Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 253/KH-UBND

Lào Cai, ngày 28 tháng 09 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP VĂN HÓA ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

Thực hiện Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 08/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Chương trình hành động số 148-CTr/TU ngày 28/7/2017 của Tỉnh ủy Lào Cai thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai với những nội dung cụ thể như sau:

I. QUAN ĐIỂM

1. Các ngành công nghiệp văn hóa là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế. Tỉnh Lào Cai tạo điều kiện thuận lợi nhằm thu hút tối đa nguồn lực từ các doanh nghiệp và xã hội để phát triển các ngành công nghiệp văn hóa.

2. Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa dựa trên sự sáng tạo, khoa học công nghệ và bản quyền trí tuệ; khai thác tối đa yếu tố kinh tế của các giá trị văn hóa.

3. Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa có trọng tâm, trọng điểm, có lộ trình theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, phát huy được lợi thế của tỉnh Lào Cai, phù hợp với các quy luật cơ bản của kinh tế thị trường; được đặt trong tổng thể phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ giữa các ngành, các huyện, thành phố trong các khâu sáng tạo, sản xuất, phân phối, phổ biến và tiêu dùng.

4. Phát triển công nghiệp văn hóa gắn liền với việc quảng bá hình ảnh Lào Cai và đất nước, con người Việt Nam; góp phần bảo vệ, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong quá trình giao lưu, hội nhập và hợp tác quốc tế.

II. MỤC TIÊU

I. Mục tiêu chung

Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Lào Cai trong tổng thể các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam bao gồm: Quảng cáo; kiến trúc; phần mềm và các trò chơi giải trí; thủ công mỹ nghệ; thiết kế; điện ảnh; xuất bản; thời trang; nghệ thuật biểu diễn; mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm; truyền hình và phát thanh; đưa du lịch văn hóa trở thành những ngành kinh tế dịch vụ quan trọng, phát triển rõ rệt về chất và lượng, đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế và giải quyết việc làm thông qua việc sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm, dịch vụ văn hóa đa dạng, chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ, tiêu dùng văn hóa của người dân và xuất khẩu; góp phần quảng bá hình ảnh văn hóa, con người Lào Cai; xác lập được các thương hiệu sản phẩm, dịch vụ văn hóa; ưu tiên phát triển các ngành có nhiều lợi thế, tiềm năng của Lào Cai.

2. Mục tiêu chủ yếu

a) Mục tiêu chủ yếu đến năm 2020

* Phấn đấu doanh thu của các ngành công nghiệp văn hóa đóng góp khoảng 6,6% GRDP và tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội, trong đó đóng góp của một số ngành cụ thể như sau:

- Ngành điện ảnh (chiếu bóng) đạt khoảng 3 tỷ đồng/năm (phim Việt Nam đạt khoảng 1,5 tỷ đồng/năm);

- Ngành nghệ thuật biểu diễn đạt khoảng 5 tỷ đồng/năm (kể cả doanh thu từ các đoàn nghệ thuật ngoài tỉnh đến biểu diễn tại tỉnh);

- Ngành mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm đạt khoảng 500 triệu đồng/năm;

- Ngành quảng cáo (trên truyền hình, đài phát thanh, báo, tạp chí, internet và quảng cáo ngoài trời) đạt khoảng 10 tỷ đồng/năm.

- Ngành du lịch văn hóa:

+ Tổng lượt khách đến Lào Cai du lịch văn hóa: Đạt trên 1,8 triệu lượt khách (chiếm khoảng 33% tổng lượt khách đến Lào Cai du lịch), trong đó khách quốc tế chiếm 25% tổng lượt khách.

+ Tổng thu về du lịch văn hóa: Đến năm 2020 đạt trên 7.500 tỷ đồng.

* Tập trung phát triển một số ngành sẵn có lợi thế, tiềm năng như: Nghệ thuật dân gian và trình diễn; quảng cáo; thủ công mỹ nghệ (rèn, đúc, chạm khắc, dệt thổ cẩm và in thêu trên mọi chất liệu của đồng bào dân tộc); phần mềm và các trò chơi giải trí; truyền hình và phát thanh; thời trang; du lịch văn hóa.

* Định hướng và từng bước phát triển các ngành: Kiến trúc; thiết kế; xuất bản; mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm trở thành những ngành kinh tế dịch vụ quan trọng, đóng góp tích cực, hiệu quả vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

b) Mục tiêu chủ yếu đến năm 2030

* Phấn đấu doanh thu của các ngành công nghiệp văn hóa đóng góp 10,8% GRDP và tiếp tục tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội, trong đó đóng góp của một số ngành cụ thể như sau:

- Ngành điện ảnh đạt khoảng 7 tỷ đồng/năm (phim Việt Nam đạt khoảng 4 tỷ đồng/năm);

- Ngành nghệ thuật biểu diễn đạt khoảng 12 tỷ đồng/năm (kể cả doanh thu từ các đoàn nghệ thuật ngoài tỉnh đến biểu diễn tại tỉnh);

- Ngành mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm đạt khoảng 1,5 tỷ đồng/năm;

- Ngành quảng cáo (trên truyền hình, đài phát thanh, báo, tạp chí, internet và quảng cáo ngoài trời) đạt khoảng 25 tỷ đồng/năm.

- Ngành du lịch văn hóa:

+ Tổng lượt khách đến Lào Cai du lịch văn hóa: Đạt trên 3,6 triệu lượt khách (chiếm khoảng 36% tổng lượt khách đến Lào Cai du lịch), trong đó khách quốc tế chiếm khoảng 25% tổng lượt khách.

+ Tổng thu về du lịch văn hóa: Đến năm 2030 đạt trên 30.600 tỷ đồng.

* Phát triển đa dạng, đồng bộ và hiện đại tất cả các ngành công nghiệp văn hóa một cách bền vững, được ứng dụng công nghệ tiên tiến; các sản phẩm, dịch vụ văn hóa có thương hiệu uy tín trong khu vực và quốc tế, đạt tiêu chuẩn của các tỉnh, thành, vùng phát triển của đất nước và tham gia sâu rộng vào chuỗi giá trị sản phẩm, dịch vụ văn hóa toàn cầu.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Nhiệm vụ và giải pháp chung phát triển các ngành công nghiệp văn hóa

a) Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức:

- Đẩy mạnh truyền thông, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, địa phương và toàn xã hội về vị trí, vai trò của các ngành công nghiệp văn hóa trong phát triển kinh tế - xã hội; nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp trong việc đầu tư cho văn hóa như là một phần chiến lược kinh doanh và thể hiện trách nhiệm với xã hội, cộng đồng;

- Huy động sự tham gia rộng rãi, có hiệu quả của các phương tiện thông tin đại chúng trong việc tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển các ngành công nghiệp văn hóa.

b) Hoàn thiện cơ chế, chính sách:

- Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trong thời kỳ mới nhằm cải thiện điều kiện kinh doanh sản phẩm, dịch vụ văn hóa, nâng cao hiệu quả việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ và các quyền liên quan, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh trên thị trường; các chính sách ưu đãi về vốn, thuế, đất đai, khuyến khích sáng tạo đối với văn nghệ sỹ, các doanh nghiệp khởi nghiệp;

- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung cơ chế phối hợp có hiệu quả giữa các sở, ban, ngành, bảo đảm đồng bộ, tránh chồng chéo, trùng lặp nhằm thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp văn hóa; tăng cường phân cấp trong hệ thống hành chính, đồng thời đẩy mạnh hoạt động theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động thực thi công vụ;

- Giám sát chặt chẽ việc thực thi quyền tác giả đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng tài liệu, tư liệu, hiện vật và dịch vụ quyền tác giả;

- Rà soát và kiến nghị sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh hệ thống chỉ tiêu thống kê và cơ sở dữ liệu về các ngành công nghiệp văn hóa;

- Tiếp tục triển khai thực hiện các chiến lược, quy hoạch phát triển các ngành, địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đề xuất việc sửa đổi, bổ sung, đồng thời nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển đối với những ngành chưa có chiến lược, quy hoạch (nếu cần thiết).

c) Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực:

- Xây dựng kế hoạch về phát triển nguồn nhân lực, thúc đẩy trao đổi kiến thức, nâng cao năng lực chuyên môn, đào tạo nguồn nhân lực chuyên nghiệp cho các ngành công nghiệp văn hóa;

- Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo nhằm nâng cao năng lực và cải thiện kỹ năng quản lý, kỹ năng kinh doanh trong các ngành công nghiệp văn hóa; tăng cường liên kết, hợp tác với các cơ sở giáo dục đại học, các viện nghiên cứu tham gia có hiệu quả vào phát triển nguồn nhân lực nói riêng cũng như phát triển các ngành công nghiệp văn hóa nói chung. Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý, thực thi về quyền tác giả, quyền liên quan; tham gia tập huấn chuyên môn về bảo vệ bản quyền và thu phí bản quyền có hiệu quả;

- Có chế độ đãi ngộ phù hợp để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, được đào tạo cơ bản, có kinh nghiệm chuyên môn cao về công nghiệp văn hóa đến làm việc tại tỉnh.

d) Tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ:

- Ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại trong sáng tạo, sản xuất, phổ biến, lưu giữ các sản phẩm văn hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ văn hóa; thực hiện đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của các ngành công nghiệp văn hóa gắn với ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại; nâng cao hàm lượng khoa học kỹ thuật trong chuỗi sản xuất sản phẩm, dịch vụ của các ngành công nghiệp văn hóa;

- Đổi mới và phát triển các ngành sản xuất sản phẩm, dịch vụ văn hóa truyền thống như: In ấn, xuất bản, phát hành, biểu diễn nghệ thuật, sản xuất phim, giải trí, quảng cáo, triển lãm. Tăng cường hợp tác, tranh thủ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến từ các quốc gia, các vùng miền phát triển của cả nước.

đ) Thu hút và hỗ trợ đầu tư:

- Xây dựng các chính sách ưu đãi, đẩy mạnh tuyên truyền, xúc tiến đầu tư phát triển các ngành công nghiệp văn hóa sẵn có lợi thế, tiềm năng như: Điện ảnh, nghệ thuật biểu diễn, quảng cáo, thủ công mỹ nghệ, truyền hình và phát thanh, thời trang, du lịch văn hóa;

- Khuyến khích các doanh nghiệp trong tỉnh, doanh nghiệp trong và ngoài nước tăng cường đầu tư vào các hoạt động sáng tạo văn hóa, sản xuất các sản phẩm và dịch vụ văn hóa; phát triển mạng lưới doanh nghiệp, trong đó định hướng hình thành một số doanh nghiệp lớn về công nghiệp văn hóa ở các lĩnh vực truyền thông, điện ảnh, phát thanh và truyền hình...;

- Tỉnh Lào Cai tạo môi trường pháp lý thuận lợi, hỗ trợ đầu tư phát triển nguồn nhân lực, quảng bá, phát triển thị trường văn hóa, tạo mối liên kết thị trường về ngành nghề và khu vực, xây dựng thương hiệu cho các ngành công nghiệp văn hóa; đa dạng hóa các mô hình đầu tư; khuyến khích hình thành và phát triển các loại quỹ đầu tư trong lĩnh vực văn hóa;

- Tăng cường vai trò của các tổ chức hiệp hội ngành nghề trong việc đầu tư, hỗ trợ phát triển các hoạt động sáng tạo, sản xuất, phân phối, phổ biến và tiêu dùng các sản phẩm và dịch vụ văn hóa.

e) Phát triển thị trường:

- Quảng bá, nâng cao khả năng tiếp cận, sử dụng các sản phẩm, dịch vụ văn hóa của công chúng; phát huy vai trò tuyên truyền, giáo dục của các đơn vị, tổ chức văn hóa nhằm phát triển công chúng, người tiêu dùng về năng lực hiểu biết, cảm thụ các sản phẩm, dịch vụ văn hóa;

- Đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất và sáng tạo các giá trị văn hóa mới, tạo ra nhiều sản phẩm, dịch vụ văn hóa có chất lượng cao tham gia vào thị trường văn hóa trong nước và quốc tế; xây dựng thương hiệu doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ văn hóa có chất lượng;

- Huy động các nguồn lực trong xã hội để hình thành và phát triển 3 trung tâm công nghiệp văn hóa của tỉnh (Vùng 1: Lào Cai, Sa Pa, Bát Xát; Vùng 2: Bắc Hà, Si Ma Cai, Mường Khương; Vùng 3: Bảo Thắng, Bảo Yên, Văn Bàn) gắn với các di sản văn hóa, di tích danh thắng đã được xếp hạng.

- Tìm kiếm cơ hội, hợp tác xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ văn hóa; xây dựng và phát triển thị trường sản phẩm dịch vụ văn hóa của Lào Cai tại Côn Minh, Châu Hồng Hà (Vân Nam - Trung Quốc); có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp trong quá trình tham gia và phát triển thị trường quốc tế.

g) Mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế:

- Đăng cai tổ chức các sự kiện văn hóa nghệ thuật lớn của đất nước và quốc tế tại Lào Cai trở thành các sự kiện thường niên, thu hút sự tham gia của các nghệ sĩ và các tổ chức văn hóa nghệ thuật có uy tín, được đông đảo công chúng quan tâm;

- Xây dựng và triển khai các chương trình quảng bá thương hiệu sản phẩm, dịch vụ văn hóa, thương hiệu doanh nghiệp văn hóa, các tài năng tiêu biểu về văn hóa tại các hội chợ quốc tế, liên hoan quốc tế; lồng ghép các chương trình quảng bá phát triển công nghiệp văn hóa gắn với các sự kiện ngoại giao của tỉnh;

- Đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ văn hóa, mở rộng giao lưu, trao đổi văn hóa với các nước trong khu vực và thế giới; xây dựng và phát triển thị trường sản phẩm, dịch vụ văn hóa của Lào Cai tại Trung Quốc, Lào, Thái Lan và các địa phương ở nước ngoài có quan hệ hợp tác với tỉnh Lào Cai.

2. Nhiệm vụ và giải pháp phát triển một số ngành công nghiệp văn hóa cụ thể

Các ngành công nghiệp văn hóa: Điện ảnh (chiếu phim); nghệ thuật biểu diễn; mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm; quảng cáo; du lịch văn hóa triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chung, đồng thời chú trọng các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể của từng ngành như sau:

a) Điện ảnh:

- Thực hiện các quy định của Luật Điện ảnh và các văn bản pháp luật liên quan.

- Đầu tư, hoàn thiện thêm 01 phòng chiếu phim hiện đại tại rạp chiếu phim (Trung tâm Văn hóa và Điện ảnh tỉnh), đáp ứng nhu cầu hưởng thụ của công chúng;

- Tăng dần tỷ trọng phim truyện Việt Nam chiếu tại rạp; sản xuất phim phóng sự tài liệu gắn với các sản phẩm, dịch vụ đi kèm. Tham gia, hưởng ứng phổ biến các tác phẩm điện ảnh có giá trị nghệ thuật, đồng thời có tính thương mại cao, tính cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế tại tỉnh;

- Tập trung đào tạo những ngành nghề: Đạo diễn, biên kịch, quay phim, thiết kế mỹ thuật (sân khấu), kỹ thuật - công nghệ, diễn viên. Bồi dưỡng nâng cao tay nghề ngắn hạn; chú trọng đào tạo chính quy ở trong nước. Khuyến khích tối đa tính sáng tạo trong quá trình xây dựng các tác phẩm văn hóa nghệ thuật trong đội ngũ văn nghệ sỹ tại tỉnh.

b) Nghệ thuật biểu diễn:

- Bảo tồn và phát huy nghệ thuật truyền thống dân tộc kết hợp với các loại hình nghệ thuật đương đại, tạo ra nhiều tác phẩm chất lượng cao, thể hiện được tính sáng tạo, độc đáo của nghệ thuật truyền thống. Khuyến khích thành lập các doanh nghiệp, ưu tiên các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực âm nhạc, chương trình biểu diễn, tổ chức sự kiện; tăng cường hợp tác giữa các ngành, lĩnh vực liên quan với nghệ thuật biểu diễn. Khuyến khích và hỗ trợ các văn nghệ sỹ tham gia học tập, bồi dưỡng, biểu diễn và các hoạt động liên quan khác ở trong nước và nước ngoài;

- Thí điểm và từng bước cắt giảm ngân sách trong biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp; giao tự chủ kinh phí trong hoạt động của Đoàn Nghệ thuật dân tộc tỉnh; ngân sách chỉ đảm bảo cho các hoạt động nghệ thuật phục vụ nhiệm vụ chính trị của tỉnh và nhân dân vùng sâu, vùng xa.

- Khuyến khích phát triển các đơn vị nghệ thuật ngoài công lập (dân lập, tư nhân); đẩy mạnh tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với đặc điểm từng loại hình nghệ thuật.

- Xây dựng và hoàn thiện chính sách đào tạo nguồn nhân lực; chính sách khuyến khích tài năng, sáng tạo, ưu đãi văn nghệ sĩ; chính sách xã hội hóa nghệ thuật biểu diễn;

- Tập trung đào tạo, bồi dưỡng những ngành nghề: Đạo diễn, nhạc sĩ, họa sĩ thiết kế sân khấu, nhà sản xuất, nhà kinh doanh, nghệ sĩ biểu diễn, người dẫn chương trình,... và mở rộng hợp tác quốc tế trong đào tạo nguồn nhân lực; hình thành một số thương hiệu có uy tín trong việc tôn vinh các tác phẩm nghệ thuật biểu diễn.

c) Mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm:

- Về Mỹ thuật:

+ Xây dựng các công trình mỹ thuật công cộng, phục vụ dân sinh, cảnh quan kiến trúc có giá trị thẩm mỹ và bản sắc dân tộc; phát triển mỹ thuật công nghiệp, mỹ thuật ứng dụng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế thị trường, thu hút khách du lịch;

+ Đào tạo đội ngũ họa sĩ, nhà điêu khắc, nhà thiết kế mỹ thuật công nghiệp, mỹ thuật ứng dụng có trình độ chuyên môn cao, có tính chuyên nghiệp. Mở chuyên ngành đào tạo thiết kế và kinh doanh thời trang tại Trường Cao đẳng Cộng đồng và đào tạo nghề ở Trường Cao đẳng Lào Cai.

- Về Nhiếp ảnh:

+ Xây dựng các bộ sưu tập hình ảnh đất nước, văn hóa, con người Lào Cai nhằm quảng bá văn hóa, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách du lịch và giao lưu quốc tế;

+ Ứng dụng công nghệ hiện đại tạo ra các tác phẩm nhiếp ảnh hấp dẫn, đa dạng. Đưa nhiếp ảnh Lào Cai hội nhập sâu rộng với nhiếp ảnh trong nước và khu vực.

- Về Triển lãm:

+ Xây dựng một số mô hình triển lãm (tại Bảo tàng tỉnh, Trung tâm Văn hóa và Điện ảnh tỉnh, Trung tâm Thông tin và Xúc tiến du lịch tỉnh,...), hội chợ có thương hiệu quốc tế về xúc tiến quảng bá, mua, bán các sản phẩm, dịch vụ văn hóa và du lịch, thực hiện hợp tác, liên doanh, liên kết trong sáng tạo, sản xuất, phổ biến và tiêu dùng theo định kỳ trong nước, khu vực và quốc tế;

+ Tạo điều kiện để các sản phẩm, dịch vụ văn hóa tham gia các triển lãm, hội chợ có uy tín của quốc tế.

d) Quảng cáo:

- Tạo điều kiện thuận lợi để hoạt động quảng cáo phát triển; thúc đẩy xã hội hóa các hoạt động quảng cáo ngoài trời; xây dựng Bộ quy tắc ứng xử nghề nghiệp quảng cáo;

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, hiện đại trong quảng cáo, đặc biệt trong lĩnh vực kỹ thuật số, công nghệ di động;

- Giám sát chặt chẽ việc thực hiện Quy hoạch quảng cáo ngoài trời tại tỉnh;

- Tăng cường tham gia quảng cáo của tỉnh tại các sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch trong nước và quốc tế. Đa dạng hóa các hình thức quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, ngoài trời và trên sản phẩm, dịch vụ văn hóa, du lịch;

- Đào tạo đội ngũ thiết kế quảng cáo có khả năng tiếp thu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nắm vững kiến thức văn hóa.

đ) Du lịch văn hóa:

- Khuyến khích phát triển các loại hình du lịch văn hóa, đặc biệt là du lịch di sản, du lịch tâm linh. Liên kết xây dựng sản phẩm du lịch văn hóa với Trung Quốc và các nước ASEAN, đẩy mạnh liên kết vùng, địa phương;

- Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kinh doanh dịch vụ du lịch tại các di tích quốc gia, di sản ruộng bậc thang, Bảo tàng tỉnh, Trung tâm Văn hóa và Điện ảnh tỉnh; các làng nghề thủ công truyền thông và khu vui chơi giải trí. Xây dựng thương hiệu du lịch Lào Cai - Sa Pa - Fansipan;

- Chú trọng phối hợp liên ngành trong việc quản lý, khai thác và phát huy một cách phù hợp các giá trị văn hóa trong quá trình phát triển sản phẩm du lịch văn hóa, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững;

- Xúc tiến, quảng bá rộng rãi sản phẩm du lịch văn hóa trong và ngoài nước; tập trung thu hút khách du lịch văn hóa có khả năng chi trả cao và lưu trú dài ngày; đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm, quà tặng văn hóa đáp ứng nhu cầu mua sắm của khách du lịch;

- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch văn hóa, đặc biệt đối với nhân lực quản lý, hướng dẫn viên, thuyết minh viên và nhân lực phục vụ trực tiếp khách du lịch. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề du lịch văn hóa theo tiêu chuẩn nghề ASEAN

IV. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN

1. Nguồn vốn xã hội hóa của các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư phát triển sản xuất các sản phẩm, quà tặng, dịch vụ của các ngành công nghiệp văn hóa.

2. Ngân sách nhà nước tùy theo khả năng cân đối trong từng thời kỳ, tham gia hỗ trợ đầu tư cho hạ tầng, cơ sở vật chất thiết yếu phục vụ các ngành công nghiệp văn hóa, đào tạo nguồn nhân lực, quảng bá thương hiệu các sản phẩm, dịch vụ văn hóa. Việc sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

3. Nguồn huy động của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các nguồn hợp pháp khác đầu tư cho các công trình, dự án ứng dụng, triển khai công nghệ vào sản xuất, kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ văn hóa.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược hằng năm; phối hợp, đôn đốc các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch;

- Trực tiếp tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển các ngành công nghiệp văn hóa: Điện ảnh; nghệ thuật biểu diễn; mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm; quảng cáo; du lịch văn hóa, đồng thời tiếp tục triển khai thực hiện các Chiến lược, Quy hoạch phát triển ngành đã được Thủ tướng Chính phủ; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và UBND tỉnh phê duyệt;

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan rà soát, đề xuất hoặc kiến nghị các cơ quan liên quan đề xuất xây dựng, sửa đổi, bổ sung để ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách, đặc biệt là cơ chế phối hợp liên ngành, các chính sách ưu đãi về vốn, thuế, đất đai, khuyến khích sáng tạo đối với văn nghệ sỹ, các tổ chức, doanh nghiệp khởi nghiệp;

- Tổ chức kiểm tra, giám sát và định kỳ hằng năm báo cáo việc triển khai thực hiện kế hoạch; đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp Kế hoạch này (nếu cần thiết).

2. Sở Xây dựng, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công Thương:

Căn cứ quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chung, có trách nhiệm rà soát, nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng chiến lược phát triển công nghiệp văn hóa đối với các ngành thuộc lĩnh vực quản lý nêu tại Kế hoạch này; trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách, tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định kinh phí để phát triển các ngành công nghiệp văn hóa theo quy định hiện hành.

- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan có liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách ưu đãi đặc thù, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định.

4. Các sở, ban, ngành khác; các tổ chức chính trị - xã hội; các hội, hiệp hội nghề nghiệp:

Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định pháp luật hiện hành.

5. UBND các huyện, thành phố

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, có trách nhiệm triển khai thực hiện kế hoạch tại địa phương; bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tham gia xây dựng và triển khai các đề án, nhiệm vụ tại Danh mục ban hành kèm theo Kế hoạch này.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai; đề nghị Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ nội dung kế hoạch triển khai thực hiện; định kỳ 6 tháng, 01 năm báo cáo tiến độ thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) để tổng hợp, báo cáo Trung ương theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- CT, PCT2;
- Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh và các Đoàn thể tỉnh;
- Các tổ chức xã hội - nghề nghiệp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP, PCVP2;
- Lưu: VT, TH1,4, BBT, VX3,4.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Thể

 

DANH MỤC

CÁC NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP VĂN HÓA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Kế hoạch số: 253/KH-UBND ngày 28/9/2017 của UBND tỉnh Lào Cai)

TT

Nội dung

Sản phẩm

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

Thời gian thực hiện/phê duyệt

1

Xây dựng cơ sở dữ liệu về các ngành công nghiệp văn hóa.

Nhiệm vụ thường xuyên

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Công Thương, UBND các huyện, thành phố

Hằng năm

2

Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong các ngành công nghiệp văn hóa.

Nhiệm vụ thường xuyên

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, các Trường Cao đẳng thuộc tỉnh

Hằng năm

3

Quảng bá thương hiệu cho các ngành công nghiệp văn hóa.

Nhiệm vụ thường xuyên

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Sở Công Thương, Sở Tài chính, Sở Ngoại vụ và các địa phương

Hằng năm

4

Đề án truyền thông nâng cao nhận thức xã hội, phát triển công chúng đối với các ngành công nghiệp văn hóa.

Quyết định của UBND tỉnh

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Sở Nội vụ, Sở Ngoại vụ, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan khác liên quan

Năm 2017-2018

5

Đề án xây dựng thương hiệu Lào Cai cho các ngành công nghiệp văn hóa của Việt Nam.

Quyết định của UBND tỉnh

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Sở Công Thương, Sở Tài chính, Sở Ngoại vụ và các cơ quan khác liên quan

Năm 2017-2018

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 253/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp văn hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai

  • Số hiệu: 253/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 28/09/2017
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Người ký: Nguyễn Hữu Thể
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 28/09/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản