- 1Hiệp định về đối tác kinh tế giữa Nhật Bản và Việt Nam
- 2Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 3Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014
- 4Hiệp định thương mại tư do giữa Việt Nam - Hàn Quốc
- 5Thông báo 06/2021/TB-LPQT về hiệu lực Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len
- 6Quyết định 2906/QĐ-UBND năm 2021 về về phê duyệt danh mục các dự án kêu gọi đầu tư và danh mục các dự án hạn chế, không thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
- 1Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 2Luật Đầu tư 2020
- 3Nghị quyết 57/2016/NQ-HĐND về biện pháp đặc thù thu hút đầu tư và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 4Thông báo 50/2018/TB-LPQT về hiệu lực của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership)
- 5Luật Doanh nghiệp 2020
- 6Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA)
- 7Nghị quyết 115/NQ-CP năm 2020 về giải pháp thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ do Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 667/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược hợp tác đầu tư nước ngoài giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 822/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án Đề án Thu hút các nhà đầu tư chiến lược đến đầu tư tại tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 203/KH-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 18 tháng 7 năm 2023 |
Căn cứ Luật Doanh nghiệp năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Đầu tư năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ các Hiệp định thương mại tự do, như Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA), Hiệp định thương mại đối tác toàn diện xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc...;
Căn cứ Nghị quyết 115/NQ-CP ngày 06/8/2020 của Chính phủ về các giải pháp thúc đẩy công nghiệp hỗ trợ;
Căn cứ Quyết định số 667/QĐ-TTg ngày 02/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt chiến lược hợp tác đầu tư nước ngoài giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Nghị quyết số 57/2016/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc ngày 12/12/2016 về một số biện pháp đặc thù thu hút đầu tư và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017;
Căn cứ Quyết định số 822/QĐ-UBND ngày 17/4/2023 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án Thu hút các nhà đầu tư chiến lược đến đầu tư tại tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030;
Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Kế hoạch triển khai Đề án Thu hút các nhà đầu tư chiến lược đến đầu tư tại tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Mục đích
Thu hút các nhà đầu tư chiến lược đến đầu tư tại tỉnh Vĩnh Phúc trên cơ sở định vị tầm nhìn, phương hướng, cách thức xây dựng hệ thống giải pháp khuyến khích, hỗ trợ đầu tư, tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi nhằm thu hút thành công các dự án lớn, nhà đầu tư chiến lược, các tập đoàn đa quốc gia; Đồng thời chuyển dịch mô hình tăng trưởng và cơ cấu kinh tế từ chiều rộng sang chiều sâu, từ hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng thấp sang hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao hơn theo hướng chủ động, tích cực, trọng tâm, trọng điểm đáp ứng nhu cầu tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững.
Triển khai đồng bộ, hiệu quả các chính sách theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, các hiệp định thương mại, chiến lược hợp tác đầu tư nước ngoài và các chính sách có liên quan theo Quyết định số 822/QĐ-UBND ngày 17/4/2023 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án Thu hút các nhà đầu tư chiến lược đến đầu tư tại tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030.
2. Yêu cầu
- Xác định cụ thể nhiệm vụ trọng tâm của các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố, tăng cường sự thống nhất, phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành và các đơn vị có liên quan để tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện đảm bảo hoàn thành các mục tiêu của Đề án, thực hiện tốt nhiệm vụ thu hút các nhà đầu tư chiến lược đến đầu tư tại tỉnh;
- Triển khai kịp thời, hiệu quả các giải pháp đặt ra trong Đề án Thu hút các nhà đầu tư chiến lược đến đầu tư tại tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030; tăng cường lồng ghép trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị có liên quan;
- Công tác thu hút các nhà đầu tư chiến lược cần bám sát các nội dung, quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, các Hiệp định thương mại, chiến lược hợp tác đầu tư nước ngoài và các chính sách có liên quan... Đồng thời phải phù hợp với quy hoạch, chiến lược, định hướng và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; bảo đảm công khai, minh bạch về nội dung, đối tượng, trình tự, thủ tục, nguồn lực, mức hỗ trợ và kết quả thực hiện.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Đối tượng:
Nhà đầu tư có dự án đầu tư vào lĩnh vực ưu tiên chiến lược của tỉnh đáp ứng tiêu chí: Dự án có quy mô vốn đầu tư từ 30.000 tỷ đồng; hoặc Dự án đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp chế tạo công nghệ cao bao gồm công nghiệp máy tính, điện thoại và điện tử; công nghiệp bán dẫn; công nghiệp ô tô, xe máy điện và công nghiệp dược phẩm, nông nghiệp công nghệ cao có tổng mức vốn đầu tư từ 2.000 tỷ đồng trở lên; xây dựng khách sạn, khu du lịch, nghỉ dưỡng, khu vui chơi giải trí với tổng mức vốn đầu tư từ 25.000 tỷ; xây dựng và kinh doanh trung tâm thương mại, tài chính với tổng mức vốn đầu tư từ 12.000 tỷ; hoặc Dự án của các tập đoàn đa quốc gia đầu chuỗi và nhà cung ứng then chốt trong chuỗi cung ứng toàn cầu của tập đoàn đa quốc gia.
2. Phạm vi áp dụng:
Thực hiện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2023-2030.
III. THỰC HIỆN CÁC NHÓM GIẢI PHÁP THU HÚT NHÀ ĐẦU TƯ CHIẾN LƯỢC
1. Nhóm giải pháp nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi, thu hút nhà đầu tư chiến lược
1.1. Các giải pháp về ưu đãi đầu tư
Xây dựng một số gói ưu đãi cho đối với từng nhà đầu tư, từng lĩnh vực cần thu hút đầu tư (đặc biệt khuyến khích đầu tư), trong đó chú trọng:
1.1.1. Ưu đãi về thuế:
a) Tiếp tục phát triển các khu công nghiệp, trong trường hợp nhà đầu tư chiến lược có nhu cầu và có khả năng đầu tư phát triển, đề xuất Chính phủ cho phép Vĩnh Phúc được hình thành thêm các khu công nghiệp chuyên đề. Tùy theo khả năng, Vĩnh Phúc có thể mạnh dạn đề xuất Chính phủ cho phép thành lập khu kinh tế trên địa bàn;
b) Lập, bổ sung Danh mục dự án thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh kết hợp với các ưu đãi thuế tương ứng và bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ và rõ ràng trong danh mục với các cơ quan ở Trung ương;
c) Hỗ trợ các nhà đầu tư trong việc xác định mức thuế được ưu đãi đối với từng hoạt động kinh doanh trong quá trình xây dựng hồ sơ dự án đầu tư, chuẩn bị đầu tư.
1.1.2. Ưu đãi về tiếp cận đất đai:
a) Xây dựng các phương án về chính sách, rà soát thủ tục hành chính để tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư chiến lược dễ dàng tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh.
b) Nghiên cứu để xác định nguyên nhân tác động tới giá thuê mặt bằng ở Vĩnh Phúc, như bảng giá đất, chi phí cho công tác đền bù giải phóng mặt bằng, chi phí về hạ tầng và các chi phí khác để có phương án giảm giá thuê mặt bằng.
c) Rút ngắn thời gian mà nhà đầu tư có thể tiếp cận được đất đai và triển khai dự án đầu tư sau khi đã được cấp phép đầu tư, bao gồm các công tác về giải phóng mặt bằng, giấy phép xây dựng, các chứng chỉ xin phép đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường...
d) Rà soát, điều chỉnh, lập, công khai các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị, quy hoạch các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, chú trọng quy hoạch các khu công nghiệp chuyên đề, khu kinh tế trong lĩnh vực thu hút đầu tư (máy tính, điện tử; công nghiệp bán dẫn; công nghiệp ô tô, xe máy điện; công nghiệp dược phẩm), quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và có khả năng thực hiện.
1.1.3. Ưu đãi thuận lợi hạ tầng kỹ thuật:
a) Ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng kết nối ngoài hàng rào cho các dự án của các nhà đầu tư chiến lược, hàng rào khu công nghiệp, bao gồm hạ tầng giao thông đường bộ, truyền tải điện, hệ thống viễn thông, tiện ích cung cấp nước sạch và thoát nước thải...
b) Ưu tiên dành quỹ đất để thu hút các nhà đầu tư chiến lược thực hiện các dự án đầu tư có quy mô lớn, có lĩnh vực đặc thù, phát triển các khu công nghiệp chuyên đề theo các lĩnh vực thu hút đầu tư, phát triển các loại hình dịch vụ chất lượng cao đi kèm, gần kề các khu công nghiệp (đặc biệt là các khu công nghiệp mới được phê duyệt và các khu công nghiệp phục vụ cho nhu cầu đầu tư của các nhà đầu tư chiến lược).
c) Tập trung nguồn lực đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư công trọng điểm có liên quan đến phát triển hạ tầng sản xuất công nghiệp. Thúc đẩy các dự án PPP để thu hút đầu tư xã hội vào cơ sở hạ tầng đô thị, giao thông, hạ tầng trong và ngoài khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đặc biệt là giao thông kết nối, hệ thống truyền tải điện, nguồn điện (đặc biệt là các nguồn điện từ năng lượng tái tạo), đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng điện cho sản xuất, công suất cung cấp nước sạch cho sản xuất công nghệ cao, xử lý chất thải rắn, xử lý nước thải, trường học chất lượng cao, cơ sở y tế chất lượng cao... theo nguyên tắc ưu tiên bố trí, sử dụng vốn đầu tư công là “vốn mồi” để dẫn dắt, huy động, khai thác nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế khác.
1.2. Các giải pháp thu hút đầu tư có tính cạnh tranh khác
1.2.1. Phát triển hạ tầng xã hội
a) Hoàn thành và công khai, đầy đủ Quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Công khai các quy hoạch trên môi trường điện tử và tại các đơn vị thực hiện, hỗ trợ hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm rút ngắn thời gian nhà đầu tư tìm hiểu, nghiên cứu, đề xuất và triển khai thực hiện đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
b) Thu hút đầu tư vào các dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân cho người lao động, nhà ở chất lượng cao cho chuyên gia (như đô thị sinh thái, chung cư cao cấp), các khu vận hoá, vui chơi, giải trí để đảm bảo nhu cầu làm việc, đời sống của nhân dân, các chuyên gia trong và ngoài nước, nhà đầu tư chiến lược trên địa bàn tỉnh.
c) Phát triển hệ thống giáo dục phổ thông có chất lượng cao, hệ thống giáo dục phổ thông quốc tế, trường đại học, cơ sở dạy nghề có chất lượng để duy trì đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước sinh sống và làm việc tại Vĩnh Phúc.
Tạo điều kiện thuận lợi về tiếp cận đất đai để các dự án đầu tư trong hệ thống giáo dục phổ thông có chất lượng cao, hệ thống giáo dục phổ thông quốc tế, trường đại học, cơ sở dạy nghề có chất lượng được thành lập theo biện pháp về ưu đãi hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
d) Thu hút đầu tư vào các dự án y tế có chất lượng cao bao gồm đầu tư Nhà nước, đầu tư tư nhân toàn bộ hoặc hợp tác công tư để đầu tư vào hệ thống y tế.
e) Xây dựng các phương án bảo đảm ổn định an ninh, trật tự an toàn xã hội nhằm tạo ra môi trường kinh doanh an toàn cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần cải thiện chỉ số về “Hạn chế tội phạm có tổ chức” của Việt Nam.
1.2.2. Phát triển công nghiệp và dịch vụ phụ trợ
a) Thúc đẩy phát triển của ngành công nghiệp logistics và dịch vụ hỗ trợ logistics trên địa bàn tỉnh nhằm đẩy mạnh các hoạt động sản xuất kinh doanh tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các hoạt động kinh doanh khác trên địa bàn và các địa phương lân cận, như hoàn thành Trung tâm Logistics ICD Vĩnh Phúc...phù hợp với chiến lược phát triển ngành công nghiệp logistics của quốc gia, tận dụng sự phát triển của sân bay Nội Bài.
b) Rà soát, phối hợp thực hiện xúc tiến và thu hút đầu tư với các địa phương lân cận, địa phương trong Vùng Thủ đô và Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ nhằm tạo lợi thế cạnh tranh cho cả khu vực, đảm bảo tính kết nối với chuỗi giá trị, chuỗi sản xuất, tránh chồng chéo, cạnh tranh cục bộ giữa các địa phương trong khu vực và cả nước.
1.2.3. Thúc đẩy hoạt động khoa học, công nghệ (KHCN), đổi mới sáng tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
a) Xây dựng cơ chế thu hút tổ chức giáo dục, tổ chức dạy nghề có chất lượng, uy tín ở trong và ngoài nước đầu tư vào Vĩnh Phúc hoặc liên kết đào tạo với các tổ chức giáo dục, tổ chức dạy nghề đang hoạt động trên địa bàn tỉnh, đặc biệt thu hút các hoạt động giáo dục, dạy nghề phục vụ cho sự phát triển các ngành, lĩnh vực mà Vĩnh Phúc đặt mục tiêu thu hút đầu tư.
b) Xây dựng các cơ chế khuyến khích bằng tài chính, cơ chế ưu đãi, hỗ trợ dựa trên thẩm quyền và khả năng hỗ trợ của tỉnh cho các tổ chức giáo dục, tổ chức dạy nghề, các mô hình liên kết đào tạo nghề giữa các cơ sở giáo dục, dạy nghề với doanh nghiệp phù hợp với Luật Giáo dục nghề nghiệp.
c) Xây dựng cơ chế, biện pháp để thu hút các chuyên gia, nhà khoa học, nhũng người làm công tác quản lý cấp trung và cấp cao ở nước ngoài, các địa phương khác đến làm việc tại Vĩnh Phúc theo các quy định pháp luật, trong đó bao gồm việc cải tiến các thủ tục hành chính về cấp giấy phép lao động, thị thực nhập cảnh, lưu trú dài hạn cho các chuyên gia, nhà khoa học, nhà đầu tư nước ngoài và gia đình của họ.
d) Xây dựng các biện pháp khuyến khích và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc đối với các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động KHCN, Quỹ Phát triển KHCN của doanh nghiệp theo quy định của Luật Khoa học Công nghệ và pháp luật liên quan.
e) Tăng cường các hoạt động chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh để làm tạo điều kiện thuận lợi về thể chế, công nghệ, năng lực con người cho việc phát triển các hoạt động đầu tư trong lĩnh vực công nghệ cao, đặc biệt phát huy hiệu quả Bộ chỉ số đánh giá Chuyển đổi số tỉnh Vĩnh Phúc và thực hiện thành công Kế hoạch chuyển đổi số, phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
f) Nâng cao và tăng cường tính chuyên nghiệp của các nhà đầu tư hạ tầng.
1.2.4. Nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và hàng hóa của tỉnh:
a) Triển khai có hiệu quả Đề án số 776/ĐA-UBND ngày 09/2/2022 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về hỗ trợ kết nối, liên kết, hợp tác giữa doanh nghiệp của tỉnh với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp và các doanh nghiệp nước ngoài, từng bước tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu.
Tăng cường các hoạt động nâng cao nhận thức, hiểu biết của cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật về hàng hóa, lao động, môi trường, quy tắc xuất xứ, chỉ dẫn thương mại và xây dựng các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện các thủ tục hành chính, đáp ứng các điều kiện về tiêu chuẩn kỹ thuật về hàng hóa, lao động, môi trường, quy tắc xuất xứ, chỉ dẫn thương mại trong hội nhập kinh tế quốc tế để vận dụng tối đa các lợi ích và yêu cầu của các hiệp định thương mại tự do: EVFTA, EVIPA, UKFTA, Hiệp định thương mại Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA), Hiệp định đối tác kinh tế Nhật Bản (VJEPA)... và các xu hướng kinh quản trị kinh doanh toàn cầu mới như: Môi trường - Xã hội - Quản trị (ESG), Kinh doanh có trách nhiệm (B HR) ... Khuyến khích các hoạt động chia sẻ thông tin, cam kết hành động chung về quản trị kinh doanh hiện đại giữa các doanh nghiệp để bảo vệ môi trường và quyền lợi của người lao động.
b) Xây dựng và cập nhật danh mục nguyên liệu, sản phẩm mà tỉnh có lợi thế, có mong muốn được hợp tác đầu tư với nước ngoài, có tính chiến lược để chủ động xúc tiến đầu tiến đầu tư, thu hút hợp tác giữa nhà đầu tư nước ngoài với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Chú trọng tập trung vào các sản phẩm, công nghệ sản xuất ít tác động xấu tới môi trường, có khả năng tái chế, giảm phát thải theo hướng Net-Zero.
2. Nhóm giải pháp về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
2.1. Tạo môi trường thuận lợi về TTHC, minh bạch và phòng ngừa rủi ro tham nhũng
2.1.1. Rà soát và đơn giản hoá TTHC trong các lĩnh vực thuộc thẩm quyền của tỉnh. Trước mắt, tập trung rà soát, kiến nghị cắt giảm hoặc chủ động cắt giảm, đơn giản hóa các TTHC, điều kiện liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh gắn với việc tiếp cận đất đai của doanh nghiệp.
2.1.2. Triển khai có hiệu quả việc kết nối, tích hợp cung cấp dịch vụ công trực tuyến, đồng bộ với phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số, đổi mới sáng tạo và ứng dụng khoa học - công nghệ để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp; chú trọng xây dựng các giải pháp đồng bộ để xử lý thủ tục hành chính trên môi trường điện tử và môi trường thực; chuẩn hóa và điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ phù hợp quy định của pháp luật, công tác cải cách thủ tục hành chính và gắn với trách nhiệm công vụ; nâng cao tỷ lệ cung cấp, sử dụng thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; đẩy mạnh giao dịch thanh toán trực tuyến đối với các thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính.
2.1.3. Tăng cường minh bạch hóa các hoạt động quản lý Nhà nước về đầu tư, doanh nghiệp, thuế và các vấn đề liên quan đến triển khai dự án đầu tư, công tác hỗ trợ phát triển doanh nghiệp để doanh nghiệp, nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận thông tin trong việc triển khai các kế hoạch, phương án đầu tư, thông qua một biện pháp như:
- Công bố Danh mục dự án thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
- Công khai các khu công nghiệp, cụm công nghiệp còn quỹ đất để thu hút đầu tư;
- Công khai các quy hoạch nhằm rút ngắn thời gian nhà đầu tư tìm hiểu, nghiên cứu, đề xuất và triển khai thực hiện đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh;
- Công khai các tiêu chí chọn lọc đầu tư của tỉnh;
- Công bố các bộ TTHC, điều kiện kinh doanh (đặc biệt là các điều kiện về môi trường, giảm phát thải) của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh liên quan đến các hoạt động đầu tư kinh doanh, đăng ký quyền sở hữu trí tuệ, hải quan..
- Công bố các kết quả xử lý TTHC, khiếu nại, vướng mắc tại các trang thông tin của cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh;
- Công khai các chủ trương, chính sách, quy định của Nhà nước, của tỉnh; Danh mục dự án thu hút đầu tư trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh và các Sở, ban, ngành, huyện, thành phố đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, hữu ích cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư;
- Xây dựng trang thông tin điện tử tổng hợp các thông tin về thu hút đầu tư của bộ phận xúc tiến đầu tư. Trang thông tin này nên được vận hành tối thiểu bằng hai ngôn ngữ Việt - Anh.
2.2. Đổi mới phương pháp thu hút đầu tư có chọn lọc
2.2.1. Nghiên cứu đổi mới hoạt động xúc tiến đầu tư theo hướng chuyên nghiệp, đa dạng các hình thức xúc tiến đầu tư, chú trọng xúc tiến đầu tư tại chỗ. Đẩy mạnh các hình thức tìm kiếm, chọn lọc các nhà đầu tư, doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư thuộc các lĩnh vực mà tỉnh thu hút để thực hiện tiếp cận trực tiếp giới thiệu, quảng bá các dự án, lợi thế cạnh tranh của tỉnh.
Tổ chức các hoạt động đối ngoại, xúc tiến thương mại và đầu tư để chủ động tiếp cận các nhà đầu tư có chiến lược đầu tư vào địa bàn tỉnh theo lĩnh vực, nhà đầu tư chiến lược và theo các mục tiêu liên kết sản xuất hàng hóa, dịch vụ mà các doanh nghiệp trong tỉnh có lợi thế hoặc có nhu cầu thu hút đầu tư nước ngoài.
2.2.2. Xây dựng các biện pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp thực hiện các thủ tục về đăng ký đầu tư và kinh doanh và thủ tục nộp thuế trên địa bàn tỉnh; hợp tác và hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển hạ tầng khu công nghiệp, các doanh nghiệp có hoạt động hợp tác, thu hút đầu tư với các nhà đầu tư chiến lược để thực hiện các hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh; Nghiên cứu xây dựng các chỉ tiêu cụ thể đối với hoạt động thu hút đầu tư phân theo từng nhóm ngành, đối tượng.
2.2.3. Triển khai mô hình hợp tác “ba nhà” (nhà quản lý - nhà đầu tư - nhà tư vấn) trong xúc tiến các dự án đầu tư; đẩy mạnh xã hội hóa trong việc cung cấp dịch vụ tư vấn về cơ chế, chính sách, pháp lý, nghiệp vụ về kinh doanh, quản lý đầu tư, phát triển thị trường đối với các lĩnh vực đầu tư.
Đối với dòng vốn đầu tư nước ngoài, cần chủ động tiếp xúc với các đại sứ quán, thương vụ của nước ngoài ở Việt Nam (ở những quốc gia, vùng lãnh thổ nơi có nhà đầu tư chiến lược có trụ sở chính) và các hiệp hội, phòng thương mại nước ngoài ở Việt Nam để có thể tiếp Vận với các nhà đầu tư chiến lược hoặc giới thiệu về nhu cầu, mong muốn thu hút đầu tư của tỉnh.
2.3. Xây dựng các công cụ thu hút đầu tư có chọn lọc
2.3.1. Xây dựng Danh mục dự án thu hút các nhà đầu tư chiến lược, lĩnh vực, ngành nghề chiến lược để bổ sung cho Danh mục các dự án kêu gọi đầu tư và các dự án hạn chế, không thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2024 ban hành kèm theo Quyết định 2906/QĐ-UBND của UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành ngày 20/10/2021.
2.3.2. Xây dựng Bộ công cụ về sàng lọc dự án đầu tư của tỉnh Vĩnh Phúc dựa trên các ưu điểm của các bộ công cụ của các tổ chức Việt Nam và tổ chức quốc tế.
2.3.3. Xây dựng Bộ công cụ về theo dõi, giải quyết vướng mắc, khiếu nại và vi phạm của nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2.3.4. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung Cổng Thông tin điện tử, trang thông tin điện tử về hoạt động đầu tư, thu hút đầu tư của tỉnh Vĩnh Phúc.
2.4. Kiện toàn bộ máy làm công tác xúc tiến đầu tư theo hướng tổ chức lại chức năng, nhiệm vụ và bộ máy.
3.1. Về quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư
3.1.1. Định kỳ hằng quý, hằng năm rà soát công bố công khai các dự án chậm đầu tư, không đầu tư và chấm dứt hoạt động dự án theo quy định của pháp luật. Tăng cường công tác kiểm tra, rà soát các dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư trên địa bàn nhằm tháo gỡ khó khăn cho các nhà đầu tư, đồng thời kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm, thu hồi các dự án của các nhà đầu tư chậm triển khai, không đầu tư.
3.1.2. Xây dựng cơ chế và công cụ để hỗ trợ doanh nghiệp trong việc quản trị các rủi ro về pháp luật, thuế và các nghĩa vụ tài chính; Xử lý nghiêm các sai phạm của nhà đầu tư, doanh nghiệp cố ý làm trái các quy định dù đã được cảnh báo.
3.1.3. Tăng cường phân công, phân cấp, tăng cường trách nhiệm của chính quyền cấp cơ sở (cấp huyện, cấp xã) đối với công tác quản lý, theo dõi các dự án đầu tư trên địa bàn; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp sai phạm (cả cơ quan quản lý Nhà nước và nhà đầu tư).
3.2. Về hỗ trợ các nhà đầu tư và giải quyết các khó khăn, vướng mắc
3.2.1. Duy trì và đổi mới nội dung các hội nghị gặp gỡ, đối thoại với các doanh nghiệp định kỳ và thông qua các hàng quý và các buổi cafe doanh nhân để nghe phản ánh và các hiệp hội, phòng thương mại nước ngoài ở Việt Nam, các tổ chức hỗ trợ kinh doanh để nắm bắt được vấn đề vướng mắc một cách khách quan và có giải pháp tháo gỡ.
3.2.2. Định kỳ thực hiện khảo sát nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp, nhà đầu tư; cải cách thủ tục cho vay, thế chấp tài sản vay vốn; hỗ trợ các doanh nghiệp, nhà đầu tư tiếp cận và thụ hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước. Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của Chính phủ.
Căn cứ nhiệm vụ được giao, các đơn vị, địa phương chủ động cân đối, sử dụng từ nguồn dự toán được giao hàng năm và các nguồn thu hợp pháp khác (nếu có) theo quy định để thực hiện và tăng cường huy động kinh phí từ nguồn xã hội hóa, vận động tài trợ để giảm gánh nặng ngân sách.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan liên quan thực hiện các nội dung tại tiết b, điểm 1.1.1, Khoản 1.1, Mục 1, Phần III; tiết a, b, điểm 1.2.1, Khoản 1.2, Mục 1, Phần III; tiết a, điểm 1.2.4, Khoản 1.2, Mục 1, Phần III; điểm 2.1.3, Khoản 1.2, Mục 2, Phần III; Khoản 2.2 và Khoản 2.3, Mục 2, Phần III; điểm 3.1.1, Khoản 3.1, Mục 3, Phần III và điểm 3.2.1, Khoản 3.2, Mục 3, Phần III của Kế hoạch này và các nội dung khác quy định theo Đề án được duyệt.
2. Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh: Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan liên quan, thực hiện nội dung tại tiết a, điểm 1.1.1, Khoản 1.1, Mục 1, Phần III của Kế hoạch này và các nội dung khác quy định theo Đề án được duyệt.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan liên quan, thực hiện các nội dung tại điểm 1.1.2, Khoản 1.1, Mục 1, Phần III; điểm 2.1.1, Khoản 1.2, Mục 2, Phần III của kế hoạch này và các nội dung khác quy định theo Đề án được duyệt.
Phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện nội dung tại tiết b, điểm 1.1.3, Khoản 1.1, Mục 1, Phần III; Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện các nội dung tại tiết c, điểm 1.2.1, Khoản 1.2, Mục 1, Phần III của Kế hoạch này.
4. Sở Công Thương: Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan liên quan, thực hiện các nội dung tại tiết c, điểm 1.1.3, Khoản 1.1, Mục 1, Phần III; tiết a, điểm 1.2.2, Khoản 1.2, Mục 1, Phần III của Kế hoạch này và các nội dung khác quy định theo Đề án được duyệt.
5. Sở Xây dựng: Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan liên quan, thực hiện các nội dung tại tiết a và b, điểm 1.1.3, Khoản 1.1, Mục 1, Phần III của Kế hoạch này và các nội dung khác quy định theo Đề án được duyệt.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài nguyên và Môi trường cùng các Sở, ngành, cơ quan liên quan, thực hiện các nội dung tại tiết c, điểm 1.2.1, Khoản 1.2, Mục 1, Phần III của Kế hoạch này và các nội dung khác quy định theo Đề án được duyệt.
7. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan liên quan, thực hiện các nội dung tại điểm 1.2.3, Khoản 1.2, Mục 1, Phần III của Kế hoạch này và các nội dung khác quy định theo Đề án được duyệt.
8. Sở Y tế: Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan liên quan, thực hiện các nội dung tại tiết d, điểm 1.2.1, Khoản 1.2, Mục 1, Phần III của Kế hoạch này và các nội dung khác quy định theo Đề án được duyệt.
9. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan liên quan, thực hiện các nội dung tại điểm 2.1.2, Khoản 1.2, Mục 2, Phần III của Kế hoạch này và các nội dung khác quy định theo Đề án được duyệt.
10. Sở Tài chính: Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan liên quan, thực hiện các nội dung hỗ trợ tại tiết c, điểm 1.1.1, Khoản 1.1, Mục 1, Phần III của Kế hoạch này và các nội dung khác quy định theo Đề án được duyệt.
11. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan liên quan, thực hiện các nội dung tại tiết b, điểm 1.2.2, Khoản 1.2, Mục 1, Phần III; tiết b, điểm 1.2.4, Khoản 1.2, Mục 1, Phần III của Kế hoạch này và các nội dung khác quy định theo Đề án được duyệt.
12. Sở Nội vụ: chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành, cơ quan liên quan, thực hiện các nội dung hỗ trợ tại Khoản 2.4, Mục 2, Phần III của kế hoạch này và các nội dung khác quy định theo Đề án được duyệt.
Phối hợp thực hiện các nội dung hỗ trợ tại điểm 2.1.1, Khoản 1.2, Mục 2, Phần III của Kế hoạch này.
13. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các nội dung tại tiết c, điểm 1.2.1, Khoản 1.2, Mục 1, Phần III của Kế hoạch này và các nội dung khác quy định theo Đề án được duyệt.
14. Công an tỉnh: Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan liên quan, thực hiện các nội dung tại tiết e, điểm 1.2.1, Khoản 1.2, Mục 1, Phần III của Kế hoạch này và các nội dung khác quy định theo Đề án được duyệt.
15. Cục Thuế Tỉnh: Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan liên quan, thực hiện các nội dung hỗ trợ tại điểm 3.1.2, Khoản 3.1, Mục 3, Phần III của kế hoạch này và các nội dung khác quy định theo Đề án được duyệt.
Phối hợp với Sở Tài chính thực hiện các nội dung hỗ trợ tại tiết c, điểm 1.1.1, Khoản 1.1, Mục 1, Phần III của Kế hoạch này.
16. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc: Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan liên quan, thực hiện các nội dung tại điểm 3.2.2, Khoản 3.2, Mục 3, Phần III của kế hoạch này và các nội dung khác quy định theo Đề án được duyệt.
17. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội chủ động triển khai hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 822/QĐ-UBND ngày 17/4/2023 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án Thu hút các nhà đầu tư chiến lược đến đầu tư tại tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tăng cường trách nhiệm người đứng đầu; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt về chính sách, khuyến khích, nội dung của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Căn cứ Các Hiệp định thương mại tự do, Quyết định số 667/QĐ-TTg ngày 02/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết 115/NQ-CP ngày 06/8/2020 của Chính phủ, Nghị quyết số 57/2016/NQ-HĐND ngày 12/12/2016 của HĐND tỉnh và Quyết định số 822/QĐ-UBND ngày 17/4/2023 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án Thu hút các nhà đầu tư chiến lược đến đầu tư tại tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030.
Định kỳ 06 tháng (trước ngày 15/6), cả năm (trước ngày 31/11) và đột xuất (khi có yêu cầu) các Sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương liên quan tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này với UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
18. UBND các huyện, thành phố: Thực hiện giao trách nhiệm cụ thể cho đơn vị chuyên môn trong việc kiểm tra, theo dõi các dự án được chấp thuận đầu tư trên địa bàn; định kỳ hằng quý rà soát báo cáo với UBND tỉnh các dự án chậm đầu tư, không đầu tư để có giải pháp xử lý kịp thời. Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu các huyện, thành phố trong việc theo dõi, kiểm tra, xử lý các sai phạm của các nhà đầu tư.
19. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Phúc: Tăng cường công tác tuyên truyền về môi trường đầu tư của tỉnh. Nghiên cứu, bổ sung chuyên trang, chuyên mục về môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh. Chủ động xây dựng kịch bản tuyên truyền hàng tháng, phối hợp với các Sở, ngành liên quan về nội dung, hình thức và cách thức thực hiện.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh vượt thẩm quyền giải quyết, các cơ quan, đơn vị báo cáo, đề xuất bằng văn bản với UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh) xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về việc đối tượng thu hút đầu tư và cơ chế, chính sách hỗ trợ các nhà đầu tư trong Khu Nông nghiệp công nghệ cao thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 303/QĐ-UBND năm 2017 về loại khỏi quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020 đối với cụm công nghiệp không thu hút được nhà đầu tư
- 3Kế hoạch 27/KH-HĐND năm 2019 về giám sát thu hút đầu tư và tình hình quản lý dự án vốn ngoài ngân sách nhà nước có sử dụng đất chậm triển khai theo quy định của Luật đất đai và Luật Đầu tư trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 1Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về việc đối tượng thu hút đầu tư và cơ chế, chính sách hỗ trợ các nhà đầu tư trong Khu Nông nghiệp công nghệ cao thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Hiệp định về đối tác kinh tế giữa Nhật Bản và Việt Nam
- 3Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 4Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014
- 5Hiệp định thương mại tư do giữa Việt Nam - Hàn Quốc
- 6Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 7Luật Đầu tư 2020
- 8Nghị quyết 57/2016/NQ-HĐND về biện pháp đặc thù thu hút đầu tư và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 9Quyết định 303/QĐ-UBND năm 2017 về loại khỏi quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020 đối với cụm công nghiệp không thu hút được nhà đầu tư
- 10Thông báo 50/2018/TB-LPQT về hiệu lực của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership)
- 11Kế hoạch 27/KH-HĐND năm 2019 về giám sát thu hút đầu tư và tình hình quản lý dự án vốn ngoài ngân sách nhà nước có sử dụng đất chậm triển khai theo quy định của Luật đất đai và Luật Đầu tư trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 12Luật Doanh nghiệp 2020
- 13Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA)
- 14Nghị quyết 115/NQ-CP năm 2020 về giải pháp thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ do Chính phủ ban hành
- 15Thông báo 06/2021/TB-LPQT về hiệu lực Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len
- 16Quyết định 2906/QĐ-UBND năm 2021 về về phê duyệt danh mục các dự án kêu gọi đầu tư và danh mục các dự án hạn chế, không thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
- 17Quyết định 667/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược hợp tác đầu tư nước ngoài giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 822/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án Đề án Thu hút các nhà đầu tư chiến lược đến đầu tư tại tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030
Kế hoạch 203/KH-UBND năm 2023 triển khai Đề án Thu hút các nhà đầu tư chiến lược đến đầu tư tại tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030
- Số hiệu: 203/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 18/07/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Vũ Chí Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/07/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định