Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2302/KH-UBND | Quảng Bình, ngày 06 tháng 12 năm 2017 |
Quyết định số 1566/QĐ-TTg ngày 09/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Quốc gia bảo đảm cấp nước an toàn giai đoạn 2016-2025;
Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch; Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Thông tư số 08/2012/TT-BXD ngày 21/11/2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện đảm bảo cấp nước an toàn;
Quyết định số 2394/QĐ-UBND ngày 21/9/2011 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Quảng Bình đến năm 2020;
Quyết định số 3005/QĐ-UBND ngày 28/8/2017 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình Quốc gia bảo đảm cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch giai đoạn 2016-2025 tỉnh Quảng Bình.
II. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TẬP TRUNG CỦA TỈNH
Khu vực nông thôn của tỉnh gồm có 136 xã thuộc các huyện, thành phố, thị xã. Đến năm 2017, tỷ lệ người dân nông thôn sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh đạt 86,85%, trong đó tỷ lệ người dân nông thôn sử dụng nước sạch theo Quy chuẩn 02:2009/BYT chiếm 32%.
Toàn tỉnh hiện có 110 công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung được đầu tư xây dựng bằng nhiều nguồn vốn khác nhau, trong đó ngân sách Nhà nước chiếm đa số với 87 công trình, vốn ODA 05 công trình, tổ chức phi chính phủ 17 công trình, dân tự đóng góp xây dựng 01 công trình. Tổng công suất thiết kế ước tính 32.685 m3/ngày-đêm, cấp nước cho gần 410.000 người ở khu vực nông thôn, đáp ứng một phần nhu cầu nước sinh hoạt của người dân. Do đặc điểm địa hình và dân cư phân bố dàn trải, phân tán nên số công trình cấp nước quy mô nhỏ cấp thôn, bản, công suất thiết kế từ 10 - 300 m3/ngày-đêm chiếm phần lớn với tỷ lệ khoảng 75%. Số công trình đang hoạt động hiệu quả chiếm 31,8%; số công trình hoạt động ở mức độ trung bình chiếm 39,1%; số công trình hoạt động kém hiệu quả chiếm 10,9%; công trình dừng hoạt động chiếm 18,2%.
Chất lượng nước tại các công trình không đồng đều, đa số công trình chưa thực sự đảm bảo chất lượng nước do áp dụng công nghệ xử lý cũ, không còn thích hợp với yêu cầu mới. Tình trạng biến đổi khí hậu là nguyên nhân khiến cho trữ lượng và chất lượng nước nguồn suy giảm, đặc biệt là các công trình sử dụng nước ngầm đang dần cạn kiệt và bị nhiễm phèn, mặn. Công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa trạm xử lý và hệ thống đường ống không được quan tâm thực hiện thường xuyên dẫn đến công trình nhanh xuống cấp thậm chí hư hỏng phải dừng hoạt động, tỷ lệ thất thoát nước ở nhiều công trình lên đến trên 50%.
1. Mục tiêu tổng quát
- Bảo đảm duy trì áp lực cấp nước, cung cấp ổn định, đủ lượng nước và đảm bảo chất lượng theo quy định.
- Có các giải pháp đối phó với sự cố bất thường và nguy cơ, rủi ro có thể xảy ra trong toàn bộ quá trình sản xuất, cung cấp nước sạch từ nguồn đến hộ sử dụng.
- Góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng, giảm thiểu các bệnh tật liên quan đến nước, phòng ngừa dịch bệnh và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
- Góp phần giảm tỉ lệ thất thoát, tiết kiệm tài nguyên nước và bảo vệ môi trường.
2. Mục tiêu cụ thể
Huy động nguồn lực để triển khai thực hiện các hoạt động cấp nước an toàn nhằm đạt được mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn như sau:
- Đến năm 2020:
+ Tỷ lệ dân cư nông thôn được cung cấp nước sạch, hợp vệ sinh đạt 90%.
+ Tỷ lệ hệ thống cấp nước tập trung nông thôn được lập và thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn đạt 25%.
- Giai đoạn từ năm 2021-2025:
+ Tỷ lệ dân cư nông thôn được cung cấp nước sạch, hợp vệ sinh đạt 95%.
+ Tỷ lệ hệ thống cấp nước tập trung nông thôn được lập và thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn đạt 50%.
IV. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Phạm vi thực hiện tại khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Đối tượng áp dụng là các hệ thống cấp nước tập trung.
1. Truyền thông, vận động cộng đồng
Các hoạt động truyền thông được tổ chức thực hiện trên cơ sở kế hoạch hàng năm với nội dung tuyên truyền giáo dục Luật Tài nguyên và Môi trường, Luật Tài nguyên nước, bảo vệ nguồn nước, sử dụng nước tiết kiệm, giới thiệu phổ biến Chương trình Quốc gia bảo đảm cấp nước an toàn, giới thiệu nhân rộng các mô hình, kinh nghiệm về thực hiện tốt cấp nước an toàn để người dân, các cơ sở cấp nước, chính quyền các cấp nâng cao trách nhiệm, tự giác thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo cấp nước an toàn, bền vững.
Đẩy mạnh truyền thông thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng (phát thanh, truyền hình...), các loại ấn phẩm (báo, tạp chí, tờ rơi..); tập trung tuyên truyền cao điểm vào dịp Tuần lễ Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường hàng năm (từ 29/4 đến 6/5), ngày Môi trường thế giới (6/5).
2. Đào tạo, nâng cao năng lực, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện cấp nước an toàn
Nâng cao năng lực cho cán bộ trực tiếp quản lý việc cấp nước an toàn, kiểm soát chất lượng nguồn nước, thực hiện thỏa thuận dịch vụ cấp nước trên địa bàn. Tập trung đào tạo nâng cao năng lực về cấp nước an toàn, trước hết cho các cơ sở cấp nước tập trung vùng nông thôn. Đảm bảo tất cả các cơ sở cấp nước đều được tập huấn, quán triệt, hướng dẫn xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện cấp nước an toàn. Nội dung nâng cao năng lực tập trung vào xây dựng kế hoạch, khảo sát đánh giá hiện trạng, xác định, phân tích nguy cơ, xây dựng các biện pháp phòng ngừa, khắc phục... Tổ chức hướng dẫn các quy chuẩn, tiêu chuẩn về vật tư, thiết bị trong thực hiện cấp nước an toàn.
Rà soát, hướng dẫn sử dụng tiêu chuẩn thiết kế, định mức kinh tế kỹ thuật phù hợp với đặc điểm công trình cũng như thỏa mãn yêu cầu cấp nước an toàn trong giai đoạn tới.
Tăng cường sử dụng phần mềm trong quản lý, giám sát, thực hiện cấp nước an toàn từ cơ sở cấp nước đến cơ quan quản lý cấp tỉnh. Thiết lập cơ sở hệ thống dữ liệu, thông tin theo dõi, giám sát và đánh giá cấp nước an toàn.
Tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật công nghệ trong hoạt động cấp nước an toàn từ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, mở rộng hợp tác quốc tế và đẩy mạnh trao đổi với các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ trong khoa học, công nghệ về cấp nước an toàn.
3. Tổ chức khảo sát đánh giá hiện trạng hoạt động và xây dựng kế hoạch cấp nước an toàn cho các hệ thống cấp nước tập trung vùng nông thôn
Khảo sát, đánh giá hiện trạng của hệ thống cấp nước về nguồn nước, phạm vi cấp nước, vị trí thu, xử lý, vận chuyển và phân phối nước; quy trình công nghệ hệ thống cấp nước;
Xác định, phân tích và đánh giá các nguy cơ, rủi ro đối với từng hệ thống cấp nước, trong đó: Xác định và phân loại các nguy cơ rủi ro từ nguồn nước, lưu vực thu nước (ô nhiễm nguồn, trữ lượng thiếu ổn định, nguy cơ cạn kiệt...); rủi ro về mặt hóa học, lý học và sinh học theo quy trình công nghệ hệ thống cấp nước..; rủi ro đối với việc đảm bảo cấp nước liên tục, lưu lượng và áp lực trong mạng lưới cấp nước đến khách hàng sử dụng nước (mất điện, vỡ đường ống; vật tư, thiết bị hỏng; quản lý, vận hành, duy tu bảo dưỡng không chặt chẽ, không phù hợp, không đúng quy trình; thiên tai, lũ lụt,..); Xác định thứ tự ưu tiên về các nguy cơ, rủi ro để đề xuất các biện pháp kiểm soát và phòng ngừa.
Xác định các biện pháp kiểm soát, phòng ngừa, khắc phục rủi ro và kế hoạch triển khai áp dụng.
Lập kế hoạch, quy trình ứng phó với biến đổi xảy ra trong điều kiện vận hành có sự cố, mất kiểm soát và tình huống khẩn cấp.
Xây dựng các tiêu chí, các chỉ số giám sát và giới hạn kiểm soát để đánh giá việc triển khai thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn.
Tổ chức quản lý cơ sở dữ liệu có liên quan về cấp nước an toàn, gồm danh mục các tài liệu văn bản liên quan đến cấp nước an toàn và xây dựng hệ thống và quy trình kiểm soát tài liệu.
Lập kế hoạch triển khai thực hiện cấp nước an toàn bao gồm:
- Chương trình bảo dưỡng phòng ngừa nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống cấp nước, tăng tuổi thọ phục vụ của các công trình và thiết bị, ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro, sự cố.
- Giảm tỉ lệ thất thoát nước: Thay thế các tuyến ống cũ, rò rỉ; thay thế kiểm định đồng hồ, kế hoạch thực hiện thường xuyên.
- Quản lý mạng lưới: Lắp van thông minh để điều áp, lắp đặt các thiết bị theo dõi lưu lượng tự động; thay thế bảo dưỡng máy móc.
- Cải tiến quy trình công nghệ, tiết kiệm năng lượng, thích ứng với biến đổi khí hậu. Đầu tư thiết bị đo đếm, kiểm soát nước và bổ sung thiết bị khử trùng nước.
4. Thực hiện quản lý và bảo vệ nguồn nước
Rà soát, bàn giao hành lang bảo vệ các nguồn nước và xây dựng các phương án bảo vệ, cải tạo chất lượng các nguồn nước.
Đầu tư các hệ thống quan trắc, giám sát chất lượng nguồn nước; kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm.
Siết chặt quản lý việc khai thác nước ngầm; kiểm soát, ngăn chặn kịp thời các hoạt động gây tác hại đến nguồn nước ngầm.
Thực hiện kiểm tra, xử lý các vi phạm về xả thải, gây ô nhiễm nguồn nước, khai thác, sử dụng nguồn nước trái phép,...
5. Đẩy mạnh kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng nước của các đơn vị cấp nước theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành
Thực hiện nội kiểm chất lượng nước: Các đơn vị cấp nước tự thực hiện theo quy định.
Kiểm tra, giám sát chất lượng nước tại các công trình cấp nước sạch do cơ quan chức năng (Sở Y tế, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh) tăng cường thực hiện định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
6. Phát triển hệ thống cấp nước
Đấu nối, mở rộng mạng lưới tuyến ống cấp nước cho vùng nông thôn lân cận các hệ thống cấp nước do Công ty Cổ phần Cấp nước Quảng Bình làm chủ đầu tư và quản lý như: thành phố Đồng Hới, thị xã Ba Đồn, các thị trấn Kiến Giang, Quán Hàu, Hoàn Lão, Nông trường Việt Trung, huyện lỵ Quảng Trạch, Đồng Lê, Quy Đạt và các hệ thống cấp nước khác như: hệ thống cấp nước sinh hoạt huyện Quảng Trạch, hệ thống cấp nước sinh hoạt 5 xã Hiền - Xuân - Tân - An - Vạn, huyện Quảng Ninh; hệ thống cấp nước sinh hoạt cụm xã Ngân Thủy - Sơn Thủy - Thị trấn NT Lệ Ninh; hệ thống cấp nước sinh hoạt cụm xã Tiến Hóa - Châu Hóa - Văn Hóa và các công trình chưa phát huy hết công suất thiết kế.
Hàng năm thực hiện duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp các hệ thống cấp nước tập trung.
7. Công nghệ xử lý nước
Lựa chọn công nghệ và thiết bị xử lý nước hiện đại, thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng và thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu, trong đó:
- Đối với nguồn nước ngầm: Áp dụng công nghệ truyền thống làm thoáng - xử lý sơ bộ (tiếp xúc; keo tụ, lắng hoặc lọc đợt I) - lọc nhanh - khử trùng.
- Đối với nguồn nước mặt: Áp dụng công nghệ sơ lắng - trộn - phản ứng keo tụ - lắng - lọc nhanh - khử trùng.
- Đối với hệ thống cấp nước tự chảy quy mô nhỏ, trên cơ sở quy mô, công suất thiết kế để lựa chọn công nghệ xử lý nước phù hợp nhưng tối thiểu phải có bể lọc chậm.
Các đơn vị cấp nước lập kế hoạch cấp nước an toàn theo nội dung quy định tại Thông tư số 08/2012/TT-BXD ngày 21/11/2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt; tổ chức triển khai thực hiện theo kế hoạch được duyệt, lộ trình thực hiện như sau:
- Đến 30/9/2018: Ban quản lý dự án ODA huyện Quảng Trạch, Ban quản lý dự án xây dựng huyện Quảng Ninh, Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn hoàn thành lập kế hoạch cấp nước an toàn và triển khai thực hiện theo kế hoạch được duyệt.
- Giai đoạn từ 2018-2020, đơn vị quản lý hệ thống cấp nước thuộc địa bàn các xã An Thủy, Phong Thủy, Lộc Thủy, Mai Thủy (huyện Lệ Thủy); xã Võ Ninh (huyện Quảng Ninh); xã Bắc Trạch, Hạ Trạch, Nhân Trạch (huyện Bố Trạch); xã Cảnh Dương (huyện Quảng Trạch); phường Quảng Phúc (thị xã Ba Đồn) hoàn thành lập kế hoạch cấp nước an toàn và triển khai thực hiện theo kế hoạch được duyệt.
- Giai đoạn từ 2021-2025, các đơn vị quản lý hệ thống cấp nước còn lại hoàn thành lập kế hoạch cấp nước an toàn và triển khai thực hiện theo kế hoạch được duyệt.
Trong trường hợp thay đổi đơn vị quản lý cấp nước, đơn vị tiếp nhận công trình có trách nhiệm lập kế hoạch cấp nước an toàn, triển khai thực hiện hoặc thực hiện theo kế hoạch cấp nước an toàn của đơn vị đã được phê duyệt.
Tổng kinh phí thực hiện cấp nước an toàn giai đoạn 2018-2025 là 40 tỷ đồng. Trong đó:
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ: 20,0 tỷ đồng cho các hoạt động truyền thông, đào tạo, quản lý chỉ đạo và hỗ trợ duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp công trình cấp nước tập trung tại các địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
- Nguồn huy động từ các cơ sở cấp nước và nguồn huy động hợp pháp khác: 20,0 tỷ đồng cho các hoạt động bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên, đầu tư nâng cấp, mở rộng công trình, đổi mới công nghệ, kiểm soát chất lượng nước, ứng dụng công nghệ thông tin...
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng tham mưu UBND tỉnh thực hiện có hiệu quả Kế hoạch triển khai Chương trình bảo đảm cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch khu vực nông thôn theo quy định.
- Phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về cấp nước an toàn, chống thất thoát, thất thu nước sạch khu vực nông thôn.
- Chỉ đạo các đơn vị cấp nước khu vực nông thôn phối hợp với địa phương xây dựng kế hoạch cấp nước an toàn để thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt và báo cáo kết quả về cơ quan thường trực Ban chỉ đạo để tổng hợp, theo dõi.
- Phối hợp với các ngành đẩy mạnh công tác kêu gọi, xúc tiến đầu tư các công trình và hệ thống cấp nước sạch khu vực nông thôn.
- Phối hợp các sở ngành liên quan để kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch, nguồn nước và vệ sinh môi trường vùng thượng nguồn các công trình xử lý nước sinh hoạt nông thôn.
2. Sở Xây dựng
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung Kế hoạch đã đề ra.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng, tiến độ, hiệu quả việc thực hiện kế hoạch đảm bảo cấp nước an toàn của các đơn vị cấp nước trên địa bàn tỉnh.
- Kiểm tra, giám sát công tác nghiệm thu đưa công trình cấp nước vào sử dụng đảm bảo chất lượng theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Tài chính cân đối, tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các sở ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh các cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực cấp nước; xúc tiến, kêu gọi đầu tư các dự án trọng điểm trong lĩnh vực cấp nước; huy động các nguồn lực ngoài ngân sách.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tham mưu UBND tỉnh trong công tác bảo vệ, phòng ngừa các nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước, khu vực bảo hộ vệ sinh nguồn nước sinh hoạt, xử lý kịp thời các sự cố, vi phạm gây ô nhiễm nguồn nước và mất an toàn hệ thống cấp nước.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan lập quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng, bảo vệ và phân bổ tài nguyên nước, phòng chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; quan trắc nguồn nước thô sử dụng sản xuất nước sinh hoạt; quản lý việc cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước bảo đảm an toàn cấp nước; kiểm tra, xử lý vi phạm về hành lang bảo vệ nguồn nước, xả thải gây ô nhiễm nguồn nước cấp nước sinh hoạt và ăn uống.
- Trên cơ sở tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành, tổng hợp, hướng dẫn đơn vị cấp nước thực hiện các tiêu chí, chỉ số giám sát và giới hạn kiểm soát để đánh giá chất lượng nước thô đầu nguồn hệ thống cấp nước sinh hoạt trước khi đưa vào xử lý.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên nước và các quy định về ưu đãi đối với hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
5. Sở Y tế
- Trên cơ sở tiêu chuẩn, quy chuẩn về nước sạch, tổng hợp, hướng dẫn đơn vị cấp nước thực hiện các tiêu chí, chỉ số giám sát và giới hạn kiểm soát để đánh giá chất lượng nước sử dụng cho mục đích ăn uống, sinh hoạt trước khi cung cấp cho khách hàng.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện quản lý, giám sát, kiểm tra chất lượng nước sạch các hệ thống cấp nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc khắc phục các sự cố, xử lý các hành vi gây ô nhiễm nước sạch thuộc các hệ thống cấp nước sinh hoạt trên toàn tỉnh.
6. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét thẩm định các phương án giá nước thô và giá nước sạch theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
- Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ theo quy định và khả năng kinh phí của ngân sách tỉnh, chủ trì tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để triển khai thực hiện các nội dung Kế hoạch đề ra.
- Tiếp tục chủ trì, tham mưu UBND tỉnh thực hiện cổ phần hóa các công ty cấp nước để huy động nguồn vốn, nâng cao hiệu quả hoạt động các công trình cấp nước.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan truyền thông tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ nguồn nước, công trình cấp nước và sử dụng nước tiết kiệm, an toàn.
8. Công an tỉnh
Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ thực hiện kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm lĩnh vực bảo vệ tài nguyên nước, hoạt động cấp nước, xả thải ra môi trường, các công trình cấp nước và hệ thống cấp nước.
9. Trách nhiệm của UBND cấp huyện, UBND cấp xã
- Tổ chức giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn của các đơn vị cấp nước trên địa bàn do mình quản lý.
- Tổ chức tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức của nhân dân về bảo vệ nguồn nước, sử dụng nước sạch tiết kiệm và an toàn.
- Chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ, phòng ngừa các nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước, khu vực bảo vệ nguồn nước, xử lý kịp thời các sự cố, các vi phạm gây ô nhiễm nguồn nước và mất an toàn hệ thống cấp nước trên địa bàn quản lý.
10. Trách nhiệm của các đơn vị cấp nước khu vực nông thôn
- Lập kế hoạch cấp nước an toàn của hệ thống cấp nước do mình quản lý gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt; triển khai thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn đã được duyệt.
- Bảo vệ an toàn hệ thống cấp nước; phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, rà soát, đánh giá các tác động ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước; đề xuất biện pháp quản lý các nguồn ô nhiễm; lựa chọn các nguồn nước khai thác lâu dài, dự phòng; thông báo kịp thời tình hình chất lượng nước trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Đầu tư, cải tạo công trình cấp nước; nâng cấp trang thiết bị giám sát, điều khiển hệ thống cấp nước; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, vận hành hệ thống cấp nước.
- Xây dựng quy trình quản lý, ứng phó, khắc phục rủi ro; bố trí nhân lực, trang thiết bị kịp thời trong trường hợp xảy ra sự cố nhằm giảm thời gian ngừng cấp nước và đáp ứng yêu cầu cấp nước ổn định.
- Xây dựng chương trình đào tạo, nâng cao năng lực thực hiện cấp nước an toàn cho cán bộ, người lao động của đơn vị.
- Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi gây ô nhiễm nguồn nước, xâm phạm, gây mất an toàn cho hoạt động cấp nước trên địa bàn do mình quản lý.
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ xử lý nước phù hợp theo từng giai đoạn nhằm bảo đảm cung cấp dịch vụ cấp nước đạt chất lượng và hiệu quả.
- Tổ chức tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ nguồn nước, bảo vệ công trình cấp nước, sử dụng nước sạch tiết kiệm và an toàn.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức báo cáo định kỳ hàng năm (ngày 30/11) tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn của địa phương mình về Sở Xây dựng - Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình Quốc gia đảm bảo cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch giai đoạn 2016 - 2025 tỉnh Quảng Bình (Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo).
- Các sở ngành, đơn vị liên quan, các đơn vị cấp nước định kỳ ngày 30/11 hàng năm (hoặc đột xuất) tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo.
- Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo định kỳ ngày 20/12 hàng năm (hoặc đột xuất) tổng hợp kết quả thực hiện của các đơn vị báo cáo cho Ban chỉ đạo, UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi, đôn đốc, giám sát, kiểm tra các địa phương, đơn vị triển khai thực hiện có hiệu quả, đảm bảo tiến độ Kế hoạch đề ra./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 57/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chương trình bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn tỉnh Điện Biên giai đoạn đến năm 2025
- 2Quyết định 428/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình Quốc gia bảo đảm cấp nước an toàn giai đoạn 2017–2025, khu vực nông thôn tỉnh An Giang
- 3Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Chương trình bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 4Kế hoạch 79/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2021-2025
- 1Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 2Nghị định 124/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 3Luật tài nguyên nước 2012
- 4Thông tư 08/2012/TT-BXD hướng dẫn thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 5Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015
- 6Quyết định 1566/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình Quốc gia bảo đảm cấp nước an toàn giai đoạn 2016-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 57/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chương trình bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn tỉnh Điện Biên giai đoạn đến năm 2025
- 8Quyết định 428/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình Quốc gia bảo đảm cấp nước an toàn giai đoạn 2017–2025, khu vực nông thôn tỉnh An Giang
- 9Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Chương trình bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 10Quyết định 2394/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Quảng Bình đến năm 2020
- 11Kế hoạch 79/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2021-2025
Kế hoạch 2302/KH-UBND năm 2017 triển khai Chương trình bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2018-2025
- Số hiệu: 2302/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 06/12/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Lê Minh Ngân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra