ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2663/KH-UBND | Cao Bằng, ngày 19 tháng 9 năm 2013 |
Căn cứ Chỉ thị số 15-CT/TU ngày 12 tháng 5 năm 2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc cải thiện môi trường kinh doanh đầu tư và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI);
Căn cứ Quyết định số 1622/QĐ-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Chương trình hành động cải thiện môi trường kinh doanh, đầu tư và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ kết quả xếp hạng chỉ số PCI năm 2012 do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam công bố ngày 14 tháng 3 năm 2013;
Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao chỉ số PCI của tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2013 - 2015, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung:
1.1. Tăng cường xây dựng, tạo lập môi trường kinh doanh và đầu tư của tỉnh thực sự thông thoáng, minh bạch và thuận lợi nhằm thu hút sự tham gia đầu tư, sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh.
1.2. Nỗ lực cải cách hành chính, điều chỉnh, thay đổi, ban hành mới những cơ chế, chính sách cần thiết và phù hợp, thống nhất và đồng bộ thực thi hành động trong bộ máy chính quyền của tỉnh nhằm cải thiện chất lượng điều hành kinh tế, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh trong năm 2013 và các năm tiếp theo.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Phấn đấu nâng cao chỉ số PCI của tỉnh Cao Bằng năm 2013 và các năm tiếp theo lên mức xếp vào nhóm có thứ hạng trung bình trở lên.
2.2. Phấn đấu khắc phục và cải thiện để nâng cao những chỉ số thành phần còn thấp và giảm điểm trong năm 2012, gồm các chỉ số: Chi phí thời gian; tiếp cận đất đai; tính năng động và tiên phong; chi phí không chính thức; đào tạo lao động... tạo động lực cho thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp đồng thời đảm bảo sự phát triển kinh tế xã hội bền vững của tỉnh trong thời gian tới.
1.1. Các cấp, các ngành của tỉnh tập trung thực hiện công tác cải cách hành chính, xác định công tác cải cách hành chính là một trong những nhiệm vụ trọng tâm; tiếp tục rà soát, đơn giản hóa và công khai thủ tục hành chính ở tất cả các ngành, lĩnh vực, trong đó chú ý lĩnh vực cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thuế, chế độ chính sách... Kết quả cải cách hành chính là cơ sở quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, năng lực lãnh đạo, điều hành và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị và là tiêu chí để đánh giá, bình xét thi đua, hình thức khen thưởng đối với cơ quan, đơn vị.
Các sở, ban, ngành của tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát lại quy chế làm việc của đơn vị mình, kịp thời bổ sung, điều chỉnh; tập trung rà soát các quy trình giải quyết công việc, nhằm giảm tối thiểu thời gian giải quyết các thủ tục hành chính trên cơ sở quy định của pháp luật.
1.2. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2012 về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường; Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu; Chương trình 825/CTr-UBND ngày 12 tháng 4 năm 2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về Chương trình thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP.
1.3. Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình hành động cải thiện môi trường kinh doanh, đầu tư và nâng cao chỉ số PCI tỉnh Cao Bằng (Ban chỉ đạo PCI) tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh duy trì tổ chức các cuộc đối thoại với các doanh nghiệp mỗi năm tối thiểu 2 lần. Các cuộc đối thoại cần tổ chức theo chuyên đề hướng tới các loại hình đơn vị để tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; đồng thời căn cứ vào 9 chỉ số thành phần của chỉ số PCI để tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tiếp tục thực hiện các giải pháp hoạt động cụ thể để nâng cao các chỉ số thành phần có thứ hạng trung bình và thấp.
1.4. Ban chỉ đạo PCI tỉnh rà soát Chương trình hành động Cải thiện môi trường kinh doanh, đầu tư và nâng cao chỉ số PCI tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011 - 2015 tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh điều chỉnh mục tiêu của Chương trình cho phù hợp với điều kiện thực tế; thường xuyên giữ mối liên hệ với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) để kịp thời cập nhật thông tin; tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh các giải pháp chỉ đạo điều hành, phấn đấu cải thiện chỉ số PCI của tỉnh trong năm 2013 và các năm tiếp theo.
1.5. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, Hội doanh nhân trẻ tỉnh triển khai và hướng dẫn các doanh nghiệp nghiên cứu mẫu phiếu điều tra khảo sát năm 2012 để hiểu, nắm rõ nội dung và có phương án trả lời đầy đủ, kịp thời và khách quan khi nhận được phiếu điều tra, khảo sát đánh giá chỉ số PCI năm 2013 và các năm tiếp theo của VCCI (mẫu phiếu điều tra năm 2012 được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Cao Bằng).
2. Các nhiệm vụ cụ thể trong việc nâng cao các chỉ số thành phần trong Chỉ số PCI.
2.1. Chỉ số tiếp cận đất đai:
a. Cơ quan chịu trách nhiệm chính: Sở Tài nguyên và Môi trường.
b. Nội dung:
- Hoàn thiện và công bố công khai quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất trong giai đoạn 2011 - 2015. Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quỹ đất chưa sử dụng nhằm minh bạch hóa các quy định về tiếp cận nguồn lực đất đai, mặt bằng sản xuất, đảm bảo cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn quy trình, thủ tục thành lập Trung tâm phát triển quỹ đất và giải phóng mặt bằng cấp huyện.
- Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện các giải pháp đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; tham mưu xây dựng bảng giá đất hàng năm phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh; tuyên truyền phổ biến các chế độ chính sách liên quan đến lĩnh vực đất đai như quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, chế độ sử dụng các loại đất, chính sách bồi thường hỗ trợ tái định cư...
- Rà soát, thống kê và thu hồi đất của các dự án không triển khai theo quy định của pháp luật, có giải pháp cụ thể đối với các dự án chậm triển khai do các nguyên nhân khách quan.
2.2. Chỉ số chi phí không chính thức:
a. Cơ quan chịu trách nhiệm chính: Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Các cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Sở Tư pháp và các sở, ban, ngành của tỉnh, UBND huyện, thành phố.
b. Nội dung:
- Chỉ đạo việc công khai, minh bạch các chủ trương, chính sách, thủ tục hành chính của từng ngành, thực hiện tốt mô hình “một cửa liên thông” ở cấp huyện, các ngành cấp tỉnh, nhất là trong các lĩnh vực đầu tư, xây dựng, đất đai, thuế, tài chính.
- Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ công chức về trình độ, nhận thức, thái độ phục vụ và kỹ năng chuyên môn để đáp ứng nhu cầu công việc trong hướng dẫn, xử lý hồ sơ cho người dân.
- Có cơ chế kiểm tra, giám sát các bộ phận liên quan đến việc giải quyết các thủ tục cho người dân và doanh nghiệp; rà soát, đào tạo kỹ năng cho đội ngũ cán bộ một cửa liên thông, sắp xếp chuyển đổi vị trí công tác đối các cán bộ liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp theo quy định hiện hành.
- Xử lý nghiêm những cá nhân, cơ quan, đơn vị và địa phương tùy tiện đặt ra các quy định trái pháp luật, thẩm quyền. Kiên quyết xử lý những hành vi kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ, gây phiền hà, nhũng nhiễu, có thái độ cửa quyền, hống hách đối với nhân dân và doanh nghiệp.
- Thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch phòng, chống tham nhũng.
2.3 Chỉ số chi phí thời gian:
a. Cơ quan chịu trách nhiệm chính: Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Các cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, các sở, ban, ngành, đơn vị và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố.
b. Nội dung:
- Thường xuyên kiểm tra, hoạt động của bộ phận một cửa; giám sát, kiểm tra, chấn chỉnh công vụ; xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên làm không đúng quy chế “một cửa”. Đồng thời triển khai có hiệu quả dịch vụ công trực tuyến. Thực hiện nghiêm quy định về thời gian trong giải quyết các thủ tục hành chính tại các sở, ban, ngành.
- Thanh tra các cấp: tỉnh, sở, ngành, huyện và thành phố cần có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất chương trình thanh tra hàng năm đối với các doanh nghiệp đảm bảo khách quan đúng quy định của pháp luật.
- Rút ngắn thời gian triển khai thực hiện các quy định mới về cải cách thủ tục hành hành chính để nâng cao chỉ số chi phí thời gian trong bộ chỉ số PCI của tỉnh.
2.4. Chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin:
a. Cơ quan chịu trách nhiệm chính: Sở Thông tin và Truyền thông.
Các cơ quan phối hợp: các sở, ban, ngành, đơn vị và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố.
b. Nội dung:
- Sở Thông tin và Truyền thông tiếp tục nâng cao chất lượng Cổng thông tin điện tử và các trang web của các sở, ban, ngành trong tỉnh. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng các trang web của các cơ quan, ban ngành của tỉnh, nhất là đối với các nội dung thông tin về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, chính sách, quy định của nhà nước, của tỉnh; hệ thống mẫu đơn, tờ khai, cách thức thực hiện thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp theo từng ngành, lĩnh vực nhằm cung cấp thông tin đạt cấp độ 2 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Công khai quy trình bộ thủ tục hành chính áp dụng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001:2008 tại các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh.
- Các sở, ban, ngành công khai kiến nghị và kết quả giải quyết kiến nghị của doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh; kế hoạch tiếp xúc và đối thoại với doanh nghiệp theo chuyên đề, nhất là với các vấn đề bức xúc như thủ tục hành chính về đầu tư, đất đai, xây dựng, giải phóng mặt bằng, thuế, tín dụng và lao động.
2.5. Chỉ số dịch vụ, hỗ trợ doanh nghiệp
a. Cơ quan chịu trách nhiệm chính: Sở Khoa học và Công nghệ.
Các cơ quan phối hợp: Sở Công Thương và các sở, ngành.
b. Nội dung:
- Tổ chức thực hiện Nghị quyết số 09/2009/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chính sách hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và xác lập quyền sở hữu công nghiệp cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Thông tin, công bố rộng rãi về kế hoạch và các dự án, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp hàng năm trên trang web của Sở Khoa học và Công nghệ và Cổng thông tin Doanh nghiệp và Đầu tư, phổ biến chính sách và thủ tục hỗ trợ cộng đồng các doanh nghiệp.
- Hàng năm xây dựng kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp, cân đối, đảm bảo dành 10% tổng kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh hàng năm, kinh phí từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh để hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn tỉnh về các hoạt động đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ, nghiên cứu nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và xác lập quyền sở hữu công nghiệp. Có giải pháp cụ thể nâng cao tính minh bạch, thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn hỗ trợ.
- Sở Công Thương tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp và thương mại.
2.6. Chỉ số gia nhập thị trường.
a. Cơ quan chịu trách nhiệm chính: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
b. Nội dung:
- Chủ trì phối hợp với Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh cung cấp đầy đủ các hướng dẫn, mẫu biểu về thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký và thẩm định dự án đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư và trên Cổng thông tin Doanh nghiệp và Đầu tư nhằm giảm chi phí và thời gian tìm hiểu thông tin khi gia nhập thị trường của doanh nghiệp.
- Duy trì và thực hiện tốt tin học hóa công tác đăng ký kinh doanh, đăng ký mã số thuế tại Sở Kế hoạch và Đầu tư và duy trì tốt hoạt động của Cổng thông tin Doanh nghiệp và Đầu tư nhằm cung cấp các thông tin cần thiết cho doanh nghiệp, ứng dụng công nghệ thông tin cho công tác đăng ký kinh doanh qua mạng. Hoàn thiện hệ thống dữ liệu về doanh nghiệp và đầu tư để cơ quan quản lý nhà nước nắm bắt thông tin đưa ra các quyết định kịp thời, chính xác tạo điều kiện cho doanh nghiệp.
- Xây dựng kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh hàng năm và công bố trên Cổng thông tin Doanh nghiệp và Đầu tư.
- Phối hợp với Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu công nghiệp Đề Thám và Tà Lùng. Hỗ trợ công tác xúc tiến, cung cấp thông tin về hai khu công nghiệp này cho các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ngành tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức hội nghị đối thoại doanh nghiệp định kỳ hàng năm, đảm bảo khách quan, trung thực, hai chiều giữa doanh nghiệp và các cơ quan quản lý Nhà nước. Có cơ chế theo dõi, xử lý những vấn đề doanh nghiệp nêu trong các cuộc đối thoại.
- Nghiên cứu đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh đi học tập kinh nghiệm một số tỉnh để xem xét thành lập Câu lạc bộ Giám đốc (gồm giám đốc các sở quản lý Nhà nước và giám đốc các doanh nghiệp).
2.7. Chỉ số thiết chế pháp lý:
a. Cơ quan chịu trách nhiệm chính: Sở Tư pháp
b. Nội dung:
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan tiến hành rà soát các văn bản liên quan đến cải thiện môi trường kinh doanh, đầu tư và nâng cao chỉ số PCI của tỉnh. Qua đó kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ đối với những văn bản không còn phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế của địa phương.
- Chủ trì tham mưu và là đầu mối phối hợp triển khai thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp.
- Nâng cao tính minh bạch, khách quan trong hoạt động xét xử của tòa án trong các vụ kiện của doanh nghiệp.
2.8. Chỉ số đào tạo lao động:
a. Cơ quan chịu trách nhiệm chính: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.
b. Nội dung:
- Thực hiện đánh giá nhu cầu đào tạo của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Xây dựng kế hoạch và phối hợp với các trường nghề, trung tâm dạy nghề trong công tác lập kế hoạch đào tạo nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của doanh nghiệp.
- Xây đựng đề án về phát triển nguồn nhân lực và dạy nghề cho tỉnh tới năm 2015 hướng tới mục tiêu ít nhất 27% lao động trong tỉnh đã qua đào tạo nghề. Đề án được xây dựng trên cơ sở xác định nhu cầu về lao động thực sự của các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai đề án về thông tin thị trường lao động và các dịch vụ hỗ trợ việc làm tại tỉnh.
2.9. Chỉ số tính năng động, tiên phong
a. Cơ quan chịu trách nhiệm chính: Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Các cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ và các sở, ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố.
b. Nội dung:
- Đổi mới công tác tổ chức cán bộ để lựa chọn được cán bộ có trình độ và tinh thần phục vụ, thực hiện tốt công tác tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; biểu dương kịp thời cán bộ có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác cải cách thủ tục hành chính, có sáng kiến nâng cao hiệu quả công tác quản lý, công tác chuyên môn…
- Tăng cường tuyên truyền các chủ trương, chính sách của tỉnh trong phát triển kinh tế - xã hội nhằm tạo môi trường ổn định, thuận lợi để các doanh nghiệp, các nhà đầu tư yên tâm đầu tư sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ngành xem xét xây dựng chuyên mục "Dân hỏi, các cơ quan chức năng trả lời" trên Cổng thông tin điện tử tỉnh để tiếp thu và trả lời các ý kiến, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và công dân.
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng cơ chế hài hoà các thủ tục đầu tư - xây dựng - đất đai theo cơ chế một cửa liên thông; xây dựng thí điểm mô hình một cửa liên thông hiện đại ưu tiên vào các thủ tục thẩm định dự án đầu tư - xây dựng - đất đai.
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng với các doanh nghiệp trên địa bàn xây dựng đề án thành lập Hiệp hội doanh nghiệp của tỉnh.
- Sở Xây dựng nghiên cứu tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh phân cấp cho cấp huyện trong việc thoả thuận địa điểm đối với các dự án đầu tư.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh và các ngành liên quan xây dựng kế hoạch kiểm tra chuyên đề việc thực hiện Chương trình hành động Cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao chỉ số PCI tại các đơn vị phù hợp với nhiệm vụ và kế hoạch được giao; tổ chức mời Hội doanh nhân trẻ tỉnh cùng tham gia đoàn kiểm tra, coi đó là một kênh đối thoại thường xuyên giữa cán bộ, công chức, người trực tiếp thực thi công vụ với doanh nghiệp.
1. Các sở, ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể phù hợp với từng chỉ số thành phần được phân công. Trong kế hoạch của từng đơn vị cần phân công, phân nhiệm rõ ràng giữa các đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành, huyện, thành phố để có cơ sở kiểm tra kết quả thực hiện của các đơn vị.
2. Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện các nội dung nêu trong Kế hoạch này đến tất cả cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị; đồng thời cụ thể hoá thành các nhiệm vụ, công việc để tập trung chỉ đạo đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao; định kỳ 6 tháng, 01năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 19/2007/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2006-2010
- 2Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2013 tăng cường thực hiện nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh Phú Yên giai đoạn 2013-2015
- 3Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2013 cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Nam Định (PCI)
- 4Kế hoạch 58/KH-UBND về tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2013 (PCI) do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 5Kế hoạch 4003/KH-UBND tổ chức thực hiện Đề án cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2013 - 2015
- 6Quyết định 620/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án Nâng cao Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Cà Mau đến năm 2020
- 7Công văn 2138/VPCP-KTTH năm 2013 báo cáo kết quả nghiên cứu Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh về môi trường kinh doanh năm 2012 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 8Kế hoạch 72/KH-UBND năm 2014 thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 9Kế hoạch 2399/KH-UBND năm 2014 thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Phú Thọ
- 10Kế hoạch 2479/KH-UBND năm 2014 về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2014 - 2015
- 1Nghị quyết 13/NQ-CP năm 2012 giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường do Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 19/2007/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2006-2010
- 3Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2013 tăng cường thực hiện nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh Phú Yên giai đoạn 2013-2015
- 5Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2013 cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Nam Định (PCI)
- 6Kế hoạch 58/KH-UBND về tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2013 (PCI) do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 7Kế hoạch 4003/KH-UBND tổ chức thực hiện Đề án cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2013 - 2015
- 8Quyết định 620/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án Nâng cao Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Cà Mau đến năm 2020
- 9Công văn 2138/VPCP-KTTH năm 2013 báo cáo kết quả nghiên cứu Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh về môi trường kinh doanh năm 2012 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 10Kế hoạch 72/KH-UBND năm 2014 thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 11Kế hoạch 2399/KH-UBND năm 2014 thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Phú Thọ
- 12Kế hoạch 2479/KH-UBND năm 2014 về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2014 - 2015
Kế hoạch 2663/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chương trình hành động cải thiện môi trường kinh doanh, đầu tư và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2013 - 2015
- Số hiệu: 2663/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 19/09/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
- Người ký: Lý Hải Hầu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/09/2013
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định