Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 239/KH-UBND

Hậu Giang, ngày 29 tháng 12 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỐ HÓA DI SẢN VĂN HÓA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG

Căn cứ Quyết định số 2026/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình số hóa Di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030; Công văn số 3380/BVHTTDL-DSVH ngày 08 tháng 9 năm 2022 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (VHTTDL) về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung thuộc Chương trình bảo tồn, phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2021 - 2030 và Chương trình số hóa Di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2021-2030,

Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình số hóa Di sản văn hóa Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU

1. Mục đích

Triển khai hiệu quả Quyết định số 2026/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình số hóa Di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021-2030.

Nâng cao nhận thức của hệ thống chính trị và toàn xã hội về Chương trình chuyển đổi số ngành di sản văn hóa là một trong những nội dung quan trọng trong sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.

Xây dựng được nguồn tư liệu lưu trữ, đảm bảo nhanh gọn, chính xác, hiệu quả và thuận tiện trong thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa tại tỉnh Hậu Giang.

2. Yêu cầu

Triển khai đầy đủ, đồng bộ các giải pháp hạ tầng kỹ thuật, dữ liệu, nhân lực, công nghệ thông tin, an toàn thông tin, phù hợp với sự phát triển của khoa học và công nghệ; bảo đảm kết nối đồng bộ với hạ tầng số trong Chương trình chuyển đổi số quốc gia phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Các sở, ban, ngành, địa phương phối hợp chặt chẽ trong quá trình triển khai thực hiện.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

a) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa trên nền tảng công nghệ số thống nhất, phục vụ công tác lưu trữ, quản lý, nghiên cứu, bảo tồn, khai thác, quảng bá di sản, thúc đẩy phát triển du lịch bền vững.

b) Đẩy mạnh chuyển đổi số, thực hiện liên thông dữ liệu số quốc gia về di sản văn hóa, bảo đảm đáp ứng hiệu quả dịch vụ cho xã hội, cộng đồng ở mọi lúc, mọi nơi.

c) Ứng dụng mạnh mẽ, toàn diện công nghệ thông tin, nhất là công nghệ số nhằm nâng cao năng lực hoạt động của bảo tàng, bảo đảm cung ứng dịch vụ đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập, hưởng thụ văn hóa của công chúng, góp phần tạo động lực để tỉnh phát triển nhanh và bền vững theo tinh thần Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hậu Giang lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025.

2. Mục tiêu cụ thể và định hướng

a) Mục tiêu cụ thể đến năm 2025

- 100% các di tích lịch sử quốc gia đặc biệt, di tích lịch sử quốc gia được số hóa và ứng dụng trên các nền tảng số.

- 100% di sản văn hóa phi vật thể được ghi danh di sản văn hóa phi vật thể quốc gia được số hóa và ứng dụng trên các nền tảng số.

- 100% các cổ vật, hiện vật tiêu biểu tại bảo tàng và di tích lịch sử được tư liệu hóa và ứng dụng trên nền tảng số.

- 50% hiện vật tại bảo tàng và di tích lịch sử được tư liệu hóa và ứng dụng trên nền tảng số.

- 100% người làm công tác chuyên môn trong ngành di sản văn hóa được đào tạo, đào tạo lại, cập nhật các kiến thức, kỹ năng chuyển đổi số.

b) Định hướng đến năm 2030

- 100% các di tích lịch sử cấp tỉnh được số hóa và ứng dụng trên các nền tảng số.

- 100% di sản văn hóa phi vật thể chưa được ghi danh di sản văn hóa phi vật thể quốc gia được số hóa và ứng dụng trên các nền tảng số.

- 50% hiện vật tiêu biểu tại bảo tàng và di tích lịch sử được tư liệu hóa và ứng dụng trên nền tảng số.

- Tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi số, phát triển số hóa di sản văn hóa, thực hiện liên thông hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa trên nền tảng công nghệ số thống nhất, phục vụ công tác lưu trữ, quản lý nghiên cứu, bảo tồn, khai thác, quảng bá di sản văn hóa địa phương.

- Tất cả di sản văn hóa vật thể, phi vật thể được Bộ VHTTDL xếp hạng, ghi danh quốc gia và hiện vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di tích lịch sử cấp tỉnh bảo tàng được số hóa, ứng dụng trên các nền tảng số; ưu tiên số hóa theo nhu cầu sử dụng của xã hội.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách và các quy định pháp luật

- Thực hiện nghiêm các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành Luật Di sản văn hóa, Nghị định của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của Bộ VHTTDL về lĩnh vực di sản văn hóa. Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về di sản văn hóa đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số; đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới các văn bản quy phạm pháp luật, quy định pháp luật có liên quan phù hợp với các chủ trương, quy định mới của Trung ương, tình hình thực tế của Tỉnh nhằm thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực di sản văn hóa.

- Kết nối, liên thông, chia sẻ thông tin, dữ liệu với các lĩnh vực bảo tàng, thư viện; xác lập quyền truy cập, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu cho các tổ chức, cá nhân phục vụ phát triển du lịch và các nhu cầu khác trên địa bàn tỉnh.

- Xây dựng danh sách ưu tiên các di sản cần số hóa; cập nhật thường xuyên danh sách này để bảo đảm hiệu quả về đầu tư và đáp ứng nhu cầu sử dụng của xã hội trong giai đoạn chuyển đổi số.

- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách thu hút doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển bảo tàng, hệ sinh thái số ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong đó có lĩnh vực di sản văn hóa; trực tiếp tham gia xây dựng, hoàn thiện hệ thống tài nguyên, sản phẩm thông tin bảo tàng và thực hiện chuyển đổi số hoặc tham gia cung ứng dịch vụ về chuyển đổi số trong bảo tàng; khuyến khích việc tài trợ và đóng góp, ủng hộ vật chất cũng như các điều kiện khác để thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực di sản văn hóa.

2. Xây dựng nền tảng kỹ thuật số và các bộ tiêu chuẩn chung về lưu trữ

- Trang bị các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho đơn vị thuộc đối tượng và phạm vi của Kế hoạch, nhằm bảo đảm sự tương đồng về hạ tầng kỹ thuật trong toàn hệ thống, xây dựng phần mềm, ứng dụng quản lý cơ sở dữ liệu các di sản văn hóa trên nền tảng bản đồ số cho phép lưu trữ, quản lý, khai thác nguồn dữ liệu số hóa; bảo đảm việc tra cứu thuận tiện đáp ứng nhu cầu quản lý nhà nước, khả năng tích hợp, chia sẻ, kết nối, khai thác.

- Xây dựng hệ thống tiêu chí chuyển đổi số cho các thông tin dữ liệu ứng dụng trên phần mềm lưu trữ, bản đồ số và liên kết, khai thác dữ liệu đa chiều về di sản văn hóa thống nhất trên toàn quốc.

- Nghiên cứu, xây dựng thống nhất nền tảng kỹ thuật số chung về quản lý, bảo tồn các dữ liệu trong lĩnh vực di sản văn hóa; có khả năng kết nối và tích hợp với các hệ thống thông tin khác.

3. Xây dựng, tạo lập dữ liệu số về di sản văn hóa

- Rà soát, thu thập, bổ sung để hoàn thiện hồ sơ tư liệu về các di tích, hiện vật, di sản văn hóa phi vật thể đã được xếp hạng, ghi danh và công nhận theo quy định của quốc tế, khu vực và quốc gia để xây dựng danh sách ưu tiên các hạng mục cần số hóa.

- Xây dựng, tích hợp, kết nối, liên thông, chia sẻ cơ sở dữ liệu, trao đổi tài nguyên thông tin di sản văn hóa số; tăng cường hợp tác trong việc bổ sung, chia sẻ, dùng chung cơ sở dữ liệu hoặc quyền truy cập tài nguyên thông tin số về di sản văn hóa; tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong việc số hóa các di sản văn hóa.

- Thúc đẩy các dự án số hóa di sản văn hóa trên cơ sở xây dựng mới và tích hợp cơ sở dữ liệu số sẵn có theo hướng mở với sự tham gia của doanh nghiệp, cá nhân, cộng đồng.

- Đánh giá và tích hợp các hạng mục đã được cộng đồng số hóa, tạo cơ chế liên tục tích hợp các sản phẩm số hóa theo hướng mở và có sự tham gia tích cực của cộng đồng. Dữ liệu số này sẽ tạo thành bộ phận quan trọng của tài nguyên số quốc gia, được cấp bản quyền và được kết nối đồng bộ với Hệ tri thức Việt số hóa để chia sẻ, sử dụng nhằm lan tỏa, quảng bá di sản văn hóa, góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân.

- Chuyển đổi các dữ liệu về di sản văn hóa sang dạng số, sử dụng công nghệ nhận dạng, quyết 3 chiều cập nhật thường xuyên lên hệ thống kho dữ liệu về di sản văn hóa.

- Tăng cường dịch vụ tham quan thực tế ảo, đổi mới các chuyên đề trưng bày trải nghiệm theo hướng trực tiếp và trực tuyến,…

- Đa dạng hóa các dịch vụ bảo tàng sử dụng tài nguyên số, sản phẩm thông tin số trên nền tảng ứng dụng trí tuệ nhân tạo. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân cùng tham gia số hóa di sản văn hóa mà họ đang quản lý, nắm giữ tiến tới xây dựng cơ sở dữ liệu chung quốc gia về di sản văn hóa.

4. Quản lý, vận hành và khai thác kho cơ sở dữ liệu số quốc gia về di sản văn hóa

- Tích hợp cơ sở dữ liệu về di sản văn hóa theo tiêu chuẩn tuân thủ khung kiến trúc Chính phủ điện tử do cơ quan quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông ban hành, nhằm mở dữ liệu và cung cấp dữ liệu mở, phục vụ, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân khai thác, tham gia phát triển, sáng tạo các dịch vụ mới.

- Xây dựng và tổ chức vận hành, khai thác hiệu quả các sản phẩm dịch vụ công nghệ số phục vụ việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa, lịch sử đất và người Hậu Giang trên không gian mạng, phát triển du lịch thông minh và giáo dục địa phương của tỉnh:

+ Hệ thống phần mềm lưu trữ, quản lý và khai thác kho dữ liệu số về di sản văn hóa tỉnh Hậu Giang.

+ Hệ thống bản đồ số 3D di sản văn hóa tỉnh Hậu Giang.

+ Hệ thống cổng thông tin điện tử và App giới thiệu, tra cứu thuyết minh tự động về di sản văn hóa, lịch sử đất và người Hậu Giang ứng dụng công nghệ trí tuệ thông minh nhân tạo AI.

+ Hệ thống tham quan thực tế ảo VR 3D và kho ấn phẩm, học liệu số mở đa phương tiện về di sản văn hóa, lịch sử đất và người tỉnh Hậu Giang.

+ Hạ tầng máy chủ lưu trữ và ứng dụng Internet.

- Thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu theo quy định của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.

5. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng

- Triển khai các giải pháp bảo đảm an toàn, an ninh mạng; quản lý và giám sát an toàn thông tin; bảo mật dữ liệu, bảo đảm cơ chế sao lưu, phục hồi máy chủ, máy trạm, các thiết bị đầu cuối liên quan.

- Xây dựng hạ tầng, nền tảng số, dữ liệu số bảo đảm thông tin tin cậy, an toàn, lành mạnh; phát triển hệ thống nền tảng, hạ tầng, mạng lưới gắn với bảo đảm an toàn, an ninh mạng, có khả năng tự sàng lọc, phát hiện mã độc tấn công, bảo vệ ở mức cơ bản.

- Tổ chức lực lượng ứng cứu sự cố an toàn, an ninh mạng.

6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

- Đẩy mạnh đào tạo, đào tạo lại, tập huấn nhằm nâng cao nhận thức, trình độ, kỹ năng về chuyển đổi số và vận hành các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, thiết bị thông tin, trí tuệ nhân tạo cho cán bộ quản lý và người làm công tác di sản văn hóa.

- Huy động sự tham gia nhân lực của các doanh nghiệp, tổ chức vào tiến trình chuyển đổi số ngành di sản văn hóa.

7. Đẩy mạnh hợp tác và phát triển chuyển đổi số trong lĩnh vực di sản văn hóa

- Liên kết, hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp, trường đại học, viện nghiên cứu để thực hiện phát triển, chuyển giao công nghệ cũng như đào tạo, bồi dưỡng nhân lực, nghiên cứu khoa học, các nền tảng số ứng dụng trong lĩnh vực di sản văn hóa phù hợp với điều kiện và nguồn lực của Tỉnh.

- Học tập kinh nghiệm các tỉnh, thành phố có chuyển đổi số trong lĩnh vực di sản văn hóa phát triển mạnh và hiệu quả để vận dụng triển khai phù hợp với tình hình thực tế tại tỉnh Hậu Giang.

IV. KINH PHÍ

Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ từ nguồn ngân sách Nhà nước; Nguồn đầu tư, tài trợ từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và cộng đồng; các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành, địa phương xây dựng Kế hoạch để cụ thể hóa các nội dung Chương trình số hóa Di sản và tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch này. Hàng năm chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành, địa phương đề xuất các nội dung thực hiện Kế hoạch và nhu cầu kinh phí gửi Sở Tài chính làm căn cứ bố trí kinh phí thực hiện.

- Chủ trì xây dựng, sửa đổi, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện thúc đẩy chuyển đổi số ngành di sản văn hóa.

- Chủ trì xây dựng các hệ thống nền tảng số, kho dữ liệu dùng chung; các tiêu chuẩn kỹ thuật, danh mục có liên quan và tích hợp với các hệ thống thông tin khác.

- Chủ trì, phối hợp tổ chức bồi dưỡng nâng cao chất lượng nhân lực đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trong lĩnh vực di sản văn hóa.

- Số hóa và ứng dụng trên các nền tảng số hồ sơ khoa học, tư liệu các di sản văn hóa được UNESCO ghi danh; các di tích quốc gia đặc biệt; các di tích quốc gia; các di sản văn hóa phi vật thể quốc gia; các hiện vật, nhóm hiện vật, cổ vật quý hiếm, có giá trị tiêu biểu tại bảo tàng.

- Đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Kế hoạch của các sở, ban, ngành, địa phương. Hướng dẫn các địa phương thực hiện báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch hàng năm và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.

- Tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá, tổng hợp hàng năm, báo cáo

UBND tỉnh; tổ chức sơ kết vào năm 2025 và tổng kết vào năm 2030.

2. Sở Tài chính: Căn cứ chức năng nhiệm vụ và khả năng cân đối ngân sách phối hợp với cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định.

3. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh xây dựng, bổ sung, hoàn thiện các văn bản pháp luật liên quan, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về ứng dụng, phát triển công nghệ số và chuyển đổi số trong đó có lĩnh vực Di sản văn hóa.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của xã hội về chuyển đổi số di sản văn hóa.

- Hướng dẫn, kiểm tra việc tích hợp nền tảng cơ sở dữ liệu số quốc gia về di sản văn hóa.

4. Sở Khoa học và Công nghệ

- Phối hợp, tham gia với cơ quan, đơn vị liên quan trong kiểm tra việc tích hợp nền tảng cơ sở dữ liệu số về di sản văn hóa vào Hệ tri thức Việt số.

- Hỗ trợ các công nghệ mới trong Kế hoạch số hóa về di sản văn hóa, bảo vệ bản quyền của bản số hóa.

5. Sở Giáo dục và Đào tạo

Phối hợp với UBND huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo Phòng Giáo dục hưởng ứng các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của địa phương; thông qua Kế hoạch liên tịch giữa Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo về công tác giáo dục truyền thống cho học sinh các cấp tiếp tục duy trì và đẩy mạnh phong trào “Trường học thân thiện học sinh tích cực”; tích hợp các nội dung được số hóa vào các chương trình giáo dục để phát huy các giá trị của di sản.

6. Báo Hậu Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh: Tăng cường mở các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về công tác kiểm kê, sưu tầm, bảo quản, trưng bày, tuyên truyền di sản văn hóa của các dân tộc Việt Nam tại Hậu Giang.

7. Công an tỉnh: Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong việc thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an toàn, an ninh mạng.

8. Các sở, ban, ngành liên quan: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện hiệu quả nội dung Kế hoạch; lồng ghép các nội dung hoạt động của Kế hoạch với các dự án, đề án liên quan.

9. UBND huyện, thị xã, thành phố

- Số hóa và ứng dụng trên các nền tảng số hồ sơ khoa học, tư liệu các di tích cấp tỉnh; các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể trong danh mục kiểm kê, có giá trị đặc sắc hoặc có nguy cơ bị mai một; các hiện vật, nhóm hiện vật, cổ vật quý hiếm, có giá trị tiêu biểu trên địa bàn.

- Chỉ đạo Đài truyền thanh có chuyên mục tuyên truyền về công tác kiểm kê, sưu tầm, bảo quản, trưng bày, quảng bá về di sản văn hóa các dân tộc.

- Hàng năm bố trí kinh phí từ nguồn kinh phí địa phương thực hiện bảo đảm theo Kế hoạch, mục tiêu và tiến độ các nội dung đã phê duyệt.

- Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện các nội dung Kế hoạch trên địa bàn vào cuối tháng 11, gửi báo cáo về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình số hóa Di sản văn hóa Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang. Đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ tổ chức thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo đề xuất UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- TT: TU, HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Các đơn vị nêu tại mục V;
- Lưu: VT, NCTH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Hòa

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 239/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình số hóa Di sản văn hóa Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang

  • Số hiệu: 239/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 29/12/2023
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
  • Người ký: Nguyễn Văn Hòa
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 29/12/2023
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản