- 1Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 2Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 3Nghị định 92/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 4Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 5Thông tư 02/2017/TT-VPCP hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 961/QĐ-UBND năm 2018 quy định về kiểm tra hoạt động tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/KH-UBND | Quảng Ngãi, ngày 09 tháng 02 năm 2021 |
KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NĂM 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
Thực hiện quy định của Chính phủ tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 về kiểm soát thủ tục hành chính, Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính và Quyết định số 961/QĐ-UBND ngày 14/11/2018 của UBND tỉnh ban hành Quy định kiểm tra hoạt động tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch kiểm tra hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2021 trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Mục đích:
a) Nắm bắt tình hình triển khai hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính (TTHC), cải cách TTHC tại các đơn vị, địa phương để kịp thời hướng dẫn thực hiện có hiệu quả công tác này.
b) Kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những hạn chế, sai sót trong hoạt động tiếp nhận, giải quyết TTHC và báo cáo các cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, có biện pháp xử lý đối với những trường hợp gây phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực trong tiếp nhận, giải quyết TTHC.
2. Yêu cầu:
a) Công tác kiểm tra phải được tiến hành nghiêm túc, đảm bảo các nội dung và nguyên tắc kiểm tra theo đúng Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ (cụ thể từ Điều 36 đến Điều 55); Điều 3 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 961/QĐ-UBND ngày 14/11/2018 của UBND tỉnh.
b) Công tác kiểm tra phải đảm bảo khách quan, công khai, minh bạch, không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, đơn vị được kiểm tra.
II. PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ CÁCH THỨC KIỂM TRA
1. Phạm vi kiểm tra:
a) Kiểm tra định kỳ: Kiểm tra hoạt động kiểm soát TTHC và việc tổ chức, hoạt động của Bộ phận Một cửa của UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi diễn ra trong thời gian từ đầu năm 2021 đến thời điểm kiểm tra.
b) Kiểm tra đột xuất:
Kiểm tra đột xuất thực tế hoạt động tiếp nhận, giải quyết TTHC trên một hoặc nhiều lĩnh vực đã và đang diễn ra tại thời điểm tổ chức kiểm tra đối với các sở, ban và UBND các huyện, thị xã, thành phố theo các nội dung được quy định tại Điều 8 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 961/QĐ-UBND ngày 14/11/2018 của UBND tỉnh (trừ các cơ quan ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh).
2. Nội dung kiểm tra:
Kiểm tra hoạt động kiểm soát TTHC được tiến hành tập trung vào các nội dung sau:
a) Kiểm tra công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC, gắn với việc kiểm tra thực hiện Quyết định số 1456/QĐ-UBND ngày 26/8/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách TTHC trên địa bàn tỉnh.
b) Kiểm tra việc thực hiện công bố, công khai TTHC.
c) Kiểm tra việc giải quyết TTHC và việc tuân thủ quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan, đơn vị.
d) Kiểm tra việc rà soát, đánh giá TTHC.
đ) Kiểm tra việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
e) Kiểm tra công tác truyền thông về hoạt động kiểm soát TTHC và việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát TTHC.
3. Cách thức kiểm tra:
Căn cứ vào tình hình của đơn vị, địa phương được kiểm tra, Văn phòng UBND tỉnh quyết định việc kiểm tra theo hai hình thức sau:
- Kiểm tra trực tiếp (thành lập đoàn kiểm tra): Thông qua việc trao đổi, nghe báo cáo và tiếp cận hồ sơ, sổ sách có liên quan đến hoạt động kiểm soát TTHC tại cơ quan, đơn vị được kiểm tra.
- Kiểm tra gián tiếp (yêu cầu đơn vị được kiểm tra báo cáo): Thông qua việc nghiên cứu báo cáo, văn bản, tài liệu của cơ quan, đơn vị được kiểm tra.
III. THÀNH PHẦN ĐOÀN KIỂM TRA, HÌNH THỨC KIỂM TRA
1. Thành phần đoàn kiểm tra:
Giao Văn phòng UBND tỉnh chủ trì thực hiện và căn cứ vào nội dung kiểm tra được quyền đề nghị một số sở, ban liên quan cử công chức làm đầu mối kiểm soát TTHC tham gia kiểm tra theo quy định tại Quyết định số 961/QĐ-UBND ngày 14/11/2018 của UBND tỉnh.
2. Hình thức kiểm tra:
a) Đối với hoạt động kiểm tra định kỳ: Giao Chánh Văn phòng UBND tỉnh quyết định thành lập Đoàn kiểm tra và tổ chức thực hiện theo đúng nội dung được phê duyệt tại Kế hoạch này.
b) Đối với hoạt động kiểm tra đột xuất: Giao Chánh Văn phòng UBND tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra đột xuất hoạt động tiếp nhận, giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và tổ chức thực hiện việc kiểm tra theo đúng quy định tại Quyết định số 961/QĐ-UBND ngày 14/11/2018 của UBND tỉnh và quy định pháp luật hiện hành.
IV. THỜI GIAN VÀ ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG ĐƯỢC KIỂM TRA
1. Kiểm tra định kỳ:
Tổ chức thực hiện kiểm tra tại 06 đơn vị, cụ thể như sau:
a) Kiểm tra UBND xã Đức Minh, huyện Mộ Đức.
Thời gian thực hiện: Quý III.
b) Kiểm tra UBND xã Phổ Vinh, huyện Đức Phổ.
Thời gian thực hiện: Quý III.
c) Kiểm tra UBND xã Tịnh Phong, huyện Sơn Tịnh.
Thời gian thực hiện: Quý III.
d) Kiểm tra UBND xã Bình Thạnh, huyện Bình Sơn.
Thời gian thực hiện: Quý III.
đ) Kiểm tra UBND xã Nghĩa Điền, huyện Tư Nghĩa.
Thời gian thực hiện: Quý III.
e) Kiểm tra UBND phường Quảng Phú, thành phố Quảng Ngãi.
Thời gian thực hiện: Quý III.
2. Kiểm tra đột xuất:
Tổ chức kiểm tra đột xuất đối với một hoặc nhiều lĩnh vực thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết của một số cơ quan, đơn vị, địa phương khi có phản ánh, kiến nghị trong việc tiếp nhận và giải quyết TTHC hoặc qua phản ánh của các cơ quan thông tin báo chí.
1. Văn phòng UBND tỉnh:
a) Chủ trì phối hợp với một số sở, ban ngành liên quan để thực hiện việc kiểm tra và mời báo, đài tham gia đưa tin trong quá trình kiểm tra để đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ truyền thông về kiểm soát TTHC.
b) Thông báo cụ thể nội dung, thời gian, địa điểm kiểm tra gửi các đơn vị, địa phương được kiểm tra.
c) Đoàn kiểm tra đột xuất được quyền không công bố quyết định thành lập đoàn trước khi tiến hành kiểm tra đột xuất nhưng phải xuất trình quyết định thành lập đoàn kiểm tra với đại diện cơ quan, đơn vị, cá nhân được kiểm tra trong quá trình kiểm tra để yêu cầu đối tượng được kiểm tra chấp hành việc kiểm tra.
d) Thực hiện kết luận kiểm tra, tổ chức thông báo công khai kết luận kiểm tra đến đơn vị, địa phương được kiểm tra và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Văn phòng Chính phủ theo đúng quy định.
2. Các cơ quan, đơn vị phối hợp kiểm tra:
a) Phối hợp cử cán bộ, công chức tham gia, thực hiện các hoạt động kiểm tra của Đoàn kiểm tra theo Kế hoạch này.
b) Tạo điều kiện để cán bộ, công chức được cử tham gia Đoàn kiểm tra hoàn thành tốt nhiệm vụ.
3. Các đơn vị, địa phương có liên quan:
a) Đối với đơn vị, địa phương được kiểm tra tại Mục IV Kế hoạch này:
- Phối hợp chặt chẽ, nghiêm túc với Văn phòng UBND tỉnh trong quá trình thực hiện kiểm tra hoạt động kiểm soát TTHC theo đúng quy định của pháp luật và Kế hoạch này.
- Báo cáo kết quả thực hiện các biện pháp nhằm khắc phục sai sót, hạn chế và xử lý hành vi vi phạm được phát hiện trong quá trình kiểm tra, báo cáo UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh) chậm nhất sau 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Thông báo kết luận kiểm tra của Đoàn kiểm tra theo quy định tại Điều 57 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017.
b) Thủ trưởng các đơn vị, địa phương có trách nhiệm ban hành kế hoạch kiểm tra nội bộ theo quy định tại Quyết định số 961/QĐ-UBND để tự kiểm tra hoạt động kiểm soát TTHC và việc tổ chức, hoạt động của Bộ phận Một cửa của cơ quan, đơn vị mình; báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện tự kiểm tra thông qua Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 10/11/2021.
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban, UBND các huyện, thị xã, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn có liên quan căn cứ Kế hoạch này triển khai thực hiện./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 38/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2021
- 2Kế hoạch 350/KH-UBND về kiểm soát thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh năm 2021
- 3Quyết định 03/2021/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 4Quyết định 159/QĐ-UBND về Kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2021 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 5Kế hoạch 62/KH-UBND về kiểm tra công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp năm 2021
- 6Kế hoạch 15966/KH-UBND năm 2020 về kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh Đồng Nai năm 2021
- 7Quyết định 766/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2021 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 8Kế hoạch 04/KH-UBND về Hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2021 do tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 9Quyết định 76/QĐ-UBND về Kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2022 của tỉnh Lâm Đồng
- 10Quyết định 545/QĐ-UBND năm 2022 về kiểm tra hoạt động Kiểm soát thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính đối với cấp huyện, cấp xã do tỉnh Bình Phước ban hành
- 1Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 2Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 3Nghị định 92/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 4Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 5Thông tư 02/2017/TT-VPCP hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 961/QĐ-UBND năm 2018 quy định về kiểm tra hoạt động tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 7Quyết định 38/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2021
- 8Kế hoạch 350/KH-UBND về kiểm soát thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh năm 2021
- 9Quyết định 03/2021/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 10Quyết định 159/QĐ-UBND về Kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2021 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 11Kế hoạch 62/KH-UBND về kiểm tra công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp năm 2021
- 12Kế hoạch 15966/KH-UBND năm 2020 về kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh Đồng Nai năm 2021
- 13Quyết định 766/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2021 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 14Kế hoạch 04/KH-UBND về Hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2021 do tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 15Quyết định 76/QĐ-UBND về Kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2022 của tỉnh Lâm Đồng
- 16Quyết định 545/QĐ-UBND năm 2022 về kiểm tra hoạt động Kiểm soát thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính đối với cấp huyện, cấp xã do tỉnh Bình Phước ban hành
Kế hoạch 29/KH-UBND về kiểm tra hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2021 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- Số hiệu: 29/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 09/02/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Đặng Văn Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/02/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định