- 1Nghị quyết liên tịch 01/2014/NQLT/CP-UBTƯMTTQVN hướng dẫn phối hợp thực hiện quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở do Chính phủ - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
- 2Quyết định 4077/QĐ-BTP năm 2014 ban hành chương trình khung bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ hòa giải cơ sở cho hòa giải viên do Bộ Tư pháp ban hành
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Quyết định 65/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 14/2019/QĐ-TTg về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 3147/QĐ-BTP năm 2018 về Chương trình khung bồi dưỡng nghiệp vụ đối với báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 7Quyết định 1252/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch tăng cường thực thi hiệu quả Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị và các khuyến nghị của Ủy ban Nhân quyền Liên hợp quốc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1521/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Kết luận 80-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1260/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình "Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2022-2027" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 1371/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Phát huy vai trò của lực lượng Quân đội nhân dân tham gia công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở giai đoạn 2021-2027" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 1739/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở của lực lượng Công an nhân dân giai đoạn 2021-2027" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 407/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án "Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022-2027" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 977/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án "Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 1079/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án truyền thông về quyền con người ở Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 87/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Kế hoạch tăng cường thực thi hiệu quả Công ước chống tra tấn và các hình thức đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người và các khuyến nghị phù hợp của Ủy ban chống tra tấn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/KH-UBND | Lào Cai, ngày 15 tháng 01 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT; HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ; ĐÁNH GIÁ, CÔNG NHẬN CẤP XÃ ĐẠT CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI NĂM 2024
Căn cứ Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật ngày 20/6/2012; Luật Hòa giải ở cơ sở ngày 20/6/2013; Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL); hòa giải ở cơ sở; đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật (TCPL) trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2024 với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
1.1. Thực hiện có chất lượng, hiệu quả các nhiệm vụ được giao trong năm 2024 theo quy định của Luật Phổ biến giáo dục pháp luật; Luật Hòa giải ở cơ sở; các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW; số 25/2021/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; số 1371/QĐ-TTg ngày 30/7/2021 phê duyệt Đề án "Phát huy vai trò của lực lượng Quân đội nhân dân tham gia công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở giai đoạn 2021 - 2027"; số 1739/QĐ- TTg ngày 18/10/2021 phê duyệt Đề án “Nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở của lực lượng Công an nhân dân giai đoạn 2021-2027”; số 407/QĐ- TTg ngày 30/3/2022 phê duyệt Đề án “Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022-2027”; số 977/QĐ-TTg ngày 11/8/2022 phê duyệt Đề án “Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân”; các văn bản hướng dẫn của Bộ Tư pháp về công tác phổ biến giáo d ục pháp luật; xây dựng tủ sách pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật; Chỉ thị số 19-CT/TU ngày 02/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, Nhân dân và các văn bản liên quan của địa phương.
1.2. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước, đổi mới cách thức tổ chức thực hiện góp phần đưa công tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, cấp xã đạt chuẩn TCPL đi vào thực chất, đáp ứng nhu cầu tìm hiểu pháp luật, nâng cao nhận thức, ý thức tuân thủ và chấp hành pháp luật trong cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, người lao động và Nhân dân.
1.3. Tiếp tục đổi mới, đa dạng hóa các hình thức PBGDPL; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin gắn kết chặt chẽ với hoạt động chuyển đổi số, xây dựng hệ thống thông tin PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật đồng bộ, thống nhất từ tỉnh đến cơ sở theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
2. Yêu cầu
2.1. Bám sát chủ trương của Đảng, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; kế hoạch của Bộ, ngành, chính quyền địa phương, chức năng nhiệm vụ, quyền hạn được giao về công tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, cấp xã đạt chuẩn TCPL; bảo đảm tính toàn diện, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, khai thác và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực.
2.2. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu; phát huy vai trò tham mưu của đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ; tăng cường hiệu quả công tác phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức chủ trì với cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan với chính quyền cơ sở trong quá trình triển khai các công tác PBGDPL. Hòa giải ở cơ sở, cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật đảm bảo chất lượng, tiến độ đề ra.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG VÀ NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Công tác phổ biến giáo dục pháp luật
1.1. Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Luật Phổ biến giáo dục pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành
a) Căn cứ quy định của Luật Phổ biến giáo dục pháp luật, văn bản chỉ đạo của các bộ ngành trung ương, kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức triển khai thi hành văn bản luật; kế hoạch của Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh chủ động ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn phổ biến các quy định pháp luật thuộc lĩnh vực chuyên ngành quản lý cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, đồng thời tham gia PBGDPL cho Nhân dân theo kế hoạch ban hành trên cơ sở xác định trọng tâm trọng điểm về nội dung, đối tượng, hình thức tuyên truyền, phổ biến nội dung pháp luật đảm bảo nâng cao nhận thức, ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật cho mọi tầng lớp Nhân dân.
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban ngành, đoàn thể; UBND cấp huyện thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý được giao.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2024.
b) Tổ chức phổ biến chính sách pháp luật cho cán bộ, Nhân dân bằng các hình thức phù hợp với từng đối tượng, địa bàn, trong đó tập trung vào các luật, pháp lệnh, văn bản mới thông qua năm 2023, 2024; các dự thảo chính sách, pháp luật có tác động lớn đến xã hội; các văn bản, quy định có liên quan trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh, quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, doanh nghiệp; các chính sách, quy định về cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính, dịch vụ công; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; các quy định về phòng, chống ma túy, tệ nạn xã hội, phòng, chống tội phạm, trong đó chú trọng thực hiện PBGDPL cho đối tượng đặc thù; chuyển đổi số; khiếu nại, tố cáo; đất đai, bảo vệ môi trường; an toàn vệ sinh thực phẩm; phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; an toàn giao thông đường bộ; vấn đề dư luận xã hội quan tâm hoặc cần định hướng dư luận xã hội; công tác tôn giáo...
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh; UBND cấp huyện thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý được giao. Sở Tư pháp căn cứ định hướng nêu trên và tình hình thực tế, định kỳ hàng quý hoặc theo nhiệm vụ phát sinh có văn bản hướng dẫn cụ thể để các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh có cơ sở xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2024.
c) Triển khai công tác giáo dục pháp luật trong nhà trường và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý: Đẩy mạnh thực hiện việc đổi mới nội dung, hình thức giảng dạy, học tập môn học pháp luật và giáo dục công dân; tập huấn nâng cao kiến thức pháp luật, kỹ năng cho đội ngũ giáo viên trong ngành giáo dục; tổ chức kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện công tác PBGDPL trong nhà trường, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật cho học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với các trường trong hệ thống giáo dục trên địa bàn tỉnh); Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo Quyết định số 1260/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Chương trình "Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2022 - 2027").
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp; các cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2024.
d) Tiếp tục thực hiện công tác PBGDPL cho các đối tượng đặc thù theo quy định tại Mục 2, Chương II Luật Phổ biến giáo dục pháp luật, tập trung đối với một số đối tượng: Người dân ở vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng biên giới, vùng có điều kiện khó khăn; người lao động trong các doanh nghiệp; nạn nhân bạo lực gia đình; người khuyết tật; người đang chấp hành hình phạt tù; người đang bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; nạn nhân bị buôn bán trở về, người đã chấp hành xong hình phạt tù sớm hòa nhập cộng đồng.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban Dân tộc; Công an tỉnh; Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các sở, ban, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý được giao.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên; các cơ quan, đơn vị có liên quan khác.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2024.
đ) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1521/QĐ-TTg và các chương trình, đề án về PBGDPL đã được Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành và UBND tỉnh ban hành trong thời gian qua, với phương châm “hướng mạnh về cơ sở”; trong đó cần ưu tiên các nhóm đối tượng đặc thù, yếu thế, địa bàn vùng sâu, vùng cao, biên giới gắn với thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, đề án phát triển kinh tế - xã hội, địa bàn trọng yếu về quốc phòng, an ninh. Trong đó, chú trọng các đề án, kế hoạch sau:
(i) Đề án “Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022 - 2027” theo Quyết định số 407/QĐ-TTg ngày 30/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ:
+ Cơ quan thực hiện: Các cơ quan được Ủy ban nhân dân tỉnh giao chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có nội dung chính sách có tác động lớn đến xã hội; Sở Tư pháp.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Cơ quan thông tin, báo chí, các cơ quan, tổ chức, địa phương có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Cả năm 2024.
(ii) Đề án “Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân” theo Quyết định số 977/QĐ-TTg ngày 11/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ: Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chủ động ban hành kế hoạch triển khai thực hiện nội dung Đề án theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn bám sát nhiệm vụ chính trị, mục tiêu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh, bảo đảm:
+ Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp; các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã.
+ Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Cả năm 2024.
(iii) Đề án “Phát huy vai trò của lực lượng Quân đội nhân dân tham gia công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở giai đoạn 2021-2027” theo Quyết định số 1371/QĐ-TTg ngày 30/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ:
+ Cơ quan thực hiện: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Bộ Chỉ huy bộ đội Biên phòng tỉnh; Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; Ban Dân vận Tỉnh ủy; các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã.
+ Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Cả năm 2024.
(iv) Đề án“Nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở của lực lượng Công an nhân dân giai đoạn 2021-2027” theo Quyết định số 1739/QĐ-TTg ngày 18/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ:
+ Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh; các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã.
+ Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Cả năm 2024.
(v) Đẩy mạnh công tác PBGDPL về quyền con người gắn với triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao tại các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 1252/QĐ-TTg ngày 26/9/2019 phê duyệt Kế hoạch tăng cường thực thi hiệu quả Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị và các khuyến nghị của Ủy ban Nhân quyền Liên hợp quốc; số 1079/QĐ-TTg ngày 14/9/2022 phê duyệt Đề án “Truyền thông về quyền con người ở Việt Nam giai đoạn 2023-2028”; số 65/QĐ-TTg ngày 12/01/2018 phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn”; số 87/QĐ-TTg ngày 14/02/2023 phê duyệt kế hoạch tăng cường thực thi hiệu quả Công ước chống tra tấn và các hình thức đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người và các khuyến nghị phù hợp của Ủy ban chống tra tấn:
+ Cơ quan thực hiện: Các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã.
+ Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Cả năm 2024.
(vi) Các Chương trình, Kế hoạch thực hiện Đề án khác về tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật hoặc các Văn bản có nội dung liên quan đến công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong năm 2024 (theo Danh mục ban hành kèm theo kế hoạch năm 2024 của Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh):
+ Cơ quan tham mưu: Các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh được giao chủ trì thực hiện các Chương trình, kế hoạch của UBND tỉnh.
+ Cơ quan phối hợp: UBND cấp huyện, các cơ quan, đơn vị có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Theo Chương trình, Đề án, Kế hoạch hoặc Văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh.
g) Xây dựng, phát hiện và nhân rộng các Mô hình điển hình về PBGDPL hoạt động hiệu quả.
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2024.
h) Hướng dẫn, tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2024 đi vào chiều sâu, thiết thực gắn với thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của ngành, địa phương bằng các hình thức cụ thể, phù hợp gắn với chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện trên địa bàn tỉnh; các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý.
- Thời gian thực hiện: Các tháng trong năm 2024 (cao điểm từ ngày 01 đến ngày 09 tháng 11 năm 2024).
i) Củng cố, nâng cao năng lực, nghiệp vụ cho nguồn nhân lực thực hiện công tác PBGDPL của ngành, lĩnh vực, cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng PBGDPL theo Chương trình khung bồi dưỡng nghiệp vụ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật (ban hành kèm theo Quyết định số 3147/QĐ-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp); tiếp tục rà soát, củng cố, xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật (chú trọng người dân tộc thiểu số, người có uy tín, đoàn viên, thanh niên...).
+ Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp; các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh; UBND cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý được giao.
+ Thời gian thực hiện: Có kế hoạch riêng.
- Triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thực hiện PBGDPL tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2024 - 2030”.
+ Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp; các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
+ Thời gian thực hiện: Có kế hoạch riêng
1.2. Phát huy vai trò, trách nhiệm, hiệu quả hoạt động của Hội đồng phối hợp PBGDPL các cấp trong việc tư vấn, tham mưu cho cấp ủy, UBND cùng cấp triển khai công tác PBGDPL(có kế hoạch riêng).
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp; các cơ quan, tổ chức là thành viên Hội đồng phối hợp cấp tỉnh; Hội đồng phối hợp cấp huyện thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý được giao.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2024.
1.3. Tăng cường truyền thông về PBGDPL; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp; các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh; UBND cấp huyện thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý được giao.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Trong năm 2024.
1.4. Tổ chức tổng kết việc thực hiện Quyết định số 14/2019/QĐ-TTg ngày 13/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật.
- Cơ quan tham mưu: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện và cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Có kế hoạch riêng.
1.5. Thực hiện xã hội hóa công tác PBGDPL theo chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương và của tỉnh; tăng cường huy động sự tham gia của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức hành nghề về pháp luật, tổ chức xã hội nghề nghiệp về pháp luật và các cá nhân, tổ chức khác trong công tác PBGDPL và huy động sự hỗ trợ, tài trợ kinh phí cho công tác này.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp; các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh; UBND cấp huyện thực hiện theo trách nhiệm và phạm vi quản lý được giao.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2024.
1.6. Tiếp tục triển khai các Chương trình đã ký kết giữa HĐND, UBND các cấp với Ủy ban MTTQVN cùng cấp; giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các cấp với các cơ quan, đoàn thể, tổ chức Hội cùng cấp...có nội dung phối hợp về PBGDPL đảm bảo chất lượng, hiệu quả nội dung chương trình đã được ký kết.
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2024.
2. Công tác hòa giải ở cơ sở
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành, nhất là Nghị quyết liên tịch số 01/2014/NQLT/CP- UBTƯMTTQVN ngày 18 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn phối hợp thực hiện một số quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện và UBND cấp xã thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và cơ quan, đơn vị có liên quan khác.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2024.
b) Triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2024-2030”.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp; UBND cấp huyện; UBND cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, tổ chức liên quan.
- Thời gian thực hiện: Có kế hoạch riêng.
c) Tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng hòa giải ở cơ sở theo Chương trình khung bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ hòa giải cho hòa giải viên ở cơ sở (ban hành kèm theo Quyết định số 4077/QĐ-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp); tiếp tục rà soát, củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở, chú trọng thu hút lực lượng công an, bộ đội biên phòng, cán bộ công chức đã công tác trong lĩnh vực pháp luật tham gia công tác hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan thực hiện: UBND cấp huyện thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý được giao.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Tòa án nhân dân 2 cấp địa phương, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn luật sư tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2024.
d) Xây dựng, phát hiện và nhân rộng các Mô hình điển hình về hòa giải ở cơ sở hoạt động hiệu quả.
- Cơ quan thực hiện: UBND cấp huyện, cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và các tổ chức thành viên; các cơ quan, đơn vị có liên quan khác.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2024.
đ) Tăng cường hoạt động phối hợp trong việc hướng dẫn nghiệp vụ hòa giải; việc thực hiện thủ tục công nhận hòa giải thành ngoài Tòa án theo quy định tại Chương XXXIII Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015.
- Cơ quan thực hiện: UBND cấp huyện phối hợp với Tòa án nhân dân cùng cấp.
- Cơ quan phối hợp: các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2024.
e) Kiểm tra công tác hoà giải ở cơ sở.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban MTTQVN tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Có kế hoạch riêng.
g) Tiếp tục triển khai các Chương trình phối hợp, văn bản chỉ đạo của cơ quan cấp trên về công tác hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và các tổ chức thành viên; các cơ quan, đơn vị có liên quan khác.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2024.
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Bộ Tư pháp.
3. Công tác đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
a) Tổ chức sơ kết 02 năm triển khai thực hiện Quyết định số 25/2021/QĐ- TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp; UBND cấp huyện; UBND cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, tổ chức liên quan.
- Thời gian thực hiện: Theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
b) Thực hiện chỉ đạo điểm tập huấn nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ đánh giá cấp xã đạt chuẩn chuẩn tiếp cận pháp luật cho đội ngũ cán bộ không chuyên trách cấp xã và Trưởng thôn/tổ dân phố; trưởng ban công tác Mặt trận thôn/tổ dân phố của các xã, phường, thị trấn trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Uỷ ban nhân dân cấp huyện; UBND cấp xã được lựa chọn thực hiện chỉ đạo điểm.
- Thời gian thực hiện: Quý II năm 2024.
c) Triển khai các nhiệm vụ khác được giao trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 và tiêu chí thành phần về chuẩn tiếp cận pháp luật gắn với Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới các cấp và chuẩn đô thị văn minh.
(i) Biên soạn tài liệu hướng dẫn xây dựng mô hình phổ biến, giáo dục pháp luật; hoà giải ở cơ sở.
+ Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông; Uỷ ban nhân dân cấp xã.
+ Thời gian thực hiện: Quý II năm 2024.
(ii) Kiểm tra công tác đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật gắn với thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và tiêu chí đánh giá phường, thị trấn đạt chuẩn đô thị văn minh năm 2024.
+ Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp; Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
+ Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Có kế hoạch riêng.
(iii) Thực hiện thẩm định kết quả thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chí cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật đối với các xã đề nghị công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao; phường, thị trấn đạt chuẩn đô thị văn minh theo đề nghị của UBND cấp huyện, Văn phòng Điều phối Nông thôn mới của tỉnh.
+ Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp; Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
+ Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Khi có đề nghị của cơ quan có thẩm quyền.
d) Kịp thời tổng hợp các vướng mắc, khó khăn, hạn chế trong quá trình triển khai nhiệm vụ đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật gắn với xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh và đề xuất, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, địa phương báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tư pháp.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp; UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Điều phối nông thôn mới của tỉnh, cơ quan, tổ chức liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2024.
4. Kiểm tra tình hình triển khai thực hiện công tác PBGDPL; hòa giải ở cơ sở; đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh; UBND cấp huyện thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý được giao.
- Thời gian thực hiện: Quý II, Quý IV/năm 2024.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể, các cơ quan, tổ chức tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện Kế hoạch này; kịp thời phát hiện những vướng mắc, bất cập để có biện pháp xử lý phù hợp. Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp có chỉ đạo, hướng dẫn mới của cơ quan có thẩm quyền, Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ động hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương điều chỉnh bằng hình thức phù hợp; nếu vượt quá thẩm quyền, báo cáo UBND tỉnh để kịp thời chỉ đạo; tổng hợp, trình UBND tỉnh ký các báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật gửi Bộ Tư pháp theo chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất (nếu có).
2. Các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã căn cứ kế hoạch này để nghiên cứu xây dựng, ban hành Kế hoạch triển khai năm 2024 trước ngày 10/02/2024 phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương, đồng thời gửi về Sở Tư pháp để theo dõi.
3. Định kỳ 6 tháng (trước ngày 01/6/2024) và 01 năm (trước ngày 20/11/2024) hoặc đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương báo cáo kết quả thực hiện (kết quả thực hiện của cấp xã được tổng hợp chung với báo cáo của UBND cấp huyện về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên đẩy mạnh công tác phổ biến, vận động chấp hành pháp luật trong cán bộ, đoàn viên, hội viên và cộng đồng dân cư; phối hợp với các sở, ban ngành liên quan phổ biến và vận động Nhân dân thực hiện nghiêm các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
5. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh tăng cường công tác PBGDPL thông qua các hoạt động truy tố, xét xử, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của Nhân dân; lựa chọn các vụ án có tính giáo dục cao để tổ chức xét xử lưu động nhằm PBGDPL cho người tham dự phiên tòa và Nhân dân.
6. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp quản lý ngân sách của Luật Ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
- Đối với những nội dung thuộc trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương thì bố trí từ nguồn kinh phí triển khai công tác PBGDPL của cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định của pháp luật.
- Kinh phí thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch về PBGDPL thực hiện theo quyết định ban hành, phê duyệt các chương trình, đề án, kế hoạch đó.
- Giao Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu Tư, các cơ quan chủ trì chương trình mục tiêu quốc gia tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ phổ biến giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2024 theo đề xuất của các ngành, UBND cấp huyện, bao gồm cả các nhiệm vụ phát sinh trong năm, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của địa phương và cấp trên giao.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề mới phát sinh đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương có văn bản phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để có giải pháp xử lý kịp thời./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 27/KH-UBND công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2024 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2Kế hoạch 36/KH-UBND công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2024 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 3Kế hoạch 29/KH-UBND triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2024 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 1Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 2Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 3Nghị quyết liên tịch 01/2014/NQLT/CP-UBTƯMTTQVN hướng dẫn phối hợp thực hiện quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở do Chính phủ - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
- 4Quyết định 4077/QĐ-BTP năm 2014 ban hành chương trình khung bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ hòa giải cơ sở cho hòa giải viên do Bộ Tư pháp ban hành
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- 7Quyết định 65/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 14/2019/QĐ-TTg về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 3147/QĐ-BTP năm 2018 về Chương trình khung bồi dưỡng nghiệp vụ đối với báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 10Quyết định 1252/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch tăng cường thực thi hiệu quả Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị và các khuyến nghị của Ủy ban Nhân quyền Liên hợp quốc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 1521/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Kết luận 80-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 1260/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình "Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2022-2027" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 25/2021/QĐ-TTg quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 1371/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Phát huy vai trò của lực lượng Quân đội nhân dân tham gia công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở giai đoạn 2021-2027" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 1739/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở của lực lượng Công an nhân dân giai đoạn 2021-2027" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 407/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án "Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022-2027" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 977/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án "Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 1079/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án truyền thông về quyền con người ở Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Quyết định 87/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Kế hoạch tăng cường thực thi hiệu quả Công ước chống tra tấn và các hình thức đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người và các khuyến nghị phù hợp của Ủy ban chống tra tấn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Kế hoạch 27/KH-UBND công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2024 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 21Kế hoạch 36/KH-UBND công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2024 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 22Kế hoạch 29/KH-UBND triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2024 do tỉnh Ninh Bình ban hành
Kế hoạch 20/KH-UBND công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2024
- Số hiệu: 20/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 15/01/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Giàng Thị Dung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/01/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định