Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 112/KH-UBND | Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm 2017 |
Căn cứ Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 08/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 4641/QĐ-UBND ngày 17/10/2012 của UBND thành phố Hà Nội về việc phê duyệt quy hoạch phát triển văn hóa thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, UBND thành phố Hà Nội xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Thủ đô Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, nội dung như sau:
- Phát triển ngành công nghiệp văn hóa là một trong những ưu tiên hàng đầu của Thủ đô Hà Nội. Đây là bộ phận quan trọng cấu thành nền kinh tế quốc dân. Chiến lược phát triển văn hóa được thực hiện theo lộ trình, chuyên nghiệp, hiện đại phát huy lợi thế của Thủ đô Hà Nội - Trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội đi đầu cả nước. Các hoạt động cụ thể phải phù hợp với quy luật cơ bản của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đóng góp thúc đẩy tăng trưởng GDP Thủ đô.
- Thông qua Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật về văn hóa. Đưa ứng dụng, công nghệ tiên tiến của thế giới vào Thủ đô từ đó từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, đặc biệt trong việc hưởng thụ các sản phẩm văn hóa.
- Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa dựa trên cơ sở của sự sáng tạo, khoa học công nghệ và bản quyền trí tuệ; khai thác tối đa yếu tố kinh tế của các giá trị văn hóa.
1. Mục tiêu chung
Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Thủ đô bao gồm: Quảng cáo, kiến trúc, phần mềm và các trò chơi giải trí, thủ công mỹ nghệ, thiết kế, điện ảnh, xuất bản, thời trang, nghệ thuật biểu diễn, mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm, truyền hình và phát thanh, du lịch văn hóa trở thành những ngành kinh tế dịch vụ quan trọng, phát triển rõ rệt về chất và lượng, đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế Thủ đô và giải quyết việc làm thông qua việc sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm, dịch vụ văn hóa đa dạng, chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ, tiêu dùng văn hóa của người dân và xuất khẩu; góp phần quảng bá hình ảnh, con người Thủ đô; xác lập được các thương hiệu sản phẩm, dịch vụ văn hóa; ưu tiên phát triển các ngành thành phố Hà Nội có nhiều lợi thế, tiềm năng.
2. Mục tiêu chủ yếu
a) Mục tiêu chủ yếu đến năm 2020
- Phấn đấu doanh thu các ngành công nghiệp văn hóa tăng dần qua từng năm tạo nhiều việc làm, nâng cao năng lực hưởng thụ văn hóa cho nhân dân Thủ đô.
+ Ngành điện ảnh: Phấn đấu giai đoạn 2016 - 2020 sản xuất được từ 3 - 5 phim truyện nhựa/năm; phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình mỗi loại sản xuất từ 4 - 6 phim/năm. Đầu tư nâng cấp hiện đại hóa các Rạp chiếu phim, đến năm 2020 có từ 0,8 - 1,2 lượt/người/năm xem phim.
+ Ngành nghệ thuật biểu diễn: Đạt khoảng 5 triệu USD. Trong đó, đối với nghệ thuật truyền thống phấn đấu mỗi năm dàn dựng và biểu diễn 15 - 20 vở mới/năm cho các loại hình chèo, cải lương, kịch nói và các loại hình nghệ thuật đương đại. Đối với nghệ thuật chuyên nghiệp phấn đấu mỗi năm có 3.500 - 4.000 buổi biểu diễn.
+ Ngành du lịch văn hóa: Chiếm 10 - 15% trong tổng số 5.263 triệu USD doanh thu từ khách du lịch:
- Tập trung phát triển một số ngành sẵn có lợi thế, tiềm năng, gồm: Điện ảnh; nghệ thuật biểu diễn; quảng cáo; thủ công mỹ nghệ; thời trang; du lịch văn hóa.
- Định hướng và từng bước phát triển các ngành: Kiến trúc; thiết kế; xuất bản; mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm trở thành những ngành kinh tế dịch vụ quan trọng, đóng góp tích cực, hiệu quả vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
b) Mục tiêu chủ yếu đến năm 2030
- Phấn đấu doanh thu của các ngành công nghiệp văn hóa tăng nhanh, tiếp tục tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội, nâng cao năng lực hưởng thụ văn hóa của người dân Thủ đô.
+ Ngành điện ảnh: Phấn đấu mỗi năm sản xuất 5 phim truyện nhựa/năm; phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình mỗi loại sản xuất 10 phim/năm.
+ Ngành nghệ thuật biểu diễn: Đạt khoảng 8 triệu USD. Đối với nghệ thuật truyền thống phấn đấu mỗi năm dàn dựng và biểu diễn trên 20 vở mới/năm cho các loại hình chèo, cải lương, kịch nói và các loại hình nghệ thuật đương đại. Đối với nghệ thuật chuyên nghiệp phấn đấu mỗi năm có trên 4.000 buổi biểu diễn.
- Phát triển đa dạng, đồng bộ và hiện đại các ngành công nghiệp văn hóa một cách bền vững, ứng dụng công nghệ tiên tiến; xây dựng thương hiệu các sản phẩm, dịch vụ văn hóa có thương hiệu uy tín trong nước và quốc tế.
1. Nhiệm vụ và giải pháp chung
a) Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức
- Tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng và toàn thể người dân Thủ đô được biết về ý nghĩa mục đích, tầm quan trọng của Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa của Trung ương và thành phố Hà Nội. Trong đó nêu rõ các bước đi cụ thể, lộ trình tiến hành và những ngành được ưu tiên hàng đầu trong Chiến lược phát triển. Tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước về phát triển các ngành công nghiệp văn hóa.
- Tổ chức Hội thảo, tập huấn nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, địa phương và toàn xã hội về vị trí, vai trò của các ngành công nghiệp văn hóa trong phát triển kinh tế - xã hội; nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp trong việc đầu tư cho văn hóa như là một phần chiến lược kinh doanh và thể hiện trách nhiệm với xã hội, cộng đồng.
b) Hoàn thiện cơ chế, chính sách
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách; cải cách thủ tục hành chính theo hướng tinh giản ngắn gọn, dễ hiểu, dễ thực hiện, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước hoạt động trong lĩnh vực quản lý văn hóa.
- Ban hành các chính sách ưu đãi thuế về vốn, thuế, đất đai, khuyến khích sáng tạo đối với văn nghệ sỹ, các doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực văn hóa.
- Từng bước cải thiện điều kiện kinh doanh sản phẩm, dịch vụ văn hóa, nâng cao hiệu quả việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ và các quyền liên quan, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh trên thị trường văn hóa.
- Tập trung đầu tư phát triển các công trình văn hóa có tác động hiệu quả đến phát triển kinh tế, đặc biệt đối với ngành văn hóa, du lịch. Đến năm 2020 và những năm tiếp theo tập trung đầu tư phát triển ngành công nghiệp giải trí, coi đây là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của Thủ đô.
- Chuyển dần các đơn vị sự nghiệp văn hóa nghệ thuật sang hình thức doanh nghiệp kinh doanh nhằm giảm nguồn chi ngân sách, tăng tính tự chủ, tự hạch toán kinh doanh của các đơn vị sự nghiệp, có cơ chế chính sách ưu đãi, khuyến khích các loại hình văn hóa ngoài công lập.
- Triển khai, thực hiện các chính sách đãi ngộ hiện có cho đội ngũ văn nghệ sỹ Thủ đô tập trung vào chính sách tiền lương, chế độ nhuận bút, bản quyền tác giả, chế độ thanh sắc, chế độ thù lao luyện tập, chế độ nhà ở.
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước của đội ngũ cán bộ, đội ngũ thanh tra công tác tại các cơ quan văn hóa về Pháp luật; Luật Sở hữu trí tuệ và các Luật liên quan.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê và cơ sở dữ liệu về các ngành công nghiệp văn hóa Thủ đô.
- Triển khai có hiệu quả các chiến lược, quy hoạch phát triển các ngành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt như: Quyết định số 4641/QĐ-UBND ngày 17/10/2012 của UBND thành phố Hà Nội về việc phê duyệt quy hoạch phát triển văn hóa thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 4597/QĐ-UBND ngày 16/10/2012 của UBND thành phố Hà Nội phê duyệt Quy hoạch phát triển du lịch thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030...; đề xuất việc sửa đổi, bổ sung, đồng thời nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển đối với những ngành chưa có chiến lược, quy hoạch.
c) Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực
- Hàng năm xây dựng Kế hoạch tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý văn hóa các cấp. Có chiến lược đào tạo đội ngũ kế cận có trình độ chuyên môn cao, am hiểu về văn hóa biết áp dụng khoa học công nghệ đối với các hoạt động văn hóa. Xây dựng tiêu chuẩn và cơ chế lựa chọn, bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý tham mưu lĩnh vực văn hóa, văn nghệ có đủ năng lực, trình độ và phẩm chất đảm đương công việc.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức và chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật; xây dựng đội ngũ trí thức, văn nghệ sỹ đạt chất lượng cao. Thực hiện chính sách trọng dụng nhân tài, ưu đãi văn nghệ sỹ có quá trình cống hiến, có nhiều tác phẩm tốt, ảnh hưởng tích cực trong xã hội.
- Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý, thực thi về quyền tác giả, quyền liên quan; thường xuyên tập huấn chuyên môn về bảo vệ bản quyền và thu phí bản quyền có hiệu quả; hình thành đội ngũ chuyên gia trong các ngành công nghiệp văn hóa và lĩnh vực bản quyền.
- Có chế độ đãi ngộ phù hợp để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, được đào tạo cơ bản, có kinh nghiệm chuyên môn từ các nước có trình độ phát triển cao về công nghiệp văn hóa đến Hà Nội làm việc.
- Tăng cường các hoạt động trao đổi giao lưu về văn hóa giữa Hà Nội và Thủ đô các nước. Qua đó tạo cơ hội cho cán bộ, doanh nghiệp tiếp cận với nền công nghiệp văn hóa phát triển, tập trung vào các Thành phố mà Hà Nội có quan hệ hợp tác truyền thống tại các nước như: Nga, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc...
d) Tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ
- Ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại trong sáng tạo, sản xuất, phổ biến, lưu giữ các sản phẩm văn hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ văn hóa; thực hiện đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của các ngành công nghiệp văn hóa gắn với ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại; nâng cao hàm lượng khoa học kỹ thuật trong chuỗi sản xuất sản phẩm, dịch vụ của các ngành công nghiệp văn hóa.
- Đổi mới và phát triển các ngành sản xuất sản phẩm, dịch vụ văn hóa truyền thống như: In ấn, xuất bản, phát hành, biểu diễn nghệ thuật, sản xuất phim, giải trí, quảng cáo, triển lãm. Tăng cường hợp tác, tranh thủ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến từ các quốc gia phát triển.
đ) Thu hút và hỗ trợ đầu tư
- Xây dựng các chính sách ưu đãi, đẩy mạnh tuyên truyền, xúc tiến đầu tư phát triển các ngành công nghiệp văn hóa sẵn có lợi thế, tiềm năng như: Điện ảnh, nghệ thuật biểu diễn, quảng cáo, thủ công mỹ nghệ, phần mềm và các trò chơi giải trí, truyền hình và phát thanh, thời trang, du lịch văn hóa.
- Kêu gọi các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào Hà Nội tập trung vào các hoạt động sáng tạo văn hóa, sản xuất các sản phẩm và dịch vụ văn hóa; phát triển mạng lưới doanh nghiệp, trong đó hình thành một số tập đoàn lớn về công nghiệp văn hóa ở các lĩnh vực truyền thông, điện ảnh, phát thanh và truyền hình, phần mềm và các trò chơi trực tuyến.
- Thành phố ban hành những chính sách cụ thể, tạo môi trường pháp lý thuận lợi, hỗ trợ đầu tư phát triển nguồn nhân lực, quảng bá, phát triển thị trường văn hóa, tạo mối liên kết thị trường về ngành nghề và khu vực, xây dựng thương hiệu quốc gia cho các ngành công nghiệp văn hóa; đa dạng hóa các mô hình đầu tư, đặc biệt mô hình hợp tác công tư (PPP); khuyến khích hình thành và phát triển các loại quỹ đầu tư trong lĩnh vực văn hóa.
e) Phát triển thị trường
- Đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất và sáng tạo các giá trị văn hóa mới, tạo ra nhiều sản phẩm, dịch vụ văn hóa có chất lượng cao tham gia vào thị trường văn hóa trong nước và quốc tế; xây dựng thương hiệu doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ văn hóa có chất lượng.
- Huy động các nguồn lực trong xã hội mục tiêu xây dựng và phát triển Hà Nội trở thành trung tâm công nghiệp văn hóa lớn của cả nước.
g) Mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế
- Hàng năm, tổ chức các hoạt động giao lưu văn hóa, đăng cai các sự kiện văn hóa quốc tế lớn tại Thủ đô như: Liên hoan Phim quốc tế, Lễ hội Hoa Anh Đào, Chương trình lễ hội âm nhạc quốc tế Gió mùa, Chương trình hòa nhạc ngoài trời Vietnam Airlines Classic - HaNoi Concert... trở thành các sự kiện thường niên, có uy tín trong khu vực, thu hút sự tham gia của các nghệ sĩ và các tổ chức văn hóa nghệ thuật có uy tín, được đông đảo công chúng quan tâm.
- Xây dựng và phát triển các chương trình quảng bá thương hiệu sản phẩm, dịch vụ văn hóa, thương hiệu doanh nghiệp văn hóa Thủ đô, các tài năng tiêu biểu về văn hóa của Hà Nội tại các hội chợ quốc tế, các hội chợ sách quốc tế, liên hoan du lịch quốc tế; lồng ghép các chương trình quảng bá phát triển công nghiệp văn hóa gắn với các sự kiện ngoại giao.
- Tăng cường sản xuất và xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ văn hóa, mở rộng giao lưu, trao đổi văn hóa với các nước trong khu vực và trên thế giới; xây dựng và phát triển thị trường sản phẩm, dịch vụ văn hóa của Hà Nội ở nước ngoài.
2. Nhiệm vụ và giải pháp phát triển một số ngành công nghiệp văn hóa cụ thể
Các ngành công nghiệp văn hóa: Điện ảnh; nghệ thuật biểu diễn; mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm; quảng cáo; du lịch văn hóa triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chung, đồng thời chú trọng các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể của từng ngành như sau:
a) Điện ảnh
+ Về chính sách đối với điện ảnh: Thành phố tập trung đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động điện ảnh; thường xuyên đào tạo nhân lực có chuyên môn, kỹ thuật cao cho công tác phổ biến phim; đầu tư trang thiết bị hiện đại cho các đơn vị Điện ảnh, Trung tâm phát hành Phim và chiếu bóng và các cụm Rạp khác. Đảm bảo các công trình được đầu tư cải tạo, chống xuống cấp, trang thiết bị máy chiếu âm thanh hiện đại đáp ứng được nhu cầu của khán giả Thủ đô.
- Phát hành phim: Tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Điện ảnh thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu phim trong khuôn khổ Luật quy định. Đảm bảo về tỷ lệ phát hành phim Việt Nam và phim nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội, tạo điều kiện tốt nhất cho các nhà sản xuất phim trong nước phát triển, chiếm giữ thị phần lớn trong công tác phát hành tại Thủ đô.
- Phổ biến phim: Xây dựng bộ thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, tinh gọn. Hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ cấp phép phổ biến phim. Tăng dần tỷ trọng phim truyện Việt Nam chiếu tại các rạp. Xây dựng thương hiệu Liên hoan phim quốc tế Hà Nội có uy tín trong khu vực và Châu Á. Xây dựng và phổ biến các tác phẩm điện ảnh có giá trị nghệ thuật, đồng thời có tính thương mại cao, tính cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
+ Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật điện ảnh: Theo hướng các cơ sở Điện ảnh ngày càng phát huy thế mạnh của mình theo xu hướng bắt kịp nền Điện ảnh khu vực và thế giới đồng thời phù hợp với đời sống kinh tế và tinh thần của người dân. Hướng tới mục tiêu bảo đảm sự công bằng hợp lý trong hưởng thụ điện ảnh giữa các vùng, miền, giữa thành thị và nông thôn.
Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động điện ảnh, khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển nguồn nhân lực điện ảnh dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật.
Xây dựng quy hoạch phát triển các cụm Rạp trên địa bàn Thủ đô theo hướng hiện đại, đáp ứng nhu cầu xem phim của người dân Thủ đô tại các địa bàn. Tiến hành thỏa thuận cho các Công ty có vị trí thuận lợi phối hợp với các Doanh nghiệp Điện ảnh đảm bảo đủ điều kiện mở nhiều Rạp chiếu phim hiện đại trên địa bàn Thành phố.
b) Nghệ thuật biểu diễn
- Phát triển thị trường cho các tác phẩm sân khấu, âm nhạc, các chương trình biểu diễn. Bảo tồn và phát huy nghệ thuật truyền thống dân tộc kết hợp với các loại hình nghệ thuật đương đại, tạo ra nhiều tác phẩm chất lượng cao, thể hiện được tính sáng tạo, độc đáo của nghệ thuật truyền thống. Khuyến khích thành lập các doanh nghiệp, ưu tiên các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực âm nhạc, biểu diễn nghệ thuật, tổ chức sự kiện; tăng cường hợp tác giữa các ngành, lĩnh vực liên quan với nghệ thuật biểu diễn. Khuyến khích và hỗ trợ các văn nghệ sỹ tham gia học tập, bồi dưỡng, biểu diễn và các hoạt động liên quan khác ở nước ngoài.
- Khuyến khích phát triển các đơn vị nghệ thuật ngoài công lập (dân lập, tư nhân); đẩy mạnh tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với đặc điểm từng loại hình nghệ thuật.
- Tài trợ phổ biến các tác phẩm có chất lượng và doanh thu cao; hỗ trợ các chương trình biểu diễn tôn vinh các tác giả, tác phẩm Thủ đô. Kêu gọi nguồn lực xã hội hóa đầu tư góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa nghệ thuật truyền thống Hà Thành và văn hóa Xứ Đoài.
- Xây dựng và hoàn thiện chính sách đào tạo nguồn nhân lực; chính sách khuyến khích tài năng, sáng tạo, ưu đãi văn nghệ sĩ; chính sách xã hội hóa nghệ thuật biểu diễn.
c) Mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm
- Về mỹ thuật:
+ Xây dựng các công trình mỹ thuật công cộng, phục vụ dân sinh, cảnh quan kiến trúc có giá trị thẩm mỹ và bản sắc dân tộc; phát triển mỹ thuật công nghiệp, mỹ thuật ứng dụng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế thị trường.
+ Xây dựng các thương hiệu thiết kế thời trang có uy tín trong nước và quốc tế; tăng cường hàm lượng giá trị thiết kế thời trang.
+ Đào tạo đội ngũ họa sĩ, nhà điêu khắc, nhà thiết kế mỹ thuật công nghiệp, mỹ thuật ứng dụng có trình độ chuyên môn cao, có tính chuyên nghiệp. Phát triển đội ngũ nghiên cứu phê bình có trình độ tương đương với các nước trong khu vực và thế giới. Thu hút các chuyên gia thời trang ở nước ngoài tham gia đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ thiết kế thời trang trong nước. Mở chuyên ngành đào tạo thiết kế và kinh doanh thời trang trong các trường đào tạo về nghệ thuật của Hà Nội.
+ Tạo dựng thị trường mỹ thuật; xây dựng Trung tâm tổ chức đấu giá các tác phẩm nghệ thuật; đào tạo đội ngũ quản lý, kiểm tra, đánh giá thẩm định có chuyên môn cao, đáp ứng yêu cầu trong nước và quốc tế.
- Về nhiếp ảnh:
+ Xây dựng các bộ sưu tập hình ảnh đất nước, văn hóa, con người Thủ đô nhằm quảng bá văn hóa và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách du lịch và giao lưu quốc tế đến với Thủ đô Hà Nội;
+ Ứng dụng công nghệ hiện đại tạo ra các tác phẩm nhiếp ảnh hấp dẫn, đa dạng. Đưa nhiếp ảnh Thủ đô hội nhập sâu rộng với nhiếp ảnh khu vực và thế giới.
- Về triển lãm:
+ Xây dựng một số mô hình triển lãm, hội chợ có thương hiệu quốc tế nhằm xúc tiến quảng bá các sản phẩm, dịch vụ văn hóa và du lịch Thủ đô đến với bạn bè quốc tế.
+ Tạo điều kiện để các sản phẩm, dịch vụ văn hóa của các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực văn hóa Thủ đô tham gia các triển lãm, hội chợ có uy tín của quốc tế.
d) Quảng cáo
- Ban hành các cơ chế chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi để hoạt động quảng cáo phát triển; thúc đẩy xã hội hóa các hoạt động quảng cáo ngoài trời; phê duyệt Quy hoạch quảng cáo trên địa bàn Thủ đô.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, hiện đại trong quảng cáo, đặc biệt trong lĩnh vực kỹ thuật số, công nghệ di động.
- Đào tạo đội ngũ thiết kế quảng cáo có khả năng tiếp thu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nắm vững kiến thức văn hóa.
đ) Du lịch văn hóa
- Phát huy vai trò trách nhiệm, nâng cao tính liên kết vùng, phấn đấu xây dựng mục tiêu Hà Nội là trung tâm du lịch lớn, quan trọng của cả nước và khu vực vì mục tiêu xây dựng Hà Nội là điểm đến “An toàn - Thân thiện - Chất lượng - Hấp dẫn”.
- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển Du lịch thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Lập và triển khai quy hoạch Khu du lịch Ba Vì - Suối Hai thành khu du lịch Quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Đầu tư phát triển du lịch làng nghề truyền thống kết hợp du lịch. Xây dựng các tuyến tour du lịch kết nối Hà Nội với các địa phương trong cả nước; Hà Nội với các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Đầu tư nâng cấp chất lượng, phát triển sản phẩm làng nghề; các điểm mua sắm, Trung tâm thương mại đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch.
- Xúc tiến, quảng bá rộng rãi sản phẩm du lịch văn hóa tại các sự kiện du lịch trong và ngoài nước. Tập trung thu hút khách du lịch văn hóa có khả năng chi trả cao và lưu trú dài ngày. Đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm văn hóa đáp ứng nhu cầu mua sắm của khách du lịch.
- Phấn đấu số lượng khách du lịch đến Hà Nội năm 2020 đạt 30 triệu lượt, trong đó có 5,7 triệu lượt khách quốc tế; công suất phòng khách sạn từ 60 - 65%; tổng thu từ khách du lịch là 5.263 triệu USD.
IV. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
1. Chủ yếu là nguồn xã hội hóa của các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư lĩnh vực phát triển sản xuất các sản phẩm, dịch vụ của ngành công nghiệp văn hóa.
2. Ngân sách Thành phố tùy theo khả năng cân đối trong từng thời kỳ, tham gia hỗ trợ đầu tư hạ tầng, cơ sở vật chất thiết yếu phục vụ ngành công nghiệp văn hóa, đào tạo nguồn nhân lực, quảng bá thương hiệu các sản phẩm, dịch vụ văn hóa. Việc sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Nguồn huy động của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn hợp pháp khác đầu tư cho các công trình, dự án ứng dụng, triển khai công nghệ vào sản xuất, kinh doanh các sản phẩm dịch vụ văn hóa.
1. Sở Văn hóa và Thể thao
- Là đơn vị thường trực, chịu trách nhiệm chủ trì triển khai các nội dung theo Kế hoạch của Thành phố. Tổng hợp báo cáo UBND Thành phố, đề xuất giải quyết các kiến nghị khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện.
- Phối hợp các Sở, ban, ngành liên quan rà soát hệ thống cơ sở pháp lý, tổng hợp báo cáo Bộ Văn hóa,Thể thao và Du lịch đề xuất, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi về vốn, thuế, đất đai, khuyến khích sáng tạo đối với văn nghệ sỹ, các tổ chức, doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực văn hóa.
- Trực tiếp tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển các ngành công nghiệp văn hóa: Điện ảnh; nghệ thuật biểu diễn; mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm; quảng cáo.
- Tăng cường công tác thanh kiểm tra các hoạt động văn hóa, kinh doanh dịch vụ văn hóa, quảng cáo, Karaoke, vũ trường và các hoạt động văn hóa khác. Tổ chức kiểm tra, giám sát và định kỳ hàng năm báo cáo UBND Thành phố.
2. Các Sở, ban, ngành Thành phố
- Sở Du lịch, Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Công Thương, các đơn vị liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc triển khai thực hiện Kế hoạch cụ thể đối với ngành, lĩnh vực do đơn vị quản lý.
- Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối kinh phí hàng năm để phát triển các ngành công nghiệp văn hóa theo quy định hiện hành. Trình UBND Thành phố chính sách ưu đãi phát triển lực lượng văn nghệ sỹ, diễn viên, Doanh nghiệp khởi nghiệp, Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực văn hóa.
- Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp nhằm nâng cao văn hóa đọc và phát triển ngành xuất bản Thủ đô; hướng dẫn cơ quan báo chí Hà Nội, đề nghị các cơ quan báo chí Trung ương phối hợp Thành phố, hệ thống thông tin cơ sở tăng cường tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước và Thành phố về phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Thủ đô đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Thương mại Du lịch thành phố Hà Nội: Phối hợp các đơn vị liên quan đề xuất nội dung, chương trình triển khai thực hiện Kế hoạch của Thành phố đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được phân công.
3. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã
Có trách nhiệm triển khai thực hiện Chiến lược tại địa phương; bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tham gia xây dựng và triển khai các đề án, nhiệm vụ đã được Thành phố phân công.
4. Đề nghị Ban Tuyên giáo Thành ủy, Ủy ban MTTQ Việt Nam thành phố Hà Nội và các tổ chức thành viên: Tăng cường tuyên truyền vận động nhân dân, đoàn viên, hội viên tham gia tích cực vào quá trình xây dựng và phát triển nền công nghiệp văn hóa Thủ đô.
5. Đề nghị các Hiệp hội, Hội ngành nghề, các Doanh nghiệp, đơn vị liên quan: Phối hợp triển khai có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Thủ đô Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
UBND Thành phố đề nghị Ban Tuyên giáo Thành ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã triển khai Kế hoạch này. Định kỳ báo cáo UBND Thành phố kết quả thực hiện (thông qua Sở Văn hóa và Thể thao để tổng hợp báo cáo)./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
|
- 1Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 2Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 3Kế hoạch 42/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp văn hóa tỉnh Ninh Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 4Kế hoạch 66/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn do thành phố Cần Thơ ban hành
- 5Quyết định 729/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 6Quyết định 1378/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển ngành công nghiệp văn hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 7Kế hoạch 4297/KH-UBND năm 2017 triển khai Đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 8Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2017 phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 9Kế hoạch 1265/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 10Quyết định 1038/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp văn hoá đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 11Kế hoạch 253/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp văn hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 1Luật Sở hữu trí tuệ 2005
- 2Quyết định 4597/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển du lịch thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 3Quyết định 4641/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển Văn hóa Thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 4Quyết định 1755/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 6Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 7Kế hoạch 42/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp văn hóa tỉnh Ninh Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 8Kế hoạch 66/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn do thành phố Cần Thơ ban hành
- 9Quyết định 729/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 10Quyết định 1378/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển ngành công nghiệp văn hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 11Kế hoạch 4297/KH-UBND năm 2017 triển khai Đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 12Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2017 phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 13Kế hoạch 1265/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 14Quyết định 1038/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp văn hoá đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 15Kế hoạch 253/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp văn hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Kế hoạch 112/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp văn hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 112/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 29/05/2017
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Đức Chung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra