Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2054/KH-UBND | Lâm Đồng, ngày 09 tháng 04 năm 2020 |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 01/01/2020 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020; Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với những nội dung như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
a) Tiếp tục tập trung cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, thông qua triển khai đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp Nghị quyết đã đề ra; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về mặt nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về tinh thần phục vụ và nâng cao trách nhiệm, tính năng động, sáng tạo của các cơ quan Nhà nước trong thực thi công vụ;
b) Phân công tổ chức thực hiện đạt kết quả các nhiệm vụ nhằm cải thiện điểm số và thứ hạng các bộ chỉ số về môi trường kinh doanh của Ngân hàng Thế giới (WB), năng lực cạnh tranh toàn cầu của Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF), năng lực đổi mới sáng tạo của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO), phát triển Chính phủ điện tử của Liên hợp quốc (UN), hiệu quả logistics của WB, năng lực cạnh tranh du lịch của WEF.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phấn đấu đưa chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Lâm Đồng năm 2020 nằm trong nhóm 20 các tỉnh, thành phố có thứ hạng dẫn đầu;
b) Tiếp tục phấn đấu giải quyết 100% các thủ tục hành chính đúng hạn, trong đó giải quyết trước thời hạn 30% tất cả thủ tục hành chính liên quan đến các mục tiêu cụ thể tại Nghị Quyết 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ; tiếp tục rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp; đơn giản hóa về quy trình, phương thức giải quyết các thủ tục hành chính;
c) Tiếp tục cắt giảm các chi phí có liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
d) Đẩy nhanh việc triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước đặc biệt ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính; phấn đấu tăng 15% so với năm 2019 về tổng số số hồ tiếp nhận và xử lý qua dịch vụ công trực tuyến đạt cấp độ 3, cấp độ 4.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1.1. Phân công các cơ quan, đơn vị làm đầu mối theo dõi các bộ chỉ số và các cơ quan, đơn vị được phân công chủ trì, chịu trách nhiệm đối với các nhóm chỉ số và chỉ số thành phần như sau:
a) Về cải thiện môi trường kinh doanh theo EoDB (của WB)[1]
- Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối theo dõi chỉ số Khởi sự kinh doanh.
- Cục Thuế tỉnh làm đầu mối theo dõi chỉ số Nộp thuế và Bảo hiểm xã hội.
- Sở Xây dựng làm đầu mối theo dõi chỉ số cấp phép xây dựng.
- Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng làm đầu mối theo dõi chỉ số Tiếp cận tín dụng.
- Tòa án tỉnh làm đầu mối theo dõi chỉ số Bảo vệ nhà đầu tư; Giải quyết tranh chấp hợp đồng; Giải quyết phá sản doanh nghiệp.
- Sở Công Thương làm đầu mối theo dõi chỉ số Tiếp cận điện năng.
- Sở Tài Nguyên và Môi trường làm đầu mối theo dõi chỉ số Đăng ký tài sản.
b) Về cải thiện năng lực cạnh tranh theo GIC 4.0 (của WEF)[2]
- Sở Tư pháp làm đầu mối theo dõi chỉ số Chi phí tuân thủ pháp luật;
- Sở Tài Nguyên và Môi trường làm đầu mối theo dõi chỉ số Chất lượng quản lý hành chính đất đai.
- Sở Thông tin và truyền thông làm đầu mối theo dõi chỉ số ứng dụng công nghệ thông tin.
- Sở Lao động Thương binh và Xã hội làm đầu mối theo dõi chỉ số Chất lượng đào tạo nghề.
- Sở Khoa học Công nghệ làm đầu mối theo dõi chỉ số tăng trưởng về doanh nghiệp đổi mới sáng tạo; Công ty có ý tưởng sáng tạo mới đột phá.
1.2. Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan căn cứ nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này, chủ động xây dựng Kế hoạch triển khai các bộ chỉ số, nhóm chỉ số và chỉ số thành phần; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện; kịp thời đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tháo gỡ khó khăn về cơ chế, chính sách, giải pháp, nhiệm vụ phát sinh để cải thiện các chỉ số được phân công. Trước ngày 05 tháng 6 và trước ngày 05 tháng 12 năm 2020 các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tổng hợp kết quả thực hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo theo quy định.
1.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, làm đầu mối theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp việc cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh; định kỳ (trước ngày 10 tháng 6 và trước ngày 10 tháng 12 năm 2020) tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
a) Khởi sự kinh doanh
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tăng cường hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trong thực hiện thủ tục hành chính. Rà soát kiến nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Chính phủ sửa đổi Luật Doanh nghiệp theo hướng đơn giản hóa, cắt giảm thủ tục không cần thiết, không phù hợp nhằm góp phần rút ngắn thời gian và chi phí gia nhập thị trường.
- Cục Thuế tỉnh hướng dẫn thực thi quy định đối với thủ tục đặt in/tự in hóa đơn và thông báo phát hành đảm bảo đúng thời hạn 04 ngày theo quy định, đối với thủ tục mua hóa đơn đảm bảo giải quyết ngay trong ngày, đẩy mạnh việc sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện việc đăng ký lao động của doanh nghiệp, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả hệ thống thông tin khai trình lao động trực tuyến kết nối với hệ thống quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp.
b) Về cấp phép xây dựng
Sở Xây dựng tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 13/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ từ đó đẩy mạnh cải cách quy trình, thủ tục hành chính về cấp phép xây dựng; ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện trực tuyến các thủ tục cấp phép xây dựng để giảm chi phí với mục tiêu rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng theo quy định.
c) Về tiếp cận tín dụng
Ngân hàng nhà nước Việt Nam Chi nhánh Lâm Đồng tiếp tục triển khai hiệu quả các giải pháp duy trì chỉ số chiều sâu thông tin tín dụng; chỉ đạo các tổ chức tín dụng tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp được tiếp cận tín dụng công bằng, minh bạch.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm nâng cao mức độ sẵn có và đầy đủ về dịch vụ ngân hàng, đáp ứng nhu cầu đa dạng của nền kinh tế trong đó đặc biệt thực hiện Kế hoạch số 4315/KH-UBND ngày 12/7/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng triển khai thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt và Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công. Tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng, nâng cao chất lượng tín dụng đi đôi với điều chỉnh cơ cấu tín dụng theo ngành, lĩnh vực, tập trung các lĩnh vực ưu tiên như nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa...Nâng cao năng lực của hệ thống ngân hàng trong việc cung cấp tín dụng cho nền kinh tế thông qua lành mạnh hóa hệ thống các tổ chức tín dụng, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, đơn giản hóa, hiện đại hóa thủ tục hành chính, thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm minh bạch hóa thông tin tín dụng.
d) Về đăng ký tài sản
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp các đơn vị có liên quan nghiên cứu, đề xuất thực hiện các giải pháp cần thiết để rút ngắn thời gian Đăng ký sở hữu và sử dụng tài sản; đơn giản hóa nội dung hồ sơ, đơn giản hóa thủ tục, thực hiện kết nối điện tử liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận sở hữu công trình xây dựng với các thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai. Phối hợp với Sở Xây dựng nhằm thực hiện tốt việc cắt giảm thời gian đăng ký đất đai, xác nhận công trình cho doanh nghiệp theo lộ trình đề ra.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo thực hiện giải quyết thủ tục hành chính tại địa phương đảm bảo đúng trình tự, thủ tục, thời gian theo quy định của pháp luật.
đ) Về Giải quyết tranh chấp hợp đồng, Giải quyết phá sản doanh nghiệp
Sở Tư pháp rà soát, báo cáo Bộ Tư pháp đề xuất sửa đổi Luật thi hành án dân sự, Luật phá sản nhằm đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian và giảm chi phí thi hành án dân sự, rút ngắn thời gian thủ tục phá sản doanh nghiệp.
3. Cải cách thực chất các quy định về điều kiện kinh doanh
Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Cập nhật và công bố, công khai đầy đủ các thủ tục hành chính liên quan đến cấp các loại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đã được đơn giản hóa trong năm 2018 và 2019; công khai bảng so sánh các điều kiện kinh doanh trước và sau khi bãi bỏ, đơn giản hóa. Với các thủ tục hành chính liên quan đến cấp các loại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh được đơn giản hóa từ năm 2020 trở đi, thực hiện nghiêm việc công bố, công khai theo quy định về kiểm soát thủ tục hành chính.
- Thực thi đúng, đầy đủ những quy định về điều kiện kinh doanh đã được đơn giản hóa; không tự đặt thêm điều kiện kinh doanh dưới mọi hình thức; xử lý nghiêm những cán bộ, công chức không thực hiện đầy đủ, đúng quy định các quy định mới về điều kiện kinh doanh.
- Tiếp tục rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến đề xuất với các Bộ, ngành trung ương báo cáo Chính phủ bãi bỏ, đơn giản hóa các quy định về điều kiện kinh doanh hoặc trình Ủy ban thường vụ Quốc hội danh mục ngành nghề loại bỏ khỏi danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương theo dõi đánh giá tình hình và kết quả thực hiện cải cách toàn diện các quy định về điều kiện kinh doanh ở các sở, ngành, địa phương; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 10 tháng 12 năm 2020.
a) Các sở, ngành, địa phương:
- Đến hết năm 2020, thực hiện đầy đủ các cải cách quản lý, kiểm tra chuyên ngành, gồm: (i) Áp dụng quản lý rủi ro dựa trên cơ sở đánh giá, phân tích về mức độ tuân thủ của doanh nghiệp và mức độ, quy mô rủi ro của hàng hóa; (ii) chuyển mạnh từ chủ yếu thực hiện kiểm tra tại giai đoạn thông quan hàng hóa sang chủ yếu giám sát tại thị trường nội địa; (iii) công bố công khai danh mục mặt hàng kiểm tra chuyên ngành; (iv) áp dụng dịch vụ công trực tiếp cấp 4.
- Hoàn thành rà soát, cắt giảm thực chất 50% số mặt hàng thuộc danh mục mặt hàng kiểm tra chuyên ngành[3].
- Hoàn thành việc sắp xếp bộ máy tổ chức ở các sở, ngành liên quan theo hướng đối với mỗi mặt hàng chỉ có một đầu mối duy nhất thực hiện thủ tục kiểm tra chuyên ngành.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện áp dụng nguyên tắc quản lý rủi ro, phân luồng ưu tiên, công nhận lẫn nhau trong quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hoạt động xuất nhập khẩu thủy sản; hướng dẫn và phân biệt giữa kiểm dịch và kiểm tra an toàn thực phẩm; hướng dẫn cụ thể, rõ ràng về cách thức kiểm tra (nhất là kiểm tra cảm quan), đảm bảo thực hiện nhất quán, tránh phát sinh chi phí cho doanh nghiệp.
c) Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức triển khai có hiệu quả Luật Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và Luật Chất lượng, sản phẩm hàng hóa; theo dõi, giám sát việc hướng dẫn và thực hiện của các cơ quan quản lý chuyên ngành, đảm bảo thực hiện thống nhất, đúng quy định của luật. Đổi mới phương thức quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho người sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu; theo dõi, giám sát, đánh giá và thanh, kiểm tra dựa trên đánh giá về mức độ rủi ro và tuân thủ luật pháp của doanh nghiệp.
d) Thanh tra tỉnh, các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thực hiện thanh tra, kiểm tra theo đúng quy định của pháp luật; kết hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm tra, trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật, đảm bảo thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp (thanh tra, kiểm tra không quá 1 lần/năm đối với doanh nghiệp). Chủ trì theo dõi tình hình, đánh giá kết quả thực hiện cải cách quản lý, kiểm tra chuyên ngành, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 10 tháng 12 năm 2020.
5. Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt và cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4
5.1. Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4
a) Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Triển khai thực hiện và tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính, cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính... Theo dõi, đôn đốc việc triển khai dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3, 4 tại các sở, ngành, địa phương.
- Thực hiện cung cấp ít nhất 30% số dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết ở cấp độ 4; cho phép người dân, doanh nghiệp thanh toán không dùng tiền mặt bằng nhiều phương tiện khác nhau; đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Tổ chức triển khai đạt hiệu quả Kế hoạch tuyên truyền và tập huấn quy trình tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1048/QĐ-UBND ngày 16/5/2017 của UBND tỉnh về danh mục TTHC tiếp nhận, trả kết quả giải quyết qua dịch vụ bưu chính công ích thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
- Triển khai thống nhất hệ thống một cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến (tại địa chỉ: http://motcua.lamdong.gov.vn); triển khai hiệu quả Kế hoạch số 529/KH-UBND ngày 28/01/2016 của UBND tỉnh Lâm Đồng về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016 - 2020; Kế hoạch số 7237/KH-UBND ngày 02/11/2018 của UBND tỉnh Lâm Đồng về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng năm 2019; Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, cơ quan và đơn vị liên quan xây dựng giải pháp nâng cao điểm số của chỉ số ứng dụng công nghệ thông tin. Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức 3, 4 nhằm phục vụ người dân, doanh nghiệp.
c) Sở Nội vụ tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp làm thước đo hiệu quả cải cách hành chính. Tiếp tục triển khai đánh giá xác định Chỉ số cải cách hành chính đối với các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
d) Hải quan Đà Lạt tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giám sát hàng hóa và phương tiện vận tải chuyên chở hàng hóa xuất, nhập khẩu, quá cảnh đang nằm trong sự giám sát hải quan đảm bảo kết nối thông tin thống nhất giữa các cơ quan quản lý, đơn vị kiểm tra chuyên ngành với Tổng cục Hải quan và Cổng thông tin một cửa quốc gia, giữa cơ quan hải quan với các đơn vị cung cấp dịch vụ logistics đối với hàng hóa xuất nhập khẩu; Thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN. Khai thác, vận hành ổn định và sử dụng có hiệu quả các phiên bản của Hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS, đồng thời ứng dụng tốt các chương trình vệ tinh kết nối Hệ thống VANCCS. Ứng dụng các tiện ích cơ chế một cửa quốc gia và các chương trình ứng dụng trong hoạt động quản lý nhà nước về hải quan theo lộ trình của Tổng cục Hải quan; Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan đáp ứng yêu cầu chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm, góp phần chống gian lận thương mại, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu.
5.2. Đẩy mạnh thanh toán điện tử
a) Các Sở, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý phối hợp triển khai thanh toán tiền điện không sử dụng tiền mặt theo ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại văn bản số 1462/UBND-KT ngày 25/02/2019.
b) Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng:
- Chỉ đạo các Chi nhánh Ngân hàng Thương mại trên địa bàn tỉnh triển khai nghiêm túc các cơ chế, chính sách về thanh toán không dùng tiền mặt; tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 (theo Quyết định số 2545/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ).
- Trước ngày 10 tháng 12 nám 2020, báo cáo tình hình và kết quả thực hiện mục tiêu 100% trường học, bệnh viện, công ty bán lẻ điện, công ty cấp, thoát nước, công ty vệ sinh môi trường, các công ty viễn thông, bưu chính trên địa bàn đô thị phối hợp với ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thu học phí, viện phí, tiền điện, nước... bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ, gửi Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp báo cáo theo quy định.
c) Căn cứ tình hình thực tế của từng địa phương, Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các Chi nhánh Ngân hàng Thương mại trên địa bàn vận động, khuyến khích các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ, như: Điện lực, cấp nước, viễn thông..., có kế hoạch, hình thức động viên, khuyến khích phù hợp để người tiêu dùng sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
d) Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các trường học phối hợp với các Chi nhánh Ngân hàng Thương mại triển khai ứng dụng dịch vụ thanh toán điện tử trong việc thu, nộp học phí tại các trường học; đến hết năm 2020, 100% trường học trên địa bàn đô thị chấp nhận thanh toán học phí qua ngân hàng; khuyến khích các trường học xây dựng, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật để kết nối, chia sẻ thông tin với ngân hàng, thực hiện thu học phí bằng điện tử.
đ) Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh:
- Xây dựng và ban hành theo thẩm quyền các hướng dẫn, tiêu chuẩn, lộ trình chuẩn hóa thông tin dữ liệu về người nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, các chế độ an sinh xã hội để kết nối chia sẻ thông tin với các tổ chức tín dụng, tổ chức trung gian thanh toán nhằm phục vụ chi trả các chế độ an sinh xã hội, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội qua ngân hàng.
- Tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ người hưởng nhận các khoản trợ cấp qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, bảo đảm trên địa bàn đô thị đạt ít nhất 30% đến hết năm 2020.
e) Bảo hiểm xã hội tỉnh vận động, khuyến khích người dân nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt với mục tiêu đạt 50% số người nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, mai táng phí, tử tuất,... sử dụng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt ở khu vực đô thị.
g) Công an tỉnh xây dựng dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông; áp dụng thống nhất việc định danh các khoản thu phạt vi phạm hành chính (mã ID); kết nối chia sẻ thông tin thu phạt với Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng thương mại, doanh nghiệp được giao quản lý mạng bưu chính công cộng, cung ứng dịch vụ bưu chính công ích và các đơn vị có liên quan; ứng dụng các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt trong thu phạt vi phạm hành chính.
h) Sở Y tế chỉ đạo các bệnh viện phối hợp với các tổ chức tín dụng, tổ chức trung gian thanh toán để thu viện phí bằng phương thức không dùng tiền mặt; phấn đấu đạt mục tiêu đã được xác định tại Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 23/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ là 50% các bệnh viện tại các thành phố chấp nhận thanh toán viện phí qua mạng.
i) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với ngân hàng thực hiện giải pháp kết nối hệ thống, để thực hiện thu phí, lệ phí theo quy định đối với dịch vụ công trực tuyến.
j) Đề nghị Điện lực Lâm Đồng, Công ty cổ phần cấp thoát nước Lâm đồng, Viễn thông Lâm Đồng chủ động phối hợp với các Chi nhánh Ngân hàng Thương mại vận động các tổ chức, cá nhân là khách hàng chấp nhận và sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt; đẩy mạnh thanh toán điện tử, đồng thời tăng cường công tác đảm bảo quyền lợi, thông tin tài khoản cá nhân của khách hàng sử dụng dịch vụ các ngành điện, nước, viễn thông,...để khách hàng thấy được hiệu quả của việc thanh toán điện tử.
k) Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp trong việc chi trả phí dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt đảm bảo thực hiện nghiêm theo quy định và hướng dẫn của Trung ương.
6. Phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo
Sở Khoa học Công nghệ:
- Triển khai có hiệu quả Nghị Quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; Kết luận số 50-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban bí thư về tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng KH&CN phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và Hội nhập quốc tế.
- Thực hiện các giải pháp nhằm tăng cường tiềm lực KH&CN, nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo, hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ và thị trường khoa học công nghệ thông qua triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST quốc gia đến năm 2025 (Quyết định số 844/QĐ-TTg), thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Lâm Đồng đến 2020. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai kịp thời, có hiệu quả đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 635/QĐ-UBND ngày 22/3/2019.
- Thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực hấp thu, làm chủ công nghệ của doanh nghiệp, thu hút đầu tư của doanh nghiệp cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các nhiệm vụ, giải pháp đổi mới các chương trình khoa học trọng điểm, các nghiên cứu cấp bộ và hoạt động của các viện nghiên cứu nhà nước; khuyến khích thành lập các viện nghiên cứu tư nhân, nhất là trong lĩnh vực khoa học, công nghệ
Trên cơ sở nội dung Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020; những nhiệm vụ chủ yếu trong Kế hoạch này, Kế hoạch số 2266/KH-UBND ngày 19/4/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019, định hướng đến năm 2021 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng và theo chức năng, nhiệm vụ được phân công thực hiện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan có trách nhiệm:
1. Xây dựng kế hoạch hành động cụ thể của cơ quan, đơn vị mình; trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện các nhiệm vụ để cải thiện các chỉ số về môi trường kinh doanh theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Tổ chức quán triệt Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 và Kế hoạch này gắn liền với trách nhiệm của cơ quan, đơn vị mình trong việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; khắc phục những khuyết điểm, yếu kém; phát huy những thành quả đạt được nhằm đề ra các giải pháp thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết 02/NQ-CP .
3. Nghiêm túc thực hiện các nhiệm vụ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phân công trước đây tại các chương trình, kế hoạch triển khai các nhiệm vụ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp.
4. Thực hiện nghiêm quy định chế độ báo cáo; tổng hợp báo cáo, đánh giá cụ thể tình hình triển khai, kết quả thực hiện các nội dung, chỉ số được phân công tại Kế hoạch này và gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Chính phủ theo quy định.
5. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, hướng dẫn các cơ quan truyền thông đại chúng tổ chức phổ biến, tuyên truyền sâu rộng Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ và Kế hoạch này đến toàn thể cán bộ, công chức, cộng đồng doanh nghiệp và mọi tầng lớp nhân dân; tuyên truyền vận động để cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân tích cực hưởng ứng, triển khai thực hiện đồng thời với việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, phát triển doanh nghiệp.
6. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh tổ chức tuyên truyền, vận động doanh nghiệp thực hiện quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật; chủ động trong việc trao đổi, phản ánh với các cơ quan quản lý nhà nước để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; đẩy mạnh tái cơ cấu, liên kết, hợp tác kinh doanh, tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, nâng cao năng lực quản trị, năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh; nêu cao tinh thần tự hào dân tộc, đạo đức kinh doanh, tôn trọng pháp luật, xây dựng văn hóa doanh nghiệp, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, chung tay bảo vệ môi trường, góp phần phát triển kinh tế, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
7. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, nếu phát sinh vấn đề chưa phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị, địa phương cần thiết phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, các cơ quan, đơn vị chủ động báo cáo và đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, điều chỉnh kịp thời./.
| KT. CHỦ TỊCH |
[1] Xếp hạng Doing Business (xem tại http:www.doingbusiness.org/)
[2] Theo đánh giá của diễn đàn kinh tế thế giới GCI 4.0, Xếp hạng GCI Global Competitiveness Index 4.0 (xem tại http://www3.weforum.org/docs/WEF_TheGlobalCompetitivenessReport2019.pdf)
[3] Danh mục mặt hàng quản lý, kiểm tra chuyên ngành tính tại thời điểm ban hành Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018.
- 1Kế hoạch 28/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2Quyết định 390/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 3Quyết định 57/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi năm 2020
- 4Quyết định 555/QĐ-UBND về Kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh, hội nhập cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2020
- 5Kế hoạch 78/KH-UBND về triển khai Đề án “Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế năm 2020" do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 6Kế hoạch 106/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2020
- 7Kế hoạch 91/KH-UBND về triển khai Đề án “Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế năm 2020” do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 8Quyết định 185/QĐ-UBND về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 9Kế hoạch 4530/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 10Kế hoạch 4067/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 11Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chỉ thị 24/CT-TTg về đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia trong tình hình mới do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 12Công văn 5578/UBND-KT năm 2020 về báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP và 139/NQ-CP do thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006
- 2Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007
- 3Luật thi hành án dân sự 2008
- 4Luật Phá sản 2014
- 5Luật Doanh nghiệp 2014
- 6Quyết định 844/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Kế hoạch 529/KH-UBND năm 2016 ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 9Quyết định 2545/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 1048/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; cấp xã trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 12Quyết định 241/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Chỉ thị 08/CT-TTg năm 2018 về tăng cường thực hiện biện pháp nhằm rút ngắn thời gian cấp giấy phép xây dựng và thủ tục liên quan do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do Chính phủ ban hành
- 15Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
- 16Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 635/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025
- 18Kế hoạch 2266/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 19Kết luận 50-KL/TW năm 2019 tiếp tục thực hiện Nghị quyết về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 20Nghị quyết 52-NQ/TW năm 2019 về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Bộ Chinh trị ban hành
- 21Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2020 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 22Kế hoạch 28/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 23Quyết định 390/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 24Quyết định 57/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi năm 2020
- 25Quyết định 555/QĐ-UBND về Kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh, hội nhập cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2020
- 26Kế hoạch 78/KH-UBND về triển khai Đề án “Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế năm 2020" do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 27Kế hoạch 106/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2020
- 28Kế hoạch 91/KH-UBND về triển khai Đề án “Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế năm 2020” do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 29Quyết định 185/QĐ-UBND về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 30Kế hoạch 4530/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 31Kế hoạch 4067/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 32Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chỉ thị 24/CT-TTg về đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia trong tình hình mới do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 33Công văn 5578/UBND-KT năm 2020 về báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP và 139/NQ-CP do thành phố Hà Nội ban hành
Kế hoạch 2054/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- Số hiệu: 2054/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 09/04/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Nguyễn Văn Yên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra