Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 230/KH-UBND

Cà Mau, ngày 20 tháng 9 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ Y TẾ XÃ GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU

Căn cứ Quyết định số 1300/QĐ-BYT ngày 09/3/2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2030 (gọi tắt là Quyết định số 1300/QĐ-BYT) và Quyết định số 1453/QĐ-BYT ngày 20/3/2023 của Bộ Y tế về đính chính Quyết định số 1300/QĐ-BYT, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung như sau:

I. THỰC TRẠNG Y TẾ XÃ TẠI TỈNH CÀ MAU ĐẾN 2023

1. Mạng lưới y tế xã

Toàn tỉnh Cà Mau có 101 đơn vị hành chính tuyến xã, trong đó có 82 xã, 09 thị trấn, 10 phường. Hệ thống y tế tuyến xã gồm: 07 Phòng khám đa khoa khu vực, 94 Trạm Y tế xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cơ sở y tế xã); trong đó có 18 đơn vị thuộc vùng 1; 39 đơn vị thuộc vùng 2; 44 đơn vị thuộc vùng 3.

2. Cơ sở vật chất

Tất cả các xã đều có Phòng khám đa khoa khu vực và Trạm Y tế xây dựng cơ bản, đạt mức xếp hạng cấp III tại vị trí trung tâm các xã, phường, thị trấn. Các cơ sở trên đã bố trí tối thiểu 05 phòng chức năng đối với cơ sở vùng 1, tối thiểu 07 phòng chức năng đối với cơ sở vùng 2 và tối thiểu 09 phòng chức năng đối với cơ sở vùng 3. Đến năm 2020, hầu hết các cơ sở đã xuống cấp; năm 2023 đang tiến hành xây mới và sửa chữa, nâng cấp cho 42 Trạm Y tế, bao gồm 23 Trạm Y tế được đầu tư xây mới và sửa chữa nâng cấp theo Quyết định số 2036/QĐ-UBND ngày 30/9/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư Dự án Chương trình đầu tư phát triển mạng lưới y tế cơ sở vùng khó khăn tỉnh và 19 Trạm Y tế theo Quyết định số 2851/QĐ-UBND ngày 30/11/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo và mua sắm trang thiết bị cho 19 Trạm Y tế xã, tỉnh. Tỉnh đang tiếp tục làm Đề án sửa chữa, nâng cấp 59 Trạm Y tế và Phòng khám đa khoa khu vực còn lại trong tỉnh.

3. Nhân lực y tế xã

- Tổng số nhân viên y tế xã gồm 1.410 người; trong đó có: 178 Bác sĩ CK1; 142 Bác sĩ; 196 Dược sĩ; 586 Y sĩ; 24 Điều dưỡng; 258 Nữ hộ sinh; 26 nhân viên khác. Đặc biệt trong số trên có 76 bác sĩ được đào tạo Bác sĩ chuyên khoa I Y học gia đình.

- Toàn tỉnh có 1.373 hội viên Hội đông y và 52 y sỹ Y học cổ truyền hoạt động trên địa bàn xã, phường, thị trấn. Ngoài ra, mỗi khóm, ấp trên địa bàn xã có từ 1 - 2 nhân viên y tế khóm, ấp và 1 - 2 cộng tác viên y tế.

4. Phương tiện, trang thiết bị y tế

- Trang thiết bị tại cơ sở y tế xã đáp ứng đầy đủ công tác chuyên môn về phòng, chống dịch, thực hiện các Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số, khám chữa bệnh thông thường. Một số cơ sở được trang bị máy siêu âm, Doppler tim thai, máy X quang, máy xét nghiệm huyết học, máy đo đường huyết, máy sinh hóa, máy tổng phân tích nước tiểu.

- Tất cả các cơ sở y tế xã đều được trang bị máy tính bàn, có kết nối internet, máy in và các phương tiện hỗ trợ hoạt động thường xuyên.

5. Mô hình hoạt động y tế xã

- Cơ sở y tế là trung tâm điều phối các hoạt động y tế xã. Nhân viên y tế khóm, ấp; các cộng tác viên là cộng sự tham gia các hoạt động chương trình y tế.

- Các hoạt động trọng tâm của y tế xã: Phòng, chống dịch bệnh, khám chữa bệnh; phục hồi chức năng; các Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số. Hiện đang đầu tư phát triển mạng lưới Trạm Y tế hoạt động theo nguyên lý “Y học gia đình”. Ngoài ra, cùng với hệ thống chính trị tại địa phương thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường và các chương trình kinh tế, chính trị, xã hội khác.

6. Các kết quả đã đạt được

Đến năm 2016, có 101/101 xã được Bộ Y tế công nhận đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã theo quy định tại Bộ tiêu chí “Chuẩn quốc gia về y tế xã” ban hành kèm theo Quyết định số 4667/QĐ-BYT ngày 07/11/2014 của Bộ Y tế (gọi tắt là Quyết định số 4667/QĐ-BYT). Tiếp theo đó, mỗi 03 năm các địa phương tiến hành rà soát, đánh giá lại. Đến nay, 100% các xã, phường, thị trấn vẫn duy trì “Chuẩn quốc gia về y tế xã” theo Quyết định số 4667/QĐ-BYT.

Hiện tại, qua rà soát hầu hết các xã đã đáp ứng các chỉ tiêu theo Quyết định 1300/QĐ-BYT. Tuy nhiên, mức đạt ở mức trung bình và thấp; riêng đối với một số nội dung mới bổ sung hoặc thay đổi so với Quyết định số 4667/QĐ-BYT, bằng các chương trình hoạt động thường xuyên của ngành y tế, tất cả các xã trong tỉnh đã có những kết quả nhất định.

7. Các mặt ưu điểm

- Y tế xã đảm bảo về số lượng, năng lực và cơ cấu nhân lực để thực hiện nhiệm vụ chuyên ngành theo phân tuyến.

- Quá trình thực hiện “Tiêu chí quốc gia về y tế xã” giai đoạn trước đây theo Quyết định số 4667/QĐ-BYT là một trải nghiệm quan trọng, là tiền đề thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã đến năm 2030 theo Quyết định số 1300/QĐ-BYT.

- “Tiêu chí quốc gia về y tế xã” là yếu tố cấu thành Chương trình xây dựng nông thôn mới và nông thôn mới nâng cao. Đây là một lợi thế để sớm đạt các mục tiêu theo yêu cầu của Bộ Y tế.

- Chủ trương thực hiện “Chuyển đổi số” cùng với nguồn lực đầu tư cho hoạt động cải tiến công tác quản lý, thực hành chuyên môn, nghiệp vụ giúp nâng cao hiệu quả và rút ngắn được thời gian xây dựng hoàn thiện các tiêu chí quốc gia về y tế xã.

- Chủ trương của Chính phủ về cải cách tiền lương mới đã khích lệ đội ngũ nhân viên y tế xã gắn bó và tích cực trong hoạt động y tế trên địa bàn.

- Hệ thống chính trị tại tuyến cơ sở nhận thức tốt và luôn đồng hành cùng thực hiện các mục tiêu của tiêu chí quốc gia về y tế xã.

8. Những tồn đọng, hạn chế

- Nguồn lực về tài chính cho y tế tuyến xã còn hạn chế; cơ sở vật chất và trang thiết bị của khá nhiều Trạm Y tế xã, Phòng khám đa khoa khu vực đang xuống cấp, chưa có nguồn đầu tư nâng cấp.

- Nguồn lực y tế cơ sở thích ứng còn chậm so với yêu cầu cải tiến hoạt động quản lý và mô hình ưu tiên thực hiện công tác dự phòng sức khỏe tại tuyến cơ sở.

- Biến đổi khí hậu, thay đổi mô hình bệnh tật và sự tác động của tình hình kinh tế - xã hội phát sinh nhiều vấn đề cần thực hiện cho y tế tuyến xã.

- Một số địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng ven biển, bãi ngang điều kiện đi lại khó khăn gây hạn chế triển khai thực hiện tiêu chí quốc gia y tế xã.

II. MỤC TIÊU THỰC HIỆN TIÊU CHÍ QUỐC GIA Y TẾ XÃ ĐẾN 2030

1. Mục tiêu chung

Xây dựng, củng cố và phát triển mạng lưới y tế xã, phường, thị trấn, nhằm thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân theo Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương; góp phần xây dựng thành công mô hình nông thôn mới tại địa phương.

2. Mục tiêu cụ thể

- Đến năm 2025: 100% số xã trong tỉnh duy trì đạt các tiêu chí quốc gia về y tế.

- Đến năm 2030: 70% số xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế ở mức cao.

III. NỘI DUNG

1. Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2030

Căn cứ vào các tiêu chí theo Quyết định số 1300/QĐ-BYT, Sở Y tế có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí phù hợp với địa phương và các quy định hiện hành.

2. Một số quy định chung

- Bộ tiêu chí này được áp dụng để đánh giá các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã), chứ không chỉ đánh giá hoạt động của trạm y tế xã. Mục đích chính của Bộ tiêu chí là tạo ra các tiêu chuẩn để đáp ứng tốt nhất nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.

- Những chỉ tiêu trong Bộ tiêu chí này là những yêu cầu cơ bản cần đạt trong giai đoạn đến năm 2030. Có những trường hợp đã đạt được các tiêu chí trong Bộ tiêu chí này, nhưng chưa đạt được các quy định, tiêu chuẩn trong một số quy định khác do Bộ Y tế ban hành thì vẫn phải tiếp tục phấn đấu để đạt các yêu cầu, tiêu chuẩn đó.

- Các tiêu chí đánh giá dựa theo các quy định hiện hành, khi các quy định đó thay đổi thì tiêu chí đánh giá cũng cần thay đổi theo cho phù hợp.

- Việc đánh giá thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã được thực hiện hằng năm. Xã được công nhận đạt tiêu chí quốc gia về y tế có thời hạn trong vòng 3 năm. Nếu các năm tiếp theo không đạt Bộ tiêu chí thì phải rút danh hiệu đã công nhận.

- Xã được công nhận đạt tiêu chí quốc gia về y tế nếu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu:

+ Đạt từ 80% tổng điểm trở lên.

+ Số điểm trong mỗi tiêu chí phải đạt từ 50% số điểm của tiêu chí đó trở lên. Không bị “điểm liệt”.

IV. QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ VÀ CÔNG NHẬN XÃ ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA VỀ Y TẾ

1. Tuyến xã

- Trạm Y tế tự tổ chức đánh giá việc đạt các tiêu chí quốc gia về y tế xã; thu thập đầy đủ các tài liệu, số liệu, lập hồ sơ để chứng minh cho việc đạt các tiêu chí.

- Sau khi tự đánh giá đã đạt các tiêu chí theo quy định, Trạm Y tế báo cáo Ủy ban nhân dân xã, có văn bản kèm hồ sơ liên quan gửi Trung tâm Y tế huyện, thành phố đề nghị xét công nhận xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế.

2. Tuyến huyện, thành phố

- Trung tâm Y tế tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp thành lập Hội đồng xét công nhận xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế. Thành viên Hội đồng bao gồm đại diện Ban Chỉ đạo chăm sóc sức khỏe nhân dân, đại diện Trung tâm Y tế huyện, Bệnh viện đa khoa huyện và các đơn vị có liên quan khác ở tuyến huyện. Giúp việc cho Hội đồng có Tổ thư ký, gồm 3 - 5 cán bộ có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn phù hợp.

- Sau khi nhận được hồ sơ liên quan do Ủy ban nhân dân xã gửi, Tổ thư ký có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, về xã kiểm tra, đánh giá tất cả các chỉ tiêu theo quy định; trên cơ sở đó làm Biên bản thẩm định hồ sơ xét công nhận xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế.

- Hội đồng tuyến huyện họp xét xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế: Trên cơ sở hồ sơ đã được Tổ thư ký kiểm tra, thẩm định, đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã trình bày trước Hội đồng tình hình thực hiện các tiêu chí quốc gia về y tế xã; Tổ thư ký trình bày kết quả thẩm định; các thành viên Hội đồng thẩm định, xem xét, nêu các vấn đề cần làm rõ; đại diện Ủy ban nhân dân xã trả lời Hội đồng; nếu có thành viên Hội đồng không thống nhất thì có thể tổ chức thẩm tra lại các nội dung chưa thống nhất để đánh giá kết quả.

- Trung tâm Y tế làm đầu mối tổng hợp hồ sơ, gửi danh sách những xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế về Sở Y tế.

3. Tuyến tỉnh

- Sở Y tế tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng xét công nhận xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế (gồm đại diện các sở, ngành liên quan và đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh) và Tổ thư ký xét công nhận xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế.

- Tổ thư ký có trách nhiệm tổng hợp, rà soát, đánh giá và thẩm định tất cả các hồ sơ do tuyến huyện chuyển lên.

- Hội đồng tổ chức họp, thẩm định hồ sơ tương tự như tuyến huyện.

- Trên cơ sở đánh giá và Biên bản thẩm định của Hội đồng, lãnh đạo Sở Y tế lập danh sách kèm hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, đề nghị lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh ra Quyết định công nhận xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế và gửi báo cáo về Bộ Y tế.

- Hằng năm, các địa phương có các hình thức khen thưởng phù hợp đối với các xã có thành tích tốt trong việc phấn đấu đạt tiêu chí quốc gia về y tế.

V. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

Để triển khai thực hiện có hiệu quả Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến 2030 trên bàn tỉnh; theo chức năng, nhiệm vụ các ngành, các cấp phối hợp tổ chức thực hiện các hoạt động:

1. Phổ biến, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước liên quan đến công tác chuẩn quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2030 sâu rộng trong cán bộ và nhân dân.

- Kiện toàn Ban Chỉ đạo chăm sóc sức khỏe nhân dân các cấp và phân công nhiệm vụ các thành viên của Ban Chỉ đạo trong việc thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia y tế xã, phường, thị trấn giai đoạn đến năm 2030 và các nhiệm vụ khác.

- Ban Chỉ đạo bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện họp định kỳ báo cáo 06 tháng/lần, năm và đột xuất khi cần thiết.

2. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, sự chỉ đạo, điều hành của chính quyền, sự phối hợp của Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã; tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát trong quá trình tổ chức thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã.

Đưa chỉ tiêu thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, của các cấp, các ngành và coi đây là chỉ tiêu phát triển cần được ưu tiên thực hiện.

3. Củng cố mạng lưới y tế cơ sở, nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân:

- Tổ chức rà soát thực trạng về y tế xã để làm cơ sở xây dựng kế hoạch đầu tư, củng cố và phát triển năng lực chuyên ngành.

- Tiếp tục củng cố và kiện toàn bộ máy cán bộ các đơn vị phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và đáp ứng nhu cầu bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.

- Xây dựng kế hoạch thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã theo từng năm trên cơ sở gắn kết với các phong trào thi đua, đặc biệt là phong trào xây dựng nông thôn mới.

- Tổ chức Hội nghị tập huấn, hướng dẫn triển khai thực hiện nội dung Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã cho các đơn vị.

- Tăng cường công tác đào tạo cán bộ về cả chuyên môn và quản lý, đặc biệt là đào tạo cán bộ có trình độ bác sỹ, dược sỹ, y học cổ truyền và quản lý trạm y tế xã.

- Chủ động trong công tác phòng, chống dịch bệnh, phát hiện dịch sớm, báo cáo và xử lý dịch kịp thời, không để dịch lan rộng, hạn chế tử vong do dịch bệnh. Triển khai thực hiện đồng bộ có hiệu quả các Dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia và các Chương trình y tế khác.

- Phát triển mạng lưới “Trạm Y tế hoạt động theo nguyên lý y học gia đình” để tăng cường tiếp cận, quản lý, theo dõi và chăm sóc sức khỏe nhân dân tại các địa bàn.

- Đưa ứng dụng tin học vào hoạt động quản lý sức khỏe người dân tại cộng đồng; tổ chức rộng rãi mô hình “Tư vấn khám chữa bệnh từ xa”, giúp người dân tiện trong chăm sóc và bảo vệ sức khỏe.

- Đảm bảo cung ứng đủ thuốc thiết yếu theo quy định, có chất lượng đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh cho nhân dân, quản lý và sử dụng thuốc đúng quy chế, an toàn, hợp lý và hiệu quả.

4. Lồng ghép việc thực hiện nội dung Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã với các Chương trình mục tiêu quốc gia khác, đặc biệt là Chương trình xây dựng nông thôn mới.

5. Tăng cường kiểm tra, giám sát các hoạt động

- Ban Chỉ đạo Chăm sóc sức khỏe nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát định kỳ và đột xuất việc triển khai thực hiện các chỉ tiêu tại các đơn vị trong địa bàn. Báo cáo kết quả thực hiện về Ban Chăm sóc sức khỏe nhân dân tỉnh.

- Ban Chỉ đạo Chăm sóc sức khỏe nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra định kỳ việc triển khai thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã tại các huyện, thành phố; trực tiếp giám sát các xã, phường, thị trấn đăng ký thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế xã.

6. Tăng cường đầu tư thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã.

- Xã hội hóa, đa dạng các nguồn lực tài chính và từng bước tăng mức đầu tư cho công tác thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã. Trong đó ưu tiên đầu tư các lĩnh vực: Xây dựng cơ sở vật chất, tổ chức các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ và truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi sức khỏe theo hướng tích cực.

- Phối hợp các hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân dân với các hoạt động của các sở, ban, ngành, đoàn thể; huy động các nguồn lực trong nhân dân và các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; từng bước xã hội hóa công tác y tế; tận dụng mọi sự đầu tư; lồng ghép hoạt động các dự án, chương trình có vốn đầu tư nước ngoài trong công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân; thực hiện có hiệu quả các dự án đầu tư cho công tác y tế.

7. Triển khai mạnh mẽ, đồng bộ các hoạt động thông tin, giáo dục và truyền thông về các nội dung trong Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã gắn với các nội dung xây dựng nông thôn mới.

- Đa dạng hóa các loại hình truyền thông và phù hợp với từng đối tượng như: đưa tin trên truyền hình; phát tin trên đài truyền thanh xã, phường, thị trấn. Tuyên truyền trong các hội nghị, hội thảo, các buổi nói chuyện chuyên đề, trong các cuộc họp, trong sinh hoạt ấp, khóm. Công tác tuyên truyền phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, kịp thời, đồng bộ giữa cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể để giúp cho cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân để nhận thức rõ hơn về vai trò của y tế cơ sở cùng trách nhiệm của cá nhân trong việc xây dựng y tế cơ sở và chăm sóc sức khoẻ tại cộng đồng.

- Chú trọng công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân.

VI. KINH PHÍ

1. Ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, nguồn vốn viện trợ và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Hằng năm, các địa phương rà soát, xây dựng kế hoạch kinh phí, trình cấp thẩm quyền thẩm định, phê duyệt và phân bổ kinh phí để thực hiện.

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế (Thường trực Ban chăm sóc sức khỏe nhân dân cấp tỉnh)

- Rà soát kiện toàn Ban Chỉ đạo; chỉ đạo bộ phận chức năng tiến hành xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia y tế xã.

- Tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã theo từng năm.

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng Kế hoạch tổng thể và hằng năm, tổ chức triển khai thực hiện, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã trên địa bàn; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế theo quy định.

- Trên cơ sở tiêu chí quy định tại Quyết định 1300/QĐ-BYT, tổ chức rà soát và phân vùng các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh để áp dụng thực hiện.

- Hướng dẫn y tế tuyến huyện xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện nhằm đạt mục tiêu đề ra.

- Đề xuất cấp có thẩm quyền thông qua các Đề án, Dự án đầu tư xây mới, sửa chữa, nâng cấp, mua sắm trang thiết bị y tế.

- Giám sát, duy trì việc thực hiện chuẩn quốc gia y tế xã qua từng năm của các Trạm Y tế xã, phường, thị trấn.

- Thẩm định hồ sơ đạt Bộ tiêu quốc gia về y tế xã của các xã, phường, thị trấn tổng hợp những xã, phường, thị trấn đạt Bộ tiêu chí trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra Quyết định công nhận xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế và gửi báo cáo về Bộ Y tế.

- Hằng năm tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã.

- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, theo chức năng, nhiệm vụ triển khai các hoạt động đáp ứng yêu cầu thực hiện Bộ tiêu quốc gia về y tế xã.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Phối hợp với các sở, ngành và đơn vị có liên quan tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công, pháp luật có liên quan và khả năng cân đối nguồn vốn.

3. Sở Tài chính

Trên cơ sở tổng hợp, đề nghị kinh phí của Sở Y tế và khả năng cân đối ngân sách của địa phương, Sở Tài chính tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định bố trí kinh phí chi thường xuyên thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo thực hiện các tiêu chí đảm bảo các yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã và tiêu chí về xây dựng nông thôn mới.

5. Sở Thông tin và Truyền thông

Phối hợp với Sở Y tế tăng cường hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh các hoạt động truyền thông trong cộng đồng về thực hiện các tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã nhằm tạo sự đồng thuận và ủng hộ của cộng đồng trong triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia về Y tế - Dân số.

6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Phối hợp với Sở Y tế và các ngành liên quan triển khai việc chăm sóc sức khoẻ cho các đối tượng chính sách, triển khai chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng cho người tàn tật, chương trình chăm sóc sức khoẻ trẻ em và người cao tuổi.

7. Bảo hiểm xã hội tỉnh

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo các đơn vị có liên quan triển khai đồng bộ nhiều giải pháp, nhất là tăng cường truyền thông nhằm duy trì và nâng cao tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt chỉ tiêu kế hoạch.

8. Các cơ quan Báo, Đài tỉnh

Tăng thời lượng phát sóng, bài viết, đưa tin các cuộc tọa đàm, phóng sự về công tác thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã.

9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh

- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị tham gia hỗ trợ ngành y tế tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch xuyên suốt từ tỉnh đến huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn.

- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng chương trình hoạt động, tuyên truyền vận động hội viên, đoàn viên tích cực tham gia xây dựng y tế xã, phường, thị trấn theo Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã.

10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau

- Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã trên địa bàn quản lý; đưa kế hoạch thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Chủ động đầu tư ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất cho việc thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã đến năm 2030 tại địa phương.

- Chỉ đạo các đơn vị chức năng tại địa phương và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức triển khai thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã đến năm 2030 theo đúng tiến độ; thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành tỉnh, địa phương và các đơn vị có liên quan phản ánh về Sở Y tế để được hướng dẫn, giải quyết kịp thời./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- TT: TU, HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các đơn vị tại Mục VII;
- LĐVP UBND tỉnh (theo dõi);
- Phòng KGVX (H.Th/08-YT);
- Lưu: VT, M.A90/9.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Minh Luân

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 230/KH-UBND năm 2023 thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau

  • Số hiệu: 230/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 20/09/2023
  • Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
  • Người ký: Nguyễn Minh Luân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 20/09/2023
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản