Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 82/NQ-HĐND

Bắc Kạn, ngày 08 tháng 12 năm 2023

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH NĂM 2024

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 16

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Xét Tờ trình số 207/TTr-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh năm 2024; Báo cáo số 765/BC-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh năm 2023; dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2024; Báo cáo thẩm tra: Số 238/BC-HĐND ngày 30/11/2023 của Ban Dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh, số 249/BC-HĐND ngày 30/11/2023 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh, số 265/BC-HĐND ngày 01/12/2023 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh, số 271/BC-HĐND ngày 01/12/2023 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh, số 284/BC-HĐND ngày 04/12/2023 của Ban Dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh năm 2023 của tỉnh với những nội dung chủ yếu sau:

Năm 2023, mặc dù gặp khó khăn, thách thức do ảnh hưởng từ sự suy giảm của kinh tế thế giới, song dưới sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của Trung ương và của Tỉnh ủy; sự chỉ đạo, điều hành chủ động, kịp thời của Ủy ban nhân dân tỉnh và chính quyền các cấp cùng với sự tham gia tích cực của Nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh nên kinh tế - xã hội năm 2023 tiếp tục phát triển và đạt được nhiều kết quả quan trọng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế dự kiến đạt khá; nông nghiệp phát triển ổn định, an ninh lương thực được đảm bảo; công nghiệp - xây dựng tiếp tục phát triển; thương mại, dịch vụ, du lịch phục hồi và tăng trưởng nhanh; các chính sách an sinh xã hội được quan tâm thực hiện đầy đủ, kịp thời, đời sống Nhân dân ổn định; môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện, công tác cải cách hành chính, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được tăng cường; quốc phòng và an ninh được giữ vững.

Bên cạnh những kết quả đạt được, các lĩnh vực kinh tế - xã hội vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: Công tác giải ngân nguồn vốn đầu tư công và việc triển khai các chương trình mục tiêu quốc gia còn chậm; thu ngân sách nhà nước chưa đạt mục tiêu đề ra; kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt thấp, giảm so với cùng kỳ. Nhiều doanh nghiệp, hợp tác xã gặp khó khăn phải dừng hoạt động, giải thể; năng lực của một số hợp tác xã còn hạn chế, ảnh hưởng đến hoạt động liên kết thực hiện các dự án sản xuất. Việc giải phóng mặt bằng còn gặp khó khăn, ảnh hưởng đến tiến độ triển khai các dự án đầu tư; công tác thu hút đầu tư còn hạn chế, dự án ngoài ngân sách đăng ký mới còn ít.

Nguyên nhân chủ yếu là do: Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của một số đơn vị, địa phương chưa thực sự quyết liệt, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu chưa được nâng cao; công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương chưa được thường xuyên; năng lực chuyên môn của một bộ phận cán bộ, công chức chưa đáp ứng yêu cầu, chưa chủ động, linh hoạt trong xử lý công việc.

Điều 2. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu năm 2024

1. Mục tiêu tổng quát

Khai thác tốt các tiềm năng, thế mạnh, huy động có hiệu quả mọi nguồn lực nhằm phát triển kinh tế nhanh, bền vững. Tập trung phát triển, nâng cao giá trị kinh tế trong sản xuất nông - lâm nghiệp, từng bước phát triển nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất hàng hóa. Phát triển mạnh công nghiệp chế biến, nhất là chế biến sau thu hoạch. Xây dựng kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng giao thông để phát triển du lịch và dịch vụ. Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân, nhất là khu vực nông thôn, chú trọng giảm nghèo nhanh và bền vững. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng và an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

2. Một số chỉ tiêu chủ yếu

(1) Tăng trưởng kinh tế 08% trở lên, trong đó: Nông, lâm nghiệp tăng trưởng 3,9% trở lên; công nghiệp tăng trưởng 16% trở lên; Xây dựng tăng trưởng 09% trở lên; dịch vụ tăng trưởng 8,8% trở lên.

(2) GRDP bình quân đầu người/năm: 56 triệu đồng.

(3) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: 1.010 tỷ đồng.

(4) Trồng rừng: 3.485ha.

(5) Phát triển mới sản phẩm OCOP đạt 3 sao trở lên: 20 sản phẩm.

(6) Số xã đạt chuẩn nông thôn mới tăng thêm: 12 xã (gồm: Giáo Hiệu, Vũ Muộn, Sỹ Bình, Mỹ Thanh, Thuần Mang, Yên Phong, Bằng Phúc, Tân Lập, Yên Mỹ, Cư Lễ, Xuân Dương, Yên Hân).

(7) Số hợp tác xã thành lập mới: 35 hợp tác xã.

(8) Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh: 98,5%.

(9) Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia: 98%.

(10) Số lao động được giải quyết việc làm mới: 6.400 lao động.

(11) Tỷ lệ giảm nghèo so với năm trước: 2-2,5%.

(12) Tỷ lệ giảm nghèo ở các huyện nghèo: 4-5%.

(13) Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi bị suy dinh dưỡng: ≤15,8%.

(14) Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế: 97%.

(15) Số trường đạt chuẩn quốc gia tăng thêm: 16 trường.

(16) Tỷ lệ tốt nghiệp THPT: >90%.

(17) Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh: Tăng 01 bậc.

(18) Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh: Tăng 01 bậc.

(19) Chỉ số chuyển đổi số tăng 02 bậc; tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến toàn trình: 80%.

(20) Tỷ lệ tuyển quân, động viên quân nhân dự bị, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng: 100%.

(21) Tỷ lệ tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác tội phạm: 100%.

(22) Tỷ lệ điều tra, khám phá án: ≥ 80%.

(23) Giảm số vụ phạm tội về trật tự xã hội: ≥ 5%.

(24) Tai nạn giao thông đường bộ: Giảm cả 03 tiêu chí.

Điều 3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

1. Tiếp tục tập trung thực hiện 04 chương trình trọng tâm của Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII theo các Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy; xây dựng kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp theo Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 10 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Nghị quyết số 96/NQ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW.

2. Về phát triển kinh tế

a) Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025; triển khai Chương trình OCOP theo kế hoạch và tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại quảng bá, giới thiệu sản phẩm OCOP tại các địa phương trong và ngoài tỉnh; khẩn trương điều chỉnh, bổ sung Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐND ngày 27 tháng 4 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, hỗ trợ nâng cao năng lực cho khu vực kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đảm bảo phù hợp với thực tế địa phương, sớm phát huy hiệu quả.

b) Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các dự án, nhà máy công nghiệp hoạt động, đầu tư theo kế hoạch. Tập trung đôn đốc tiến độ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp và các công trình công nghiệp trọng điểm trên địa bàn tỉnh. Triển khai tốt chương trình khuyến công của tỉnh.

c) Triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2024; đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm (tuyến đường thành phố Bắc Kạn - hồ Ba Bể kết nối sang Na Hang - Tuyên Quang; Sân vận động tỉnh; hạ tầng kỹ thuật cơ bản khu, cụm công nghiệp...). Tích cực phối hợp thực hiện dự án đầu tư xây dựng tuyến đường Chợ Mới - Bắc Kạn; tiếp tục phối hợp với tỉnh Cao Bằng và các bộ, ngành Trung ương trong công tác chuẩn bị đầu tư dự án cao tốc Bắc Kạn - Cao Bằng; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình triển khai kế hoạch đầu tư công năm 2024.

d) Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TU ngày 28 tháng 4 năm 2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hút, hỗ trợ triển khai thực hiện các dự án đầu tư ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh. Tăng cường thu hút các dự án đầu tư ngoài ngân sách, đôn đốc dự án ngoài ngân sách sớm triển khai thực hiện, nhất là đối với các dự án phát triển khu dân cư, khu đô thị, các dự án công nghiệp hoạt động, đầu tư theo kế hoạch; chú trọng tháo gỡ khó khăn đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư ngoài ngân sách. Chỉ đạo các chủ đầu tư tổ chức thực hiện quyết liệt trong tổ chức thực hiện các dự án từ chuẩn bị đầu tư, đền bù, giải phóng mặt bằng, thực hiện dự án.

đ) Thực hiện đồng bộ, quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp thu và chống thất thu ngân sách Nhà nước đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm, đúng quy định. Chỉ đạo quyết liệt, đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong tổ chức thực hiện các dự án đầu tư công, nhất là giao kế hoạch vốn và chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện. Kiên quyết điều chuyển vốn các dự án chậm tiến độ.

3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực - phát triển khoa học, công nghệ

a) Tiếp tục thực hiện các giải pháp tại Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Tỉnh ủy về phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh giai đoạn 2021-2025. Tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2023 - 2024. Nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng dạy học ngoại ngữ (tiếng Anh) ở các cấp học, tăng cường giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh, sinh viên. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị trường học cơ bản đáp ứng Chương trình giáo dục phổ thông mới. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục; quan tâm thực hiện tốt công tác định hướng nghề nghiệp và phân luồng học sinh.

b) Thực hiện tốt công tác lao động việc làm theo kế hoạch, đôn đốc các doanh nghiệp, đơn vị, địa phương đẩy mạnh công tác giải quyết việc làm, đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; tiếp tục thực hiện các chính sách, chương trình đào tạo nghề, nhất là cho lao động nông thôn, lao động tại các vùng khó khăn và các đối tượng chính sách.

c) Tổ chức triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp tỉnh, trong đó tập trung ưu tiên nghiên cứu, ứng dụng phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng và lợi thế cạnh tranh cao, các lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ mới, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp.

4. Công tác tài nguyên môi trường

a) Tổ chức thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng, người dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa về chính sách, pháp luật đất đai, tài nguyên và môi trường. Tiếp tục thực hiện việc đấu giá, đấu thầu các dự án có sử dụng đất.

b) Thực hiện việc khoanh định khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; thực hiện cấp phép hoạt động khoáng sản đảm bảo theo đúng quy định, trong đó ưu tiên các dự án khai thác gắn với chế biến sâu trên địa bàn tỉnh gắn với công tác đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Tăng cường công tác kiểm tra, rà soát, kịp thời ngăn chặn các hành vi có liên quan đến khai thác khoáng sản trái phép.

c) Theo dõi chặt chẽ diễn biến khí tượng, thủy văn, nâng cao chất lượng dự báo thời tiết, cảnh báo thiên tai. Chủ động phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu; kịp thời, ứng phó, khắc phục hiệu quả các sự cố, thiên tai và cứu nạn, cứu hộ.

5. Phát triển văn hóa, thể thao, y tế, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội

a) Tăng cường thu hút đầu tư và các hoạt động xúc tiến, quảng bá phát triển du lịch, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án hạ tầng phục vụ du lịch. Thực hiện bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa các dân tộc tỉnh Bắc Kạn. Tổ chức triển khai các Quy hoạch di tích danh lam thắng cảnh quốc gia đặc biệt Hồ Ba Bể và vùng phụ cận và Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích quốc gia đặc biệt An toàn khu Chợ Đồn.

b) Tiếp tục triển khai nhiệm vụ xây dựng Đề án phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022-2030 theo kế hoạch. Tổ chức các giải thi đấu thể thao trong tỉnh và tham gia các giải thi đấu toàn quốc. Phát triển thể dục, thể thao quần chúng; phát triển thiết chế văn hóa, thể thao trên địa bàn tỉnh.

c) Tiếp tục triển khai các văn bản của Bộ Y tế, của tỉnh về công tác phòng, chống dịch bệnh; đảm bảo cung ứng đủ thuốc, vật tư, hóa chất, sinh phẩm, trang thiết bị y tế phục vụ công tác khám chữa bệnh và phòng chống dịch bệnh.

d) Thực hiện đầy đủ, hiệu quả, bảo đảm công khai, minh bạch chính sách đối với người có công với cách mạng; đảm bảo triển khai thực hiện tốt quyền trẻ em; thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, chính sách an sinh, phúc lợi xã hội. Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho Nhân dân, nhất là địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.

đ) Cung cấp thông tin, định hướng tuyên truyền theo đúng chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh; chỉ đạo duy trì cập nhật thông tin cho chuyên trang Chính quyền điện tử tỉnh Bắc Kạn; đáp ứng nhu cầu thông tin của người dân, tạo đồng thuận, niềm tin xã hội góp phần tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo quyền được thông tin và cơ hội tiếp cận thông tin của Nhân dân, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

e) Làm tốt công tác tôn giáo, tín ngưỡng, kịp thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật, lợi dụng tôn giáo để chống phá Đảng, chính quyền, gây mất ổn định tình hình an ninh, trật tự, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc.

6. Công tác nội chính

a) Tiếp tục sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu quả, không ngừng nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức trong thực thi công vụ.

b) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trên tất cả các lĩnh vực, nâng cao chất lượng rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, thực hiện công tác chuyển đổi số phù hợp, hiệu quả; công khai đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính theo quy định, nhất là các lĩnh vực về đất đai, đầu tư, xây dựng, quy hoạch, môi trường. Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao thứ hạng các chỉ số phản ánh môi trường đầu tư (PCI, PAPI...). Kịp thời cụ thể hóa chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, phù hợp với điều kiện của địa phương; thường xuyên rà soát sửa đổi, kiến nghị sửa đổi hoàn thiện quy định pháp luật.

c) Thực hiện tốt các Kế hoạch công tác thanh tra, kiểm tra. Đổi mới công tác thanh tra, tập trung vào việc phát hiện, chấn chỉnh và xử lý kịp thời các vi phạm; Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo việc đôn đốc, kiểm tra và xử lý sau thanh tra. Nâng cao trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra.

7. Quốc phòng và an ninh

a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương, của tỉnh về công tác quốc phòng và an ninh. Thực hiện tốt nhiệm vụ tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2024; chỉ đạo diễn tập khu vực phòng thủ tại các địa phương theo quy định.

b) Đảm bảo vững chắc an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn; đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc thực chất, hiệu quả; thực hiện tốt công tác dân vận, kịp thời phát hiện sớm các vấn đề nổi cộm, bức xúc trong dân để giải quyết từ sớm, từ gốc nhất là đối với Nhân dân trong các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu vùng xa, có điều kiện đặc biệt khó khăn. Triển khai đồng bộ các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; kiềm chế sự gia tăng tai nạn giao thông và cháy nổ.

Điều 4. Tổ chức thực hiện

1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết theo quy định.

2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của chính quyền động viên cán bộ, chiến sĩ, Nhân dân các dân tộc trong tỉnh thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X, kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2023./.

 


Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- VPQH, VPCP, VPCTN;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tư lệnh Quân khu I;
- TT Tỉnh ủy, UBND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể tỉnh;
- TT Huyện (Thành) ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN các huyện, thành phố;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- LĐVP;
- Các phòng thuộc Văn phòng;
- Lưu: VT, HS.

CHỦ TỊCH




Phương Thị Thanh

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 82/NQ-HĐND năm 2023 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2024 do tỉnh Bắc Kạn ban hành

  • Số hiệu: 82/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 08/12/2023
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
  • Người ký: Phương Thị Thanh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 08/12/2023
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản