131-QĐ/TW năm 2023 về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16Quyết định 2338/QĐ-UBND năm 2023 giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2024 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 17Nghị quyết 82/NQ-HĐND năm 2023 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2024 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 18Nghị quyết 90/NQ-HĐND năm 2023 dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2024 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 19Nghị quyết 69/NQ-HĐND năm 2023 kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái năm 2024
- 20Kế hoạch 08/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số năm 2024 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 21Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2024 do Chính phủ ban hành
- 22Quyết định 78/QĐ-UBND nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 do tỉnh Sơn La ban hành
- 23Kế hoạch 10/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2024 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 24Chỉ thị 03/CT-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 do tỉnh Bình Định ban hành
- 25Kế hoạch 3025/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quy hoạch tỉnh Khánh Hòa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 26Quyết định 89/QĐ-UBND Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 27Kế hoạch 14/KH-UBND phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Kế hoạch 30/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- Số hiệu: 30/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 19/01/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Nguyễn Đăng Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/01/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định