- 1Luật Đầu tư công 2019
- 2Nghị định 166/2018/NĐ-CP quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
- 3Quyết định 1230/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình Bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 2026/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình số hóa Di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6754/KH-UBND | Bình Dương, ngày 26 tháng 12 năm 2023 |
Thực hiện Quyết định số 1230/QĐ-TTg ngày 15/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021-2025 và Quyết định số 2026/QĐ-TTg ngày 02/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình số hóa di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021-2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình bảo tồn, phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa và số hóa di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến năm 2030, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Nâng cao ý thức, trách nhiệm các cấp, các ngành và cộng đồng trong thực hiện các quy định của pháp luật về di sản văn hóa; thực hiện công tác bảo tồn và phát huy giá trị các di sản, các công trình có giá trị tiêu biểu quốc gia, có ý nghĩa chính trị, văn hóa, lịch sử, truyền thống đặc sắc trên địa bàn tỉnh, góp phần xây dựng văn hóa và con người Bình Dương nghĩa tình, năng động, sáng tạo vì sự phát triển bền vững.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa trên nền tảng công nghệ số thống nhất, phục vụ công tác lưu trữ, quản lý, nghiên cứu, bảo tồn, khai thác, quảng bá di sản; triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, liên thông dữ liệu số quốc gia trong lĩnh vực di sản văn hóa nhằm phục vụ công tác quản lý và tuyên truyền dữ liệu di sản số đến khách tham quan theo xu thế hội nhập.
2. Yêu cầu
- Các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan và các địa phương phối hợp chặt chẽ xác định rõ các nhiệm vụ trọng tâm, lộ trình thực hiện nhằm hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình Bảo tồn, phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa và Số hóa di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến năm 2030. Tuân thủ các quy định của pháp luật, quy định nghiệp vụ chuyên ngành trên lĩnh vực di sản văn hóa và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Đáp ứng hiệu quả yêu cầu công tác lưu trữ, quản lý, nghiên cứu, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa.
- Ứng dụng thành tựu cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trong việc triển khai thực hiện Chương trình bảo tồn, phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa và số hóa di sản văn hóa; bảo đảm tích hợp được vào hệ thống Trung tâm giám sát và điều hành thông minh (IOC) Bình Dương, khung kiến trúc cơ sở dữ liệu số quốc gia về di sản văn hóa Việt Nam, Hệ tri thức Việt số hóa và Chính phủ điện tử. Gắn thực hiện Chương trình số hóa di sản văn hóa với quá trình triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, ngành, lĩnh vực và của địa phương.
- Thực hiện có hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực di sản văn hóa và các Đề án, Chương trình của Chính phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về công tác bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hóa và số hóa di sản văn hóa. Triển khai đồng bộ các hoạt động gìn giữ, bảo tồn, khai thác và phát huy có hiệu quả di sản văn hóa trước những tác động của đời sống xã hội hiện đại; từng bước khôi phục các giá trị văn hóa trong đời sống cộng đồng.
- Khai thác hợp lý, có hiệu quả tài nguyên tự nhiên trong các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh nhằm phục vụ phát triển du lịch, đảm bảo không làm tổn hại đến cảnh quan tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Phát triển các loại hình du lịch gần gũi với thiên nhiên, thân thiện với môi trường như du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch xanh,...
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa trên nền tảng công nghệ số thống nhất, phục vụ công tác lưu trữ, quản lý, nghiên cứu, bảo tồn, khai thác, quảng bá di sản, thúc đẩy phát triển du lịch bền vững. Đẩy mạnh chuyển đổi số, thực hiện liên thông dữ liệu số quốc gia về di sản văn hóa, bảo đảm đáp ứng hiệu quả cung cấp dịch vụ cho xã hội, cộng đồng ở mọi lúc, mọi nơi.
- Thực hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác chuyên môn và quản lý trong các lĩnh vực bảo tàng, di tích, di sản văn hóa phi vật thể (trưng bày, thuyết minh, bảo quản, tu bổ, phục chế, thực hành, trao truyền, tư liệu hóa...). Tư liệu hóa, số hóa phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa; phát triển các phần mềm ứng dụng, sử dụng công nghệ số nhằm hỗ trợ nâng cao trải nghiệm của khách tham quan tại di tích, bảo tàng, điểm tham quan, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh; xây dựng nền tảng kỹ thuật số, dữ liệu số về di sản văn hóa; phấn đấu số hóa và ứng dụng trên các nền tảng số 100% các di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh; di sản văn hóa phi vật thể quốc gia; bảo vật quốc gia; di tích cấp quốc gia, di tích cấp tỉnh; các hiện vật, nhóm hiện vật tại bảo tàng và các di tích được xếp hạng; trong đó, ưu tiên số hóa các di sản theo nhu cầu sử dụng của xã hội.
- Tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá di sản văn hóa tại bảo tàng và di tích nhằm thực hiện tốt việc phối hợp tôn tạo và phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa, cách mạng trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông trong và ngoài tỉnh; tích cực tham gia các liên hoan, trình diễn di sản văn hóa phi vật thể, các cuộc thi sáng tác, triển lãm về di sản văn hóa; xây dựng các ấn phẩm khoa học chuyên môn, quà lưu niệm nhằm tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá di sản văn hóa đến với công chúng.
2.1. Chương trình bảo tồn, phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa
a) Công tác lập quy hoạch và tu bổ, tôn tạo, chống xuống cấp di tích đã xếp hạng
- Thực hiện Đề tài khoa học và công nghệ cấp cơ sở: Bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong bối cảnh đô thị hóa và cách mạng công nghệ 4.0. Trên cơ sở sản phẩm đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp cơ sở, chuyển thành kế hoạch triển khai thực hiện: Bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến năm 2030.
- Triển khai lập quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi các di sản đã xếp hạng theo Nghị định số 166/2018/NĐ-CP ngày 25/12/2018 của Chính phủ. Đầu tư tôn tạo, tu bổ chống xuống cấp các di tích cấp quốc gia, di tích cấp tỉnh.
b) Nâng cấp hệ thống bảo tàng và nhà trưng bày tại các di tích
Đầu tư nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị công nghệ thông tin cho bảo tàng và các di tích; trong đó, bao gồm nâng cấp trang thiết bị và hệ thống trưng bày tại Bảo tàng tỉnh; chỉnh trang nội dung phòng trưng bày di tích Nhà tù Phú Lợi; xây dựng Khu lưu niệm cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc, Bảo tàng gốm sứ và Bảo tàng sơn mài; tu bổ, tôn tạo, phục hồi các di tích quốc gia và di tích cấp tỉnh; chỉnh trang hệ thống phòng trưng bày tại một số di tích đã xếp hạng đáp ứng yêu cầu bảo quản và trưng bày phục vụ du khách và Nhân dân.
c) Xây dựng và triển khai các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ, kế hoạch bảo vệ và phát huy giá trị các di sản văn hóa phi vật thể, di sản tư liệu có giá trị tiêu biểu
- Nghiên cứu, kiểm kê, sưu tầm, tư liệu hóa các di sản văn hóa có giá trị văn hóa truyền thống, có nguy cơ mai một, thất truyền để ghi danh vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể của tỉnh. Lựa chọn và lập hồ sơ khoa học các di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu, điển hình của tỉnh để đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia; đồng thời, xây dựng kế hoạch bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến năm 2025.
- Tổ chức các lớp truyền dạy thực hành di sản văn hóa phi vật thể trong cộng đồng; hỗ trợ các nghệ nhân trong việc lưu truyền, phổ biến hình thức sinh hoạt văn hóa truyền thống. Bảo tồn và phát huy giá trị các làng nghề truyền thống tiêu biểu để kết hợp với phát triển kinh tế du lịch. Bảo tồn lễ hội truyền thống tại các địa phương nhằm khai thác, xây dựng sản phẩm phục vụ phát triển du lịch.
2.2. Chương trình số hóa di sản văn hóa
a) Thực hiện cơ chế, chính sách và các quy định pháp luật
- Xây dựng, ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về di sản văn hóa số và ứng dụng công nghệ thông tin trong việc số hóa thông tin, chuẩn hóa hệ thống dữ liệu di sản văn hóa quốc gia trong kho dữ liệu số quốc gia; kết nối, liên thông, chia sẻ thông tin, dữ liệu với các lĩnh vực hoạt động của bảo tàng và thư viện; xác lập quyền truy cập, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu cho các tổ chức, cá nhân phục vụ phát triển du lịch và các nhu cầu khác ở trong nước và quốc tế.
- Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách thu hút doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển và cùng khai thác hệ sinh thái số về di sản văn hóa. Khuyến khích việc tài trợ và đóng góp, ủng hộ vật chất cũng như các điều kiện khác thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực di sản văn hóa.
b) Xây dựng nền tảng kỹ thuật số, các bộ tiêu chuẩn chung về lưu trữ
- Trang bị các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các đơn vị thuộc đối tượng và phạm vi của Kế hoạch như: phần mềm, máy chủ, máy trạm, máy tính, máy scan, máy quay phim, máy chụp hình, máy xác định tọa độ và các thiết bị khác, nhằm bảo đảm sự tương đồng về hạ tầng kỹ thuật trong toàn hệ thống, tính đồng bộ trong hoạt động lưu trữ và khai thác dữ liệu, xây dựng cơ sở dữ liệu và nhập dữ liệu.
- Xây dựng phần mềm, ứng dụng quản lý cơ sở dữ liệu các di sản văn hóa trên nền tảng hệ thống IOC Bình Dương, bản đồ số thống nhất VMAP của Đề án Hệ Tri thức Việt số hóa và Chính phủ điện tử; cho phép lưu trữ, quản lý, khai thác và lập báo cáo từ các nguồn dữ liệu số hóa; bảo đảm việc tra cứu thuận tiện đáp ứng nhu cầu quản lý nhà nước, khả năng tích hợp, chia sẻ, kết nối và trực quan trong quá trình quản lý, khai thác.
c) Xây dựng, tạo lập dữ liệu số về di sản văn hóa
- Rà soát, thu thập, bổ sung thông tin để hoàn thiện hồ sơ tư liệu về các di tích, hiện vật, di sản tư liệu và các di sản văn hóa phi vật thể đã được xếp hạng, ghi danh, công nhận theo quy định quốc tế, khu vực và quốc gia để xây dựng danh sách ưu tiên các hạng mục cần số hóa.
- Xây dựng, tích hợp, kết nối, liên thông, chia sẻ cơ sở dữ liệu, trao đổi tài nguyên thông tin di sản văn hóa số trong nước; tăng cường hợp tác trong việc bổ sung, chia sẻ, dùng chung cơ sở dữ liệu hoặc quyền truy cập tài nguyên thông tin số về di sản văn hóa; tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong việc số hóa các di sản văn hóa.
- Thúc đẩy các dự án số hóa di sản văn hóa trên cơ sở xây dựng mới và tích hợp cơ sở dữ liệu số sẵn có theo hướng mở với sự tham gia của doanh nghiệp, cá nhân, cộng đồng.
- Hình thành và công khai cơ sở dữ liệu hệ thống định danh di sản văn hóa tỉnh Bình Dương trên không gian mạng. Chuyển đổi các dữ liệu về di sản văn hóa sang dạng số, sử dụng các công nghệ nhận dạng, quét ba chiều để cập nhập thường xuyên lên hệ thống kho dữ liệu di sản văn hóa tập trung.
- Hoàn thành việc thống kê, số hóa, xây dựng mục lục và xuất bản Tổng danh mục di sản văn hóa tỉnh Bình Dương công khai trên mạng Internet. Tăng cường dịch vụ tham quan thực tế ảo, đổi mới các chuyên đề trưng bày trải nghiệm theo hướng trực tiếp và trực tuyến, panorama 360°.
- Đa dạng hóa các dịch vụ bảo tàng sử dụng tài nguyên số, sản phẩm thông tin số trên nền tảng ứng dụng trí tuệ nhân tạo. Khuyến khích Bảo tàng Dược cổ truyền Việt Nam (Fito Museum) và các tổ chức, cá nhân cùng tham gia số hóa di sản văn hóa đang quản lý, nắm giữ để tiến tới xây dựng cơ sở dữ liệu chung quốc gia về di sản văn hóa Việt Nam.
d) Quản lý, vận hành và khai thác
Tích hợp cơ sở dữ liệu về di sản văn hóa theo tiêu chuẩn hệ thống IOC Bình Dương, khung kiến trúc cơ sở dữ liệu số quốc gia về di sản văn hóa Việt Nam, Hệ tri thức Việt số hóa và Chính phủ điện tử do cơ quan quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông ban hành, nhằm cung cấp dữ liệu mở, phục vụ, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân khai thác, tham gia phát triển, sáng tạo các dịch vụ mới. Thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu theo quy định của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
đ) Bảo đảm an toàn, an ninh mạng
Triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh mạng; quản lý và giám sát an toàn thông tin; bảo mật dữ liệu, bảo đảm cơ chế sao lưu, phục hồi máy chủ, máy trạm, các thiết bị đầu cuối liên quan. Xây dựng hạ tầng, nền tảng số, dữ liệu số bảo đảm thông tin tin cậy, an toàn, lành mạnh; phát triển hệ thống nền tảng, hạ tầng, mạng lưới gắn với bảo đảm an toàn, an ninh mạng, có khả năng tự sàng lọc, phát hiện mã độc tấn công, bảo vệ ở mức căn bản. Xây dựng tiêu chí cho bộ công cụ giám sát, kiểm tra cho hoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa và hệ thống cơ sở dữ liệu số di sản văn hóa Việt Nam trên địa bàn tỉnh; xây dựng hệ thống báo cáo đánh giá và công khai minh bạch trên mạng Internet. Tổ chức lực lượng ứng cứu sự cố an toàn, an ninh mạng.
e) Năng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Phối hợp đẩy mạnh đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ, kỹ năng về chuyển đổi số cho công chức làm quản lý và viên chức làm công tác di sản văn hóa. Huy động sự tham gia về nhân lực của các doanh nghiệp, tổ chức vào tiến trình chuyển đổi số ngành di sản văn hóa. Đào tạo, bồi dưỡng, cập nhập kiến thức, kỹ năng chuyển đổi số đối với 100% người làm công tác chuyên môn trong ngành di sản văn hóa.
- Có chế độ đãi ngộ, thu hút nguồn nhân lực về công nghệ thông tin chất lượng cao trong ngành để đảm bảo an toàn thông tin các hệ thống ứng dụng và dịch vụ phục vụ hệ thống bảo tàng thông minh và số hóa di sản.
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được cân đối, sắp xếp trong phạm vi dự toán giao cho các cơ quan, đơn vị theo phân cấp; đồng thời, lồng ghép vào các chương trình, đề án, kế hoạch có liên quan.
2. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động xây dựng, cân đối và bố trí ngân sách của ngành, địa phương để triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch này.
3. Huy động nguồn kinh phí xã hội hóa từ các doanh nghiệp, tổ chức, cộng đồng, cá nhân và nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện kế hoạch này.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai, tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này.
- Ưu tiên số hóa và ứng dụng trên các nền tảng số các hồ sơ tư liệu và di sản văn hóa được UNESCO ghi danh, di sản văn hóa phi vật thể quốc gia, bảo vật quốc gia, các hiện vật tại Bảo tàng tỉnh và di tích theo phân cấp.
- Hàng năm, căn cứ tình hình thực tế và chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan đến nội dung của Kế hoạch, tổng hợp dự toán kinh phí, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để triển khai, thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Xây dựng các hệ thống nền tảng số, kho dữ liệu dùng chung; các tiêu chuẩn kỹ thuật, danh mục có liên quan. Tích hợp hệ thống cơ sở dữ liệu di sản văn hóa của tỉnh với các hệ thống thông tin khung kiến trúc cơ sở dữ liệu số quốc gia về di sản văn hóa Việt Nam và các hệ thống thông tin khác.
- Triển khai các hoạt động hợp tác công - tư, hợp tác với cộng đồng để huy động nguồn lực số hóa các di sản văn hóa theo hướng mở và hướng phát huy vai trò của cộng đồng; phát động các phong trào đẩy mạnh số hóa di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của xã hội về Chương trình bảo tồn, phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa và số hóa di sản văn hóa trong tỉnh. Xây dựng kế hoạch tham quan học tập kinh nghiệm về các nội dung liên quan đến Kế hoạch này.
- Rà soát lại phạm vi, ranh giới bảo vệ các di tích đã xếp hạng, di tích thuộc danh mục kiểm kê. Đôn đốc các đơn vị quản lý di tích, di sản văn hóa liên hệ Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện để lập thủ tục giao đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
- Chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc tình hình triển khai Kế hoạch của các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố để tổng hợp và định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định. Tổ chức sơ kết, tổng kết các nội dung của Kế hoạch. Kịp thời đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung nội dung Kế hoạch trong trường hợp cần thiết.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm phù hợp hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và quy định hiện hành.
- Trên cơ sở đề nghị của các đơn vị liên quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn cho các dự án trong Kế hoạch đầu tư công 05 năm và hàng năm theo quy định của Luật Đầu tư công.
Căn cứ dự toán do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp, tham mưu bố trí kinh phí trên cơ sở khả năng cân đối ngân sách theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành (sau khi thực hiện lồng ghép từ chương trình, dự án khác và sử dụng nguồn kinh phí hợp pháp khác).
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp các địa phương, đơn vị xác định phạm vi, ranh giới bảo vệ các di tích xếp hạng, di tích thuộc danh mục kiểm kê.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với các sở, ngành xây dựng, bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ứng dụng và phát triển công nghệ số, chuyển đổi số, liên thông dữ liệu số về di sản văn hóa.
- Hướng dẫn và kiểm tra việc tích hợp nền tảng cơ sở dữ liệu số di sản văn hóa tỉnh Bình Dương vào khung kiến trúc cơ sở dữ liệu số quốc gia về di sản văn hóa Việt Nam, khung kiến trúc Chính phủ điện tử và Trung tâm giám sát, điều hành thông minh tỉnh Bình Dương (IOC).
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đổi mới chương trình đào tạo việc ứng dụng công nghệ thông tin trong chuyển đổi số ngành di sản văn hóa; xây dựng kế hoạch tích hợp các nội dung được số hóa vào các chương trình giáo dục lịch sử địa phương để phát huy giá trị di sản văn hóa tỉnh Bình Dương.
- Khuyến khích cán bộ, giáo viên, học sinh phổ thông, học viên khai khác tư liệu trên cơ sở dữ liệu số quốc gia về di sản văn hóa Việt Nam trên địa bàn tỉnh phục vụ nghiên cứu và học tập.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đoàn viên thanh niên về giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, phát triển văn hóa con người Việt Nam nói chung và Bình Dương nói riêng, gắn với phát triển kinh tế của cộng đồng và địa phương, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của đất nước. Giới thiệu đến đoàn viên thanh niên các tư liệu số hóa về di sản văn hóa của tỉnh thông qua các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp và tài liệu giáo dục địa phương.
Phối hợp các sở, ngành, địa phương và các tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên quan đến việc tích hợp nền tảng cơ sở dữ liệu số quốc gia về di sản văn hóa của tỉnh vào hệ tri thức Việt số hóa. Giới thiệu các công nghệ mới trong việc ban hành và bảo vệ bản quyền của bản số hóa các di sản văn hóa và cơ sở dữ liệu số về di sản văn hóa của tỉnh.
Phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong công tác bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa trên địa bàn; đề xuất cấp có thẩm quyền khen thưởng các tổ chức, cá nhân có những đóng góp tích cực trong việc lưu giữ, tuyên truyền, truyền dạy di sản văn hóa; tôn vinh các nghệ nhân có công truyền dạy nghệ thuật truyền thông dân tộc và có đóng góp cho cộng đồng; phối hợp tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn, dài hạn nhằm đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ làm công tác di sản văn hóa.
10. Báo Bình Dương, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Dương
- Xây dựng các chương trình đẩy mạnh giới thiệu về hoạt động văn hóa, nghệ thuật phù hợp qua các phương tiện thông tin đại chúng. Tổ chức ghi hình, thu âm các hoạt động, chương trình văn hóa, nghệ thuật và dành thời lượng nhất định để phát trên sóng truyền hình và các phương tiện thông tin đại chúng.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền các hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực di sản văn hóa trên địa bàn; chỉ đạo triển khai thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch này phù hợp với điều kiện của địa phương; ưu tiên số hóa và ứng dụng trên các nền tảng số, các hồ sơ tư liệu di tích được xếp hạng theo phân cấp; các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể có giá trị đặc sắc hoặc có nguy cơ bị mai một trong danh mục kiểm kê; các di sản tư liệu; các hiện vật, nhóm hiện vật, cổ vật quý hiếm, có giá trị tiêu biểu trên địa bàn. Bố trí kinh phí, nguồn lực để triển khai đạt hiệu quả; phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này.
- Chỉ đạo Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thanh, Đài truyền thanh các xã, phường, thị trấn xây dựng chuyên mục tuyên truyền về công tác kiểm kê, sưu tầm, bảo quản, trưng bày, quảng bá về di sản văn hóa địa phương. Định kỳ, tổng hợp kết quả triển khai thực hiện kế hoạch, báo cáo đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Trên đây là Kế hoạch triển khai Chương trình bảo tồn, phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa và số hóa di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến năm 2030. UBND tỉnh yêu cầu các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của kế hoạch này đảm bảo hiệu quả, đúng quy định. Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) để xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 125/KH-UBND năm 2022 triển khai Chương trình bảo tồn, phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa và Số hóa di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030
- 2Kế hoạch 233/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình số hóa di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 3Kế hoạch 239/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình số hóa Di sản văn hóa Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 1Luật Đầu tư công 2019
- 2Nghị định 166/2018/NĐ-CP quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
- 3Quyết định 1230/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình Bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 2026/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình số hóa Di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 125/KH-UBND năm 2022 triển khai Chương trình bảo tồn, phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa và Số hóa di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030
- 6Kế hoạch 233/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình số hóa di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 7Kế hoạch 239/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình số hóa Di sản văn hóa Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
Kế hoạch 6754/KH-UBND năm 2023 triển khai Chương trình Bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa và số hóa di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến năm 2030
- Số hiệu: 6754/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 26/12/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Nguyễn Lộc Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/12/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định