Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 169/KH-UBND | Thanh Hóa, ngày 29 tháng 9 năm 2017 |
Thực hiện Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 08/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
1. Mục đích
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
2. Yêu cầu
Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa có trọng tâm, trọng điểm và có lộ trình phù hợp với tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ giữa các ngành, các cấp gắn với quảng bá hình ảnh, con người xứ Thanh tới bạn bè trong nước và quốc tế.
1. Tuyên truyền, phổ biến và nâng cao nhận thức
- Đẩy mạnh công tác quảng bá, tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, địa phương và toàn xã hội về vị trí, vai trò của các ngành công nghiệp văn hóa trong phát triển kinh tế - xã hội; nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp trong việc đầu tư cho văn hóa như là một phần chiến lược kinh doanh và thể hiện trách nhiệm với cộng đồng, xã hội;
- Huy động sự tham gia rộng rãi, có hiệu quả của các phương tiện thông tin đại chúng trong việc tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển các ngành công nghiệp văn hóa, nhằm thu hút sự quan tâm của xã hội, thu hút các nguồn lực trong và ngoài tỉnh đầu tư, phát triển các ngành công nghiệp văn hóa của tỉnh.
2. Xây dựng cơ chế, chính sách
- Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện các cơ chế, chính sách phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trong thời kỳ mới, nhằm cải thiện điều kiện cho sản xuất và kinh doanh sản phẩm, dịch vụ văn hóa, nâng cao hiệu quả việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ và các quyền liên quan, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh trên thị trường; các chính sách ưu đãi về vốn, thuế, đất đai, khuyến khích sáng tạo đối với văn nghệ sỹ, các doanh nghiệp khởi nghiệp;
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung cơ chế phối hợp có hiệu quả giữa các sở, ngành, bảo đảm đồng bộ, tránh chồng chéo, trùng lắp, nhằm thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp văn hóa;
- Tăng cường phân cấp trong hệ thống hành chính, đồng thời đẩy mạnh hoạt động theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động thực thi công vụ;
- Tiếp tục triển khai thực hiện các chiến lược, quy hoạch phát triển các ngành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đề xuất việc sửa đổi, bổ sung, đồng thời nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng chiến lược quy hoạch phát triển đối với những ngành chưa có chiến lược, quy hoạch.
3. Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực
- Ban hành kế hoạch về phát triển nguồn nhân lực, thúc đẩy trao đổi kiến thức, nâng cao năng lực chuyên môn, đào tạo nguồn nhân lực chuyên nghiệp cho các ngành công nghiệp văn hóa; đồng thời có chế độ đãi ngộ, khuyến khích hấp dẫn để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, được đào tạo bài bản và chính quy, có kinh nghiệm trong việc phát triển các ngành công nghiệp văn hóa đến làm việc tại Thanh Hóa.
- Đào tạo và thường xuyên tập huấn chuyên môn cho đội ngũ cán bộ đang làm việc trong các ngành công nghiệp văn hóa để nâng cao chất lượng trong hoạt động chuyên môn.
4. Tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ
- Ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại trong sáng tạo, sản xuất, phổ biến, lưu giữ các sản phẩm văn hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ văn hóa; thực hiện đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của các ngành công nghiệp văn hóa có thế mạnh của tỉnh như: Nghệ thuật biểu diễn, quảng cáo, thủ công mỹ nghệ, phát thanh và truyền hình, triển lãm, chiếu bóng gắn với ứng dụng khoa học - công nghệ hiện đại;
- Tăng cường đầu tư về trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến.
5. Thu hút và hỗ trợ đầu tư
- Có chính sách ưu đãi, đẩy mạnh tuyên truyền, xúc tiến đầu tư phát triển các ngành công nghiệp văn hóa sẵn có tiềm năng, lợi thế, như: Chiếu bóng, nghệ thuật biểu diễn, quảng cáo, thủ công mỹ nghệ, kiến trúc, điêu khắc đá, truyền hình và phát thanh, du lịch văn hóa tâm linh...
- Khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, các doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động trong tỉnh tăng cường đầu tư vào các hoạt động sáng tạo văn hóa, sản xuất các sản phẩm và dịch vụ văn hóa;
- Tạo môi trường pháp lý thuận lợi, hỗ trợ đầu tư phát triển nguồn nhân lực, quảng bá, phát triển thị trường văn hóa, tạo mối liên kết thị trường về ngành nghề và khu vực, xây dựng thương hiệu cho các ngành công nghiệp văn hóa; đa dạng hóa các mô hình đầu tư; khuyến khích hình thành và phát triển các loại quỹ đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp văn hóa;
- Tăng cường vai trò của các tổ chức hiệp hội ngành nghề trong việc đầu tư, hỗ trợ phát triển các hoạt động sáng tạo, sản xuất, phân phối, phổ biến và tiêu dùng các sản phẩm và dịch vụ văn hóa.
6. Tăng cường giao lưu và hợp tác quốc tế
- Tăng cường các hoạt động quảng bá các sản phẩm, dịch vụ văn hóa của xứ Thanh tại các hội chợ quốc tế; lồng ghép các chương trình quảng bá phát triển các ngành công nghiệp văn hóa, gắn với các sự kiện ngoại giao của tỉnh.
- Đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất và sáng tạo các giá trị văn hóa mới, tạo ra nhiều sản phẩm, dịch vụ văn hóa có chất lượng cao tham gia vào thị trường văn hóa trong nước và quốc tế; xây dựng thương hiệu doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ văn hóa có chất lượng;
- Mở rộng giao lưu, ký kết các chương trình phát triển văn hóa với các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Tăng cường hợp tác quốc tế giữa các cơ sở đào tạo trong tỉnh với các cơ sở đào tạo nước ngoài, các đơn vị cấp chứng chỉ quốc tế và doanh nghiệp để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp văn hóa trong thời kỳ hội nhập.
7. Phát triển thị trường
Nhằm từng bước hình thành cộng đồng người tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ văn hóa, nâng cao khả năng tiếp cận, sử dụng các sản phẩm, dịch vụ văn hóa của công chúng trong tỉnh, trong nước và hướng tới xuất khẩu các sản phẩm, dịch vụ văn hóa.
8. Đầu tư phát triển một số ngành công nghiệp văn hóa
Các ngành công nghiệp văn hóa: Điện ảnh; nghệ thuật biểu diễn; mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm; quảng cáo, làng nghề truyền thống, du lịch văn hóa...; triển khai, thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chung, đồng thời chú trọng các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể của từng ngành như sau:
* Điện ảnh
- Triển khai có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chiến lược và Quy hoạch phát triển Điện ảnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Đầu tư xây dựng Trung tâm sản xuất Điện ảnh chính quy, hiện đại;
- Tăng dần tỷ trọng phim truyện Việt Nam chiếu tại Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng, trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; khai thác và phổ biến các tác phẩm điện ảnh có giá trị nghệ thuật, đồng thời có tính thương mại cao, tính cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế;
- Bồi dưỡng nâng cao tay nghề ngắn hạn trong và ngoài nước; chú trọng đào tạo chính quy ở trong nước và ở những nước có ngành công nghiệp điện ảnh phát triển cho đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật đang hoạt động trong lĩnh vực.
- Chỉ đạo các trường đại học trong tỉnh ký kết các chương trình đào tạo với các trường đại học uy tín, có chuyên ngành đào tạo phù hợp ở trong nước và quốc tế để đào tạo những ngành nghề như đạo diễn, nhà sản xuất, biên kịch, lý luận phê bình, quay phim, thiết kế mỹ thuật (sân khấu), đồng thời khuyến khích các nhà biên kịch, đạo diễn phát huy tối đa tính sáng tạo trong quá trình xây dựng tác phẩm điện ảnh.
* Nghệ thuật biểu diễn
- Phát triển thị trường cho các tác phẩm sân khấu, âm nhạc, các chương trình biểu diễn. Bảo tồn và phát huy nghệ thuật truyền thống dân tộc như Tuồng, Chèo, dân ca dân vũ, kết hợp với các loại hình nghệ thuật đương đại, tạo ra nhiều tác phẩm chất lượng cao, thể hiện được tính sáng tạo, độc đáo của nghệ thuật truyền thống. Khuyến khích và hỗ trợ các văn nghệ sỹ tham gia học tập, bồi dưỡng, biểu diễn và các hoạt động liên quan khác ở nước ngoài;
- Đầu tư xây dựng Trung tâm sản xuất các chương trình ca nhạc chất lượng cao ở tầm quốc gia, quốc tế.
- Khuyến khích phát triển các đơn vị nghệ thuật ngoài công lập; đẩy mạnh tự chủ đối với Nhà hát Ca múa kịch Lam Sơn và Nhà hát Nghệ thuật truyền thống Thanh Hóa. Hình thành các trung tâm trình diễn nghệ thuật đa năng tại Thanh Hóa;
- Tổ chức cho văn nghệ sĩ giao lưu, trao đổi với các nước trong khu vực và thế giới, nhằm tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa - nghệ thuật nhân loại, đồng thời quảng bá giá trị văn hóa xứ Thanh đến với bạn bè trong nước và quốc tế.
- Xây dựng và hoàn thiện chính sách đào tạo nguồn nhân lực; chính sách khuyến khích tài năng, sáng tạo, ưu đãi văn nghệ sĩ; chính sách xã hội hóa nghệ thuật biểu diễn;
* Mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm
- Về Mỹ thuật:
+ Quy hoạch và xây dựng các công trình mỹ thuật công cộng như: Phù điêu, các vườn tượng... tại các công viên lớn của tỉnh, tạo ra sản phẩm văn hóa đặc sắc, theo đặc trưng vùng miền, phục vụ dân sinh, cảnh quan kiến trúc có giá trị thẩm mỹ và bản sắc dân tộc; phát triển mỹ thuật công nghiệp, mỹ thuật ứng dụng, đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường, định hướng XHCN;
+ Phối hợp tổ chức các trại sáng tác điêu khắc quốc gia, quốc tế, tạo điều kiện cho các nhà điêu khắc, nghệ sĩ tỉnh nhà tham gia.
+ Tập trung đào tạo đội ngũ họa sĩ, nhà điêu khắc, nhà thiết kế mỹ thuật công nghiệp, mỹ thuật ứng dụng có trình độ chuyên môn cao, có tính chuyên nghiệp; mở chuyên ngành đào tạo thiết kế và kinh doanh thời trang trong trường đại học, cao đẳng và đào tạo nghề ở các trường trung cấp.
- Về Nhiếp ảnh:
Xây dựng các bộ hình ảnh về văn hóa văn hóa, con người xứ Thanh nhằm quảng bá văn hóa và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách du lịch và giao lưu quốc tế. Ứng dụng công nghệ hiện đại tạo ra các tác phẩm nhiếp ảnh hấp dẫn, đa dạng.
- Về Triển lãm:
+ Tăng cường tổ chức các cuộc triển lãm, hội chợ có thương hiệu quốc gia, quốc tế về xúc tiến, quảng bá, mua bán các sản phẩm, dịch vụ văn hóa, du lịch, tạo điều kiện để các sản phẩm, dịch vụ văn hóa tham gia các triển lãm, hội chợ có uy tín trong nước và quốc tế.
* Quảng cáo
- Khẩn trương triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án Quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh, trên cơ sở đó tạo điều kiện về cơ chế, chính sách nhằm tạo thuận lợi để hoạt động quảng cáo phát triển.
- Thúc đẩy xã hội hóa các hoạt động quảng cáo ngoài trời; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, hiện đại trong quảng cáo.
- Tăng cường quảng cáo ở các sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch trong nước và quốc tế; đa dạng hóa các hình thức quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, ngoài trời và trên sản phẩm, dịch vụ văn hóa, du lịch;
- Đào tạo đội ngũ thiết kế quảng cáo có khả năng tiếp thu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nắm vững kiến thức văn hóa.
* Du lịch văn hóa
- Triển khai có hiệu quả Chiến lược phát triển du lịch Thanh Hóa đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 (theo Quyết định số 492/QĐ-UBND ngày 09/02/2015 của UBND tỉnh);
- Khuyến khích phát triển các loại hình du lịch văn hóa, đặc biệt là du lịch di sản, du lịch văn hóa tâm linh; liên kết xây dựng sản phẩm du lịch văn hóa với các vùng, miền, địa phương;
- Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kinh doanh dịch vụ du lịch tại Di sản thế giới Thành Nhà Hồ, Di tích quốc gia đặc biệt Lam Kinh, các bảo tàng, nhà hát, thư viện, trung tâm chiếu bóng, làng nghề thủ công truyền thống, khu vui chơi giải trí.
- Xúc tiến, quảng bá rộng rãi sản phẩm du lịch văn hóa trong và ngoài nước; tập trung thu hút khách du lịch văn hóa có khả năng chi trả cao và lưu trú dài ngày; đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm văn hóa đáp ứng nhu cầu mua sắm của khách du lịch;
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch văn hóa, đặc biệt đối với nhân lực quản lý, hướng dẫn viên, thuyết minh viên và nhân lực phục vụ trực tiếp khách du lịch.
- Phát triển công nghiệp văn hóa du lịch gắn với làng nghề, gắn hoạt động của một số làng nghề với phát triển du lịch, hình thành tuyến du lịch làng nghề có tính nhân văn.
* Thủ công mỹ nghệ
Xây dựng và quảng bá một số thương hiệu sản phẩm, làng nghề thủ công mỹ nghệ có tính công nghiệp như: Nghề dệt Nhiễu Hồng Đô, cói Nga Sơn, đúc đồng Thiệu Trung, mỹ nghệ Tiên Sơn, gốm Làng Vồm, nghề chạm khắc đá, nghề mây tre đan Hoằng Thịnh...
1. Nguồn vốn xã hội hóa của các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư phát triển sản xuất các sản phẩm, dịch vụ của các ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh.
2. Nguồn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh - tùy theo khả năng cân đối trong từng thời kỳ, tham gia hỗ trợ đầu tư cho hạ tầng, cơ sở vật chất thiết yếu phục vụ các ngành công nghiệp văn hóa, đào tạo nguồn nhân lực, quảng bá thương hiệu các sản phẩm, dịch vụ văn hóa.
3. Nguồn huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh; các nguồn hợp pháp khác đầu tư cho các công trình, dự án ứng dụng, triển khai công nghệ vào sản xuất, kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ văn hóa trong tỉnh.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan rà soát, đề xuất, kiến nghị xây dựng, sửa đổi bổ sung, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách, đặc biệt cơ chế phối hợp liên ngành, các chính sách ưu đãi về vốn, thuế, đất đai, khuyến khích sáng tạo đối với văn nghệ sỹ, các tổ chức, doanh nghiệp.
2. Sở Tài chính
Căn cứ vào nguồn ngân sách hàng năm và tình hình thực tế của địa phương, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu, đề xuất phân bổ kinh phí thực hiện Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; trên cơ sở những quy định của Chính phủ, của các bộ, ngành Trung ương, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các ngành liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách ưu đãi đặc thù phù hợp với điều kiện của tỉnh, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
Có trách nhiệm hướng dẫn UBND cấp huyện, thành phố, thị xã lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, trong đó đảm bảo diện tích, loại đất để đầu tư, xây dựng thiết chế văn hóa, các cơ sở sản xuất sản phẩm văn hóa, dịch vụ văn hóa trên địa bàn.
4. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các ngành có liên quan xây dựng chế độ, chính sách đối với cán bộ văn hóa, trí thức văn nghệ sĩ, các tập thể, cá nhân tham gia xã hội hóa các hoạt động văn hóa.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh cân đối nguồn vốn ngân sách địa phương hàng năm và trong từng giai đoạn để thực hiện Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
6. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn trong công tác quy hoạch xây dựng và thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình văn hóa trên địa bàn tỉnh theo quy định.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các đơn vị liên quan tăng cường công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực văn hóa và công tác truyền thông cho Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
8. Báo Thanh Hóa, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Tăng cường công tác tuyên truyền việc tổ chức thực hiện các mục tiêu về các ngành công nghiệp văn hóa, góp phần giáo dục, động viên cán bộ, đảng viên, nhân dân thực hiện thắng lợi Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh.
9. Sở Ngoại vụ
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng các chương trình, kế hoạch công tác đối ngoại và giao lưu văn hóa với các nước trong khu vực và quốc tế;
Sở Ngoại vụ hỗ trợ các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực cho ngành công nghiệp văn hóa trong tỉnh hợp tác với các cơ sở đào tạo nước ngoài trong việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Trên cơ sở Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 để chủ động triển khai, thực hiện có chất lượng, hiệu quả tại địa phương, đơn vị mình, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với việc xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Yêu cầu các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan: Căn cứ nội dung Kế hoạch được duyệt, nghiêm túc tổ chức triển khai, thực hiện theo quy định. Quá trình triển khai thực hiện, nếu có những khó khăn, vướng mắc, phát sinh, kịp thời có báo cáo, phản ánh bằng văn bản, gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp, đề xuất, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
CÁC NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP VĂN HÓA TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số: 169/KH-UBND ngày 29/9/2017 của UBND tỉnh Thanh Hóa)
STT | Nội dung | Sản phẩm | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện/phê duyệt |
1 | Đề án nghiên cứu phục dựng và phát huy giá trị các lễ hội tiêu biểu và các loại hình văn hóa dân gian đặc sắc trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, phục vụ phát triển du lịch. | Quyết định của UBND tỉnh | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố. | Tháng 10/2017 |
2 | Dự án điều chỉnh Quy hoạch Quảng cáo ngoài trời tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020. | Quyết định của UBND tỉnh | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các Sở Kế hoạch Đầu tư, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Tài chính, Tài nguyên Môi trường và các đơn vị liên quan. | 2015 - 2020, định hướng 2030. |
3 | Triển khai thực hiện Đề án thành lập Nhà hát nghệ thuật Dân tộc Thanh Hóa | Quyết định của UBND tỉnh | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các Sở Nội vụ, Tài chính, Xây dựng, Tư pháp, UBND thành phố Thanh Hóa, Trường Đại học VHTTDL và các đơn vị liên quan | Năm 2017 |
4 | Triển khai thực hiện các đề án, dự án năm 2017 trong chương trình phát triển du lịch Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020. | Quyết định của UBND tỉnh | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ngành liên quan. | Năm 2017 |
5 | Kế hoạch thực hiện Chiến lược quy hoạch phát triển Điện ảnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 | Quyết định của UBND tỉnh | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các địa phương, đơn vị có liên quan | 2015 - 2020, định hướng 2030 |
6 | Đề án xây dựng một số công trình văn hóa nghệ thuật, các thiết chế văn hóa trọng điểm tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn 2030 | Quyết định của UBND tỉnh | Sở Xây dựng | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, các huyện, thị xã, thành phố | 2017 - 2018 |
7 | Đề án bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa đặc sắc, độc đáo gắn với hình ảnh đất và người Thanh Hóa, xây dựng thành biểu tượng, thương hiệu trong hoạt động đối ngoại, phát triển kinh tế, chính trị, xã hội tỉnh Thanh Hóa trong thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH, giai đoạn 2016 - 2020 | Quyết định của UBND tỉnh | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ngành liên quan và các huyện, thị xã, thành phố | 2017 |
8 | Đề án xây dựng Quỹ phát triển và hỗ trợ sáng tạo văn học nghệ thuật tỉnh, giai đoạn 2016 - 2020 | Quyết định của UBND tỉnh | Hội Văn học Nghệ thuật | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tài chính | 2016 - 2020 |
9 | Quy hoạch tổng thể bảo tồn, phát huy giá trị di tích Thành Nhà Hồ và vùng phụ cận gắn với phát triển du lịch. | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ | UBND tỉnh Thanh Hóa | Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các bộ, ngành liên quan. | 2015 - 2030 |
10 | Quy hoạch Tổng thể di tích Quốc gia đặc biệt Hang Con Moong, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ | UBND tỉnh Thanh Hóa | Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các bộ, ngành liên quan. | Sau khi có quyết định |
- 1Quyết định 2113/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định 199/QĐ-UBND về việc phê duyệt Đề án đẩy mạnh phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020
- 2Kế hoạch 1265/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 3Kế hoạch 66/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp văn hóa đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 4Kế hoạch 253/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp văn hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 5Quyết định 604/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp tỉnh Kiên Giang đến năm 2025, có xét đến năm 2030
- 6Kế hoạch 9585/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 1755/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 tại thành phố Đà Nẵng
- 7Nghị quyết 24/NQ-HĐND năm 2017 điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành công nghiệp tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 8Kế hoạch 34/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 9Kế hoạch 2134/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp văn hóa đến năm 2020, tầm nhìn 2030 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 10Quyết định 04/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và định mức chi hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ địa phương trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 11Kế hoạch 84/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 12Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quyết định 55/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển ngành công nghiệp than Việt Nam trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 1Quyết định 2113/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định 199/QĐ-UBND về việc phê duyệt Đề án đẩy mạnh phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020
- 2Quyết định 1755/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 1265/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 4Kế hoạch 66/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp văn hóa đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 5Kế hoạch 253/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp văn hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 6Quyết định 604/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp tỉnh Kiên Giang đến năm 2025, có xét đến năm 2030
- 7Kế hoạch 9585/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 1755/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 tại thành phố Đà Nẵng
- 8Nghị quyết 24/NQ-HĐND năm 2017 điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành công nghiệp tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 9Kế hoạch 34/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 10Kế hoạch 2134/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp văn hóa đến năm 2020, tầm nhìn 2030 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 11Quyết định 04/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và định mức chi hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ địa phương trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 12Kế hoạch 84/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 13Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quyết định 55/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển ngành công nghiệp than Việt Nam trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
Kế hoạch 169/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- Số hiệu: 169/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 29/09/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Phạm Đăng Quyền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra